Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận văn: Nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 191 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG




TRẦN VĂN KIỆM





HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG TRÊN
NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NAM





LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC











HÀ NỘI - 2014

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG





TRẦN VĂN KIỆM




HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM HIV
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG TRÊN
NHÓM NGHIỆN CHÍCH MA TÚY TẠI QUẢNG NAM


Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17


LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh





HÀ NỘI - 2014

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận án

Trần Văn Kiệm



4

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Bộ môn Dịch tễ học, Khoa

Đào tạo và Quản lý khoa học, Khoa HIV/AIDS, các khoa phòng liên quan của
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất và
trang bị giúp đỡ tôi trau dồi kiến thức, đóng góp những ý kiến quí báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thanh
Long và PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, những thầy cô đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn
thành luận án tốt nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn Cục Phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế, Trường Đại
học Y Hà Nội, Học Viện Quân Y, Viện Pasteur Nha Trang đã giúp đỡ tôi trau
dồi kiến thức, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính để hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Quảng Nam, Trung tâm Phòng
chống HIV/AIDS Quảng Nam đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Trung tâm y tế các
huyện/thành phố, lãnh đạo chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể
và các đối tượng tham gia nghiên cứu đã nhiệt tình, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian điều tra thu thập số liệu tại thực địa.
Tôi xin chân thành cảm ơn các GS, PGS, TS trong các hội đồng khoa
học chấm luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến thức
và hoàn thiện luận án đạt chất lượng tốt hơn.
5

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình cha mẹ, vợ, các con, anh chị em cùng bạn bè và đồng nghiệp
thân thiết, những người đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án tốt
nghiệp.

Tác giả luận án


Trần Văn Kiệm
6

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh

ĐẶT VẤN ĐÊ
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
4
1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
4
1.1.1. Một số khái niệm
4
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở người nghiện chích ma túy
trên thế giới

6
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở người nghiện chích ma túy
tại Việt Nam


11
1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở ngƣời NCMT
16
1.2.1. Các hành vi nguy cơ do tiêm chích ma túy
16
1.2.2. Các hành vi nguy cơ do quan hệ tình dục
22
1.2.3. Nguy cơ lây nhiễm HIV từ người NCMT nhiễm HIV
24
1.3. Các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong
nhóm nghiện chích ma túy

26
1.3.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi
26
1.3.2. Chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su
28
1.3.3. Chương trình trao đổi bơm kim tiêm sạch
30
7

1.3.4. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone

33
1.3.5. Chương trình tư vấn, xét nghiệm tự nguyện
35
1.3.6. Chương trình giáo dục đồng đẳng
37

1.3.7. Chương trình quản lý và điều trị các bệnh lây truyền qua
đường tình dục

38
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
42
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
48
2.2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu
54
2.2.4. Các chỉ số nghiên cứu
58
2.3. Xử lý số liệu
59
2.4. Khống chế sai số
59
2.5. Đạo đức nghiên cứu
60

2.6. Hạn chế của đề tài
60
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
62
3.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở
ngƣời nghiện chích ma túy tại Quảng Nam năm 2011

62
3.1.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu
62
3.1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở người NCMT
64
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy tại tỉnh
Quảng Nam năm 2011

80
8

3.1.4. Các yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
81
3.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở ngƣời nghiện chích
ma túy tại tỉnh Quảng Nam sau 2 năm can thiệp

87
3.2.1. Hiệu quả về tư vấn, xét nghiệm HIV
87
3.2.2. Hiệu quả về chăm sóc và hỗ trợ người nghiện chích ma túy

88
3.2.3. Hiệu quả tiếp cận can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV của

người nghiện chích ma túy

91
3.2.4. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ của người nghiện
chích ma túy

94
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy trước và
sau can thiệp

99
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
100
4.1. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ở
ngƣời nghiện chích ma túy tại Quảng Nam năm 2011

100
4.1.1. Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu
100
4.1.2. Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của người nghiện chích
ma tuý tại tỉnh Quảng Nam năm 2011

101
4.1.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy tại
tỉnh Quảng Nam năm 2011

113
4.1.4. Các yếu tố liên quan với hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
116
4.2. Hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm nghiện chích

ma túy tại Quảng Nam sau 2 năm can thiệp

117
4.2.1. Hiệu quả về tư vấn, xét nghiệm HIV
117
4.2.2. Hiệu quả về chăm sóc, hỗ trợ người nghiện chích ma túy
119
4.2.3. Hiệu quả tiếp cận dịch vụ của người nghiện chích ma túy
121
4.2.4. Hiệu quả thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của

124
9

người nghiện chích ma túy
4.2.5. Hiệu quả thay đổi tỷ lệ nhiễm HIV trước và sau can
thiệp

132
KẾT LUẬN
133
KIẾN NGHỊ
135
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC





10

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS
: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome)
ARV
: Thuốc kháng Retrovirus (Anti Retrovirus)
BCS
: Bao cao su
BKT
: Bơm kim tiêm
BTBC
: Bạn tình bất chợt
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CTGTH
: Can thiệp giảm tác hại
CTV
: Cộng tác viên
ĐĐV
: Đồng đẳng viên
HIV
: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
(Human Immuno deficiency Virus)
IBBS
: Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI
(Integrated Biological and Behavioral Surveillance)
LTQĐTD

: Lây truyền qua đường tình dục
MSM
: Nam quan hệ tình dục đồng giới
(Men who have sex with men)
NCMT
: Nghiện chích ma tuý
NMT
: Nghiện ma túy
PNMD
: Phụ nữ mại dâm
QHTD
: Quan hệ tình dục
OR
:Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
SL
: Số lượng
STIs
: Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục
(Sexually Transmitted Infections)
11

TCMT
: Tiêm chích ma túy
TCYTTG
: Tổ chức Y tế Thế giới
TP
: Thành phố
TTYT
: Trung tâm y tế
TVXNTN

: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
UNAIDS
: Chương trình phối hợp Liên hiệp quốc về HIV/AIDS
(Joint United Nations Programme on HIV/AIDS)
UNODC
: Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm Liên hiệp quốc
(United Nations Office on Drugs and Crime)
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)


12

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân bố mẫu theo địa bàn nghiên cứu
46
3.1
Đặc trưng nhân khẩu-xã hội của đối tượng nghiên cứu
62
3.2
Đặc điểm hôn nhân, gia đình của đối tượng nghiên cứu
63
3.3
Kiến thức của người nghiện chích ma túy về phòng lây

nhiễm HIV

64
3.4
Tự đánh giá nguy cơ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy
67
3.5
Tuổi sử dụng ma túy lần đầu tiên
68
3.6
Thời gian tiêm chích ma túy
68
3.7
Hành vi tiêm chích ma túy trong tháng qua
69
3.8
Hành vi tiêm chích ma túy trong lần tiêm chích gần nhất
69
3.9
Tần suất quan hệ tình dục và hành vi dùng bao cao su với
vợ/người yêu

74
3.10
Tần suất quan hệ tình dục và hành vi dùng bao cao su với
phụ nữ mại dâm

75
3.11
Tần suất quan hệ tình dục và hành vi dùng bao cao su với

bạn tình bất chợt không trả tiền

76
3.12
Hành vi về tư vấn và xét nghiệm HIV
77
3.13
Nhận biết của người nghiện chích ma túy về địa điểm xét
nghiệm

78
3.14
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy biết nơi có thể nhận/mua
bơm kim tiêm sạch

78
3.15
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy biết nơi có thể nhận/mua
bao cao su
79
3.16
Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo địa phương
81
13

3.17
Mối liên quan giữa trình độ học vấn và hành vi sử dụng
chung bơm kim tiêm trong 6 tháng qua

81

3.18
Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi sử dụng chung bơm
kim tiêm trong 6 tháng qua

82
3.19
Mối liên quan giữa thời gian tiêm chích ma túy và hành vi sử
dụng chung bơm kim tiêm

82
3.20
Mối liên quan giữa trình độ học vấn và hành vi sử dụng bao
cao su khi quan hệ tình dục

83
3.21
Mối liên quan giữa kiến thức và hành vi sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục

83
3.22
Mô hình hồi quy logistic xác định mối liên quan giữa một số
yếu tố và hành vi dùng chung BKT trong nhóm NCMT

84
3.23
Mô hình hồi quy logistic xác định mối liên quan giữa một số
yếu tố và hành vi không dùng bao cao su khi QHTD

85

3.24
Hiệu quả truyền thông thay đổi hành vi
88
3.25
Hiểu biết của người NCMT về nguy cơ lây nhiễm HIV
91
3.26
Hiểu biết về địa điểm xét nghiệm HIV của người nghiện
chích ma túy

92
3.27
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy biết nơi nhận/mua bao cao su
93
3.28
Tỷ lệ thay đổi hành vi về tần suất sử dụng chung bơm kim
tiêm trong 6 tháng qua

96

14

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
1.1
Số người mới phát hiện nhiễm HIV theo năm tại Việt Nam
11

1.2
Phân bố người nhiễm HIV theo đường lây qua các năm
12
1.3
Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT theo năm
14
1.4
Tỷ lệ sử dụng chung BKT trong những người NCMT đã
nhiễm HIV tham gia IBBS, 2009

24
3.1
Nhận thức sai về đường lây nhiễm HIV
65
3.2
Quan niệm sai lầm về lây nhiễm HIV
66
3.3
Kiến thức cần thiết về HIV của người nghiện chích ma
túy

66
3.4
Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy
trong vòng 6 tháng qua

70
3.5
Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy
trong vòng 1 tháng qua


71
3.6
Tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong lần tiêm chích gần
đây nhất

71
3.7
Lý do dùng chung BKT trong vòng 6 tháng qua
72
3.8
Các hình thức làm sạch BKT ở người NCMT
72
3.9
Tỷ lệ dùng chung thuốc/dụng cụ pha thuốc
73
3.10
Quan hệ tình dục ở người nghiện chích ma túy
73
3.11
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy năm
2011
80
3.12
Tỷ lệ nhiễm HIV ở người đã từng và chưa từng vào
Trung tâm cai nghiện

80
3.13
Hiệu quả về loại hình xét nghiệm HIV của người nghiện


15

chích ma túy
87
3.14
Hiệu quả tư vấn trước và sau xét nghiệm HIV của người
nghiện chích ma túy

87
3.15
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy có hoạt động tình dục
nhận được bao cao su miễn phí

88
3.16
Nguồn cung cấp bao cao su miễn phí cho người nghiện
chích ma túy

89
3.17
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy nhận được bơm kim
tiêm sạch trước và sau can thiệp

89
3.18
Nguồn cung cấp bơm kim tiêm sạch miễn phí cho người
nghiện chích ma túy trong 6 tháng qua

90

3.19
Kết quả tự đánh giá về nguy cơ lây nhiễm HIV của
người nghiện chích ma túy

92
3.20
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy biết địa điểm mua/nhận
bơm kim tiêm sạch

93
3.21
Hiệu quả tư vấn khám chữa bệnh lây truyền qua đường
tình dục trước và sau can thiệp

94
3.22
Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong
lần tiêm gần nhất

94
3.23
Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong
vòng 1 tháng qua

95
3.24
Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong
vòng 6 tháng qua

95

3.25
Tỷ lệ thay đổi hành vi làm sạch bơm kim tiêm trong lần
tiêm chích gần đây nhất

96
3.26
Tỷ lệ thay đổi hành vi dùng chung thuốc và dụng cụ pha
thuốc khi tiêm chích trước và sau can thiệp

97
16


3.27
Tỷ lệ sử dụng bao cao su trong lần quan hệ tình dục gần
đây nhất với phụ nữ mại dâm và bạn tình bất chợt

97
3.28
Tỷ lệ người nghiện chích ma túy thường xuyên dùng bao
cao su khi quan hệ tình dục trong 12 tháng qua

98
3.29
Tỷ lệ nhiễm HIV ở người nghiện chích ma túy trước và
sau can thiệp

99







17

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ, hình vẽ

Tên sơ đồ, hình vẽ
Trang
Hình 1.1
Số người hiện nhiễm HIV trên thế giới
6
Sơ đồ 2.1
Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm
NCMT
47



18

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bắt đầu từ 5 trường hợp đồng tính luyến ái nam được phát hiện tại Mỹ
năm 1981 đến nay, đại dịch HIV/AIDS đã thực sự trở thành hiểm họa toàn
cầu. Dịch HIV/AIDS đã tạo ra tình trạng khẩn cấp và đặt ra một trong những
thách thức ghê gớm nhất đối với sự tiến bộ, phát triển và ổn định xã hội trên
toàn thế giới. Hơn 30 năm đấu tranh phòng chống HIV/AIDS, mặc dù các

quốc gia đã có nhiều nỗ lực đưa ra những biện pháp phòng chống tích cực,
nhưng dịch HIV/AIDS vẫn gia tăng với tốc độ nhanh và trải dài trên diện rộng
với tính chất ngày càng phức tạp. Theo Tổ chức Liên hiệp quốc về Phòng
chống AIDS (UNAIDS), đến cuối năm 2012 toàn thế giới có 35,3 triệu người
bị nhiễm HIV/AIDS còn sống; trong đó, 50% là phụ nữ và 3,3 triệu trẻ em
dưới 15 tuổi. Hàng năm có 2 - 3 triệu người nhiễm mới và khoảng 2 triệu
người tử vong do AIDS. Châu Phi, đặc biệt vùng cận Sahara là khu vực chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm 70% tổng số ca nhiễm HIV còn sống trên toàn
cầu [102].
Ở nước ta, tính đến cuối năm 2013, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn
sống là 216.254 người, trong đó có 66.533 bệnh nhân AIDS và 68.977 người
đã tử vong do AIDS. Hiện nay, dịch HIV/AIDS đã lan ra 78% số
xã/phường/thị trấn, 98% quận/huyện trong cả nước. Dịch vẫn đang trong giai
đoạn tập trung, chủ yếu trong nhóm có hành vi nguy cơ cao như ma túy, mại
dâm… Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
nền kinh tế thị trường đã kéo theo hệ lụy mặt trái là sự gia tăng các tệ nạn xã
hội. Tình trạng sử dụng ma túy phổ biến đã tạo điều kiện thuận lợi cho dịch
HIV/AIDS lan truyền mạnh mẽ ở nước ta với tính chất phức tạp và trầm trọng
hơn [16].
19

Đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được thuốc điều trị đặc hiệu
và vắc xin phòng bệnh HIV/AIDS, nên các biện pháp can thiệp dự phòng lây
nhiễm được đặt lên hàng đầu ở các quốc gia trên toàn thế giới nhằm hạn chế
sự lây lan, ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS [13].
Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền Trung, đất rộng người đông,
diện tích toàn tỉnh là 10.438 km
2
với 1.490.179 người sinh sống, bao gồm 18
huyện/thành phố, 244 xã/phường. Tính đến cuối năm 2013, toàn tỉnh đã có

816 người nhiễm HIV, trong đó có 402 người chuyển sang AIDS và 312
người tử vong do AIDS. Trong số các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện
5 năm gần đây nhóm nghiện chích ma túy (NCMT) chiếm tỷ lệ cao nhất
(65,8%) [25], [62].
Một trong những nguyên nhân quan trọng gây lan truyền HIV/AIDS tại
Quảng Nam là hành vi tiêm chích ma túy (TCMT) của những người NCMT.
Họ có hành vi nguy cơ cao nhưng thiếu hiểu biết về các biện pháp dự phòng.
Tác động đến nhóm đối tượng này sẽ có vai trò rất lớn nhằm ngăn chặn tốc độ
lan truyền của HIV/AIDS [61]. Tuy nhiên, Quảng Nam là tỉnh nghèo, các
hoạt động phòng chống HIV/AIDS ít được đầu tư từ ngân sách tỉnh và cũng ít
có dự án ngước ngoài tài trợ. Các biện pháp can thiệp dự phòng lây nhiễm
HIV có triển khai nhưng không đầy đủ, mang tính nhỏ lẻ, cục bộ ở một vài
địa phương, không liên tục và cũng chưa áp dụng nhiều. Mặc khác, ở Quảng
Nam đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đến hành vi nguy cơ lây
nhiễm HIV trên nhóm NCMT và xây dựng các giải pháp can thiệp hiệu quả
dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người này. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nguy cơ lây nhiễm HIV và hiệu quả
can thiệp dự phòng trên nhóm nghiện chích ma túy tại Quảng Nam”, với
các mục tiêu cụ thể như sau:
20

1. Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và mô tả hành vi nguy cơ lây nhiễm
HIV của người NCMT tại tỉnh Quảng Nam năm 2011;
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV ở nhóm người
NCMT tại Quảng Nam (2012-2013).

21

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1 TÌNH HÌNH NHIỄM HIV/AIDS TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về HIV/AIDS
HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Human Immunodeficiency
Virus) là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người. HIV được phát hiện đầu tiên
do nhóm nhà khoa học Pháp (L.Montagnier, F. Barré - Sinoussi) vào năm
1983 và đặt tên là LAV (Vi rút gây bệnh liên quan đến hạch). Đến năm 1984,
RC. Gallo và các nhà khoa học Mỹ đã phân lập được vi rút này đặt tên là
HTLV3. Năm 1986, Hội nghị Quốc tế về vi rút thống nhất tên gọi là HIV-1.
Cũng năm này, các nhà khoa học đã phân lập được một loại nữa và đặt tên
HIV-2 [38], [63].
AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Acquired Immuno
Deficiency Syndrome) nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. HIV
tấn công và tiêu hủy các tế bào miễn dịch làm suy giảm miễn dịch của cơ thể
và tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội, các rối loạn về
thần kinh và các bệnh ung thư phát triển dẫn đến tử vong [2], [38], [57].
Khái niệm về ma túy
Hiện nay, chưa có một khái niệm thống nhất về “ma túy” (drugs) hay
“chất ma túy” (narcotic drugs). Nhìn chung, ma túy được hiểu là các chất có
nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi đưa vào cơ thể con người nó có tác
dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó, nếu lạm dụng ma
túy con người sẽ bị lệ thuộc vào nó, khi đó sẽ gây tổn thương và nguy hại cho
người sử dụng ma túy và cộng đồng [37].
22

Nghiện ma túy: Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì nghiện ma tuý
(NMT) là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi
một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên
tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt
buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có được

những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu,
vật vã do thiếu ma tuý.
Người nghiện chích ma túy: là những người đã từng sử dụng ma túy
không phải thuốc y tế kê theo đơn bằng đường tiêm trong vòng 1 tháng trước
điều tra [56].
Khái niệm về mại dâm
Bán dâm và mua dâm: Bán dâm là hành vi giao cấu của người này với
người khác để được trả tiền hoặc vật chất. Mua dâm là hành vi của người
dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
Phụ nữ mại dâm (PNMD): Là phụ nữ khi quan hệ tình dục (QHTD) với
khách làng chơi để kiếm tiền [68].
Một số khái niệm liên quan
Đồng đẳng viên (ĐĐV): Là người NCMT có cùng cảnh ngộ, đã cai
nghiện được lựa chọn, đào tạo, cung cấp trang bị để tham gia vào các can
thiệp giảm tác hại (CTGTH) như hoạt động truyền thông thay đổi hành vi, tư
vấn phòng chống HIV/AIDS, phân phát bơm kim tiêm (BKT), bao cao su
(BCS), giới thiệu khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD)
cho người NCMT.
Tụ điểm ma túy: là vị trí những người NCMT tụ tập để tiêm chích và
hút, hít như công viên, bến xe, đường phố, nhà trọ, chợ.
23

Hành vi nguy cơ: là những hành vi có nguy cơ lây nhiễm HIV và các
bệnh LTQĐTD từ người này sang người khác như: Tiên chích ma túy,
dùng chung BKT, không sử dụng BCS hoặc sử dụng BCS không đúng cách
khi QHTD [56], [57].
1.1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở ngƣời NCMT trên thế giới
Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên thế giới
Tính đến cuối năm 2012, số người nhiễm HIV trên thế giới hiện còn
sống là 35,3 (32,2 - 38,8) triệu người. Trong đó, có 3,3 (3,1 - 3,8) triệu trẻ em

dưới 15 tuổi, khoảng 50% (48 - 53%) số người nhiễm là phụ nữ. Riêng năm
2012, số người nhiễm HIV mới phát hiện là 2,3 (1,9 - 2,7) triệu người, trong
đó trẻ em dưới 15 tuổi là 320.000 (270.000 - 380.000) người, số người chết
do AIDS là 1,6 (1,4 - 1,8) triệu người. Cứ mỗi ngày trôi qua có thêm 7.000
trường hợp (1.000 trẻ em và 6.000 người lớn) nhiễm HIV mới phát hiện và
90% trong số này ở các nước đang phát triển [44], [101], [112].

Hình 1.1. Số ngƣời hiện nhiễm HIV trên thế giới
*Nguồn:Theo báo cáo của UNAIDS năm 2013 [101]
24

Châu Phi Cận Sahara: là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của đại
dịch HIV/AIDS. Ước tính có khoảng 25 triệu người nhiễm HIV đang còn
sống, chiếm 70% số người nhiễm toàn cầu. Riêng trong năm 2012, có khoảng
1,6 triệu người phát hiện nhiễm HIV và 1,2 triệu người chết vì AIDS [101].
Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia tình hình nhiễm HIV khác nhau. Trong khi ở
Somalia và Senegal tỷ lệ nhiễm HIV dưới 1% dân số trưởng thành, thì ở
Namibia, Zambia và Zimbabwe khoảng 10 - 15% người lớn bị nhiễm HIV.
Khu vực Nam Phi là nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi HIV/AIDS, trở thành
“tâm chấn” của đại dịch HIV/AIDS toàn cầu. Tỷ lệ nhiễm HIV ở Nam Phi là
17,9%; và có ba quốc gia mà tỷ lệ nhiễm HIV ở người lớn vượt quá 20%, đó
là Botswana (23,0%), Lesotho (23,6 %) và Swaziland (26,5%). Hình thái lây
truyền HIV Châu phi chủ yếu là qua QHTD khác giới và NCMT [85], [103].
Châu Á: Những năm đầu vụ dịch ở thập kỷ 1980, trong khi các châu
lục khác đang phải đối phó với tình hình nghiêm trọng HIV, thì Châu Á vẫn
chưa bị ảnh hưởng. Nhưng vào những năm 1990 dịch HIV/AIDS bắt đầu xuất
hiện ở một số nước Châu Á và đến cuối thập kỷ này, HIV đã và đang lây lan
nhanh chóng ở nhiều khu vực của châu lục này [99]. Hiện nay, khoảng gần 5
triệu người đang sống với HIV ở Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á. Mặc dù,
tỷ lệ nhiễm HIV ở nhiều nước Châu Á không cao, nhưng dân số quá đông

cũng làm cho số lượng người nhiễm HIV khá lớn. Ví dụ tại Ấn Độ, tỷ lệ
nhiễm HIV trong độ tuổi 15 - 49 là 0,1%, nhưng với 1,2 tỷ dân số, điều này
thực sự tương đương với 2,3 triệu người trưởng thành sống với HIV ở Ấn Độ.
Khu vực Đông Nam Á: Là khu vực bị ảnh hưởng nặng nề của dịch
HIV/AIDS sau Châu Phi cận Sahara. Hiện nay, có khoảng 4,0 triệu người ở
khu vực này đang nhiễm HIV.
25

Tại Indonesia, có khoảng 380.000 người đang sống với HIV, là nơi có
tốc độ lây lan nhanh nhất Châu Á. Số người nhiễm HIV đang tăng mạnh trong
những năm gần đây, có thể tăng 2 lần vào năm 2015 nếu các biện pháp phòng,
chống HIV không hiệu quả. QHTD rộng rãi và tệ nạn TCMT là lý do chính
làm gia tăng nhanh chóng đại dịch này tại Indonesia. Tỷ lệ phụ nữ bán dâm bị
nhiễm HIV là 15% và tỷ lệ này ở nhóm NCMT là 36% [106].
Thái Lan là một quốc gia điển hình về cam kết mạnh mẽ để giải quyết
đại dịch HIV/AIDS và đã gặt hái những thành công to lớn. Tuy nhiên, thời
gian gần đây số nhiễm mới HIV tăng cao trong nhóm quan hệ tình dục đồng
giới nam (MSM), đặc biệt ở Bangkok, nơi tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm này
đã tăng từ 17,3% năm 2003 lên 31,3% năm 2009. Hiện nay, có khoảng
590.000 người nhiễm HIV đang sống, chiếm tỷ lệ 1,2% dân số Thái Lan
[101], [107].
Châu Mỹ La Tinh: không có sự biến động lớn và HIV tiếp tục lây
truyền ở nhóm có hành vi nguy cơ cao, bao gồm những người NCMT, hoạt
động mại dâm và đồng tính nam. Ước tính số nhiễm mới HIV ở Châu Mỹ La
Tinh trong năm 2012 là 86.000 người, nâng tổng số người đang sống với HIV
ở khu vực này lên tới 1,5 triệu người, chiếm 0,4% dân số. Tại một số thành
phố ở Argentina gần 50% số người NCMT nhiễm HIV. Brazil là nơi có số
người nhiễm HIV cao nhất ở khu vực này, tính đến cuối năm 2012, Brazil có
595.000 người nhiễm HIV, chiếm 0,4% dân số [101], [105].
Đông Âu và Trung Á: Người nhiễm HIV chỉ mới xuất hiện đầu tiên

vào năm 1996 nhưng có sự gia tăng mạnh. Chỉ riêng năm 2012, đã phát hiện
thêm 150.000 người nhiễm HIV, nâng tổng số người đang sống với HIV tại
Đông Âu và Trung Á lên 1,4 triệu người so với 630.000 người trong năm
2001, tăng 150%. Gần 90% số ca nhiễm HIV mới tại khu vực này là từ hai

×