Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

422 Lợi nhuận và những biện pháp cơ bản góp phần nâng cao lợi nhuận ở Công ty xây dựng – 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.3 KB, 76 trang )

Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Lời Mở đầu
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ XXI, nên kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến theo hớng tích cực theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại
hoá nhằm đa đất nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghhiệp vào năm
2020 trong đó phát huy nội lực trong nớc là chính đồng thời tranh thủ sự hỗ
trợ từ bên ngoài. Nh vậy nền kinh tế đòi hỏi phải cần một lợng vốn rất lớn bởi
vốn là yếu tố quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nớc, dần đa nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt
hậu, từ đó tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nớc trong khu vực và thế giới.
Điều này đợc thể hiện trong văn kiện đại hội đảng IX Chúng ta không thể
thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nếu không huy động đợc nhiều
nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn trong nớc mà nòng cốt để
thực hiện đợc nhiệm vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thơng mại, các
công ty tài chính .
Ngân hàng thơng mại với vai trò là trung gian tài chính trong việc huy
động vốn để tái cấp vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Tuy nhiên ngân
hàng là một loại hình doanh ngiệp đặc biệt kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực
tiền tệ cho nên bắt buộc phải hoạt động có hiệu quả để vừa đảm bảo mục tiêu
an toàn trong hoạt động vừa có thể đứng vững trong nên kinh tế thị trờng và
qua đó thực hiện có hiệu quả vai trò dẫn vốn của mình.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Với hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn.
Cũng giống nh các NHTM khác Chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy đơch tầm
quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của Chi nhánh, trong
quá trình thực và nghiên cứu hoạt động của Chi nhánh em chọn đề tài Hoàn
thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm có 3 chơng:


Sv Nông Văn Thực
Trang 1
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Chơng 1- Chính sách huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Chơng 2-Thực trạng chính sách huy động vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nôngthôn Chi nhánh Láng Hạ
Chơng 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên
những vấn đề mà Em nêu ra không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ thực tế tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ để đề
tài đợc hoàn thiện hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn, góp phần hoàn thiện chính
sách huy động vốn của Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hớng dẫn chỉ bảo của thầy giáo.
Tiến sỹ Trần Đăng Khâm và toang thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh
Láng Hạ đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, tháng 05 năm 2004
Sinh viên: Nông Văn Thực

Chơng 1.
Chính sách huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại
Sv Nông Văn Thực
Trang 2
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
1.1.
Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thơng mại
1.1.1.1. Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lợt mình sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sản xuất phát triển dẫn đến lu thông hàng hoá ngày càng đợc mở
rộng, khối lợng lu thông ngày càng lớn, không chỉ trong mỗi địa phơng,
trong mỗi quốc gia mà còn đợc lu thông giữa các Quốc gia trong khu vực,
giữa các khu vực trên toàn thế giới. Tuy nhiên ở mỗi Quốc gia lại sử dụng
những đồng tiền khác nhau, với giá trị khác nhau, điều này đã gây rất nhiều
khó khăn trong quá trình lu thông, trao đổi hàng hoá. Trớc thực tế đó một số
Thơng gia đã chuyển sang kinh doanh hàng hoá đặc biệt (từ bỏ kinh doanh
hàng hoá thông thờng), đó là đổi tiền và kinh doanh tiền tệ. Công việc của
các thơng gia này đã góp phần quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách
giữa các đồng tiền khác nhau, giúp quá trình lu thông hàng hoá thuận tiện,
tiết kiệm thời gian cho các nhà buôn, các thơng gia. Mặt khác để đáp ứng
nhu cầu thanh toán ngày càng lớn của các thơng gia, những ngời này kiêm
luôn việc giữ hộ và thanh toán hộ tiền, và trong trờng hợp cần thiết họ còn
tiến hàng cho các nhà buôn vay tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán (với chi
phí thoả thuận- hay còn gọi là lãi suất).
Ngày nay, hệ thống ngân hàng (bao gồm ngân hàng Nhà nớc và hệ
thống các Ngân hàng Thơng mại) phát triển hiện đại hơn, có nhiều loại hình
dịch vụ hơn rất nhiều so với thủa sơ khai, tuy nhiên thì một số nghiệp vụ của
nó thì vẫn không thay đổi về bản chất, mà nó chỉ thuận tiện hơn, tiện lợi hơn
hình thức phục vụ đa dạng hơn. Hoạt động của hệ thống ngân hàng ngay từ
khi ra đời đã giữ vai trò quan trọng là huyết mạch và còn thớc đo sự hng
thịnh, suy thoái, hay trì trệ của một nền kinh tế.
Sv Nông Văn Thực
Trang 3

Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Tóm lại, có thể thấy rằng sự ra đời của hệ thống ngân hàng là kết quả
của sự phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực lu thông hàng hoá nói riêng.
Sự ra đời đó có thể ví nh một trong những phát kiến vĩ đại của nhân loại loài
ngời.
Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Mặc dù trải qua lịch sử phát triển lâu dài nhng cho đến nay, việc đa ra
một khái niệm cụ thể về Ngân hàng thơng mại thì vẫn còn là điều gây nhiều
tranh cãi của các nhà Kinh tế, bởi tại mỗi một thời điểm khác nhau thì khái
niệm lại có những thay đổi, đây lại cũng là một đặc thù của lĩnh vực ngân
hàng tài chính.
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì Ngân hàng Thơng mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng. Theo cách tiếp cận trên phơng diện những loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp thì Ngân hàng thơng mại là một loại hình tổ chức tổ chức
tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc
biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế. Theo luật các tổ chức
tín dụng của Nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đợc Quốc hội khoá X
(kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12 năm1997) thông
qua thì Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, và các dịch
vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phơng diện khác nhau, tại
mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhin nhận khác nhau, tuy
nhiên tất cả điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm
ngân hàng nói chung và Ngân hàng Thơng mại nói riêng đồng thời qua đó
giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về các hoạt độngvà những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.

1.1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thơng mại
Sv Nông Văn Thực
Trang 4
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Bất kì một nền kinh tế nào cũng cần phải có các tổ chức đứng ra làm
trung gian trong việc điều tiết các nguồn tiền để đáp ứng các nhu cầu liên
quan đến tài chính tiền tệ. Ngày nay không chỉ có các ngân hàng thơng mại
đảm nhận việc đó, mà còn có các tổ chức trung gian tài chính khác, với khả
năng tài chính mạnh mẽ cũng tiến hành tham gia cung cấp vốn và các dịch vụ
khác liên quan tới lĩnh vực tài chính tiền tệ.
a- Ngân hàng thơng mại chia theo hình thức sở hữu
Ngân hàng thơng mại Quốc doanh, là loại hình ngân hàng mà sở hữu
thuộc về Nhà nớc, do Nhà Nớc cấp ngân sách thành lậpvà trực tiếp quản lý,
điều hành. Nhà nớc sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan tới nợ và các nghĩa
vụ về tài sản khác liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Thơng mại. Thông
thờng nhà nớc (Trung ơng, hoặc Tỉnh) sẽ hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát
hành giấy tờ có giá cho nên ít khi các ngân hàng này bị phá sản. Tuy nhiên
trong một số trờng hợp do hoạt động theo sự chỉ đạo từ Nhà Nớc cho nên sẽ
ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại cổ phần, đây là loại hình ngân hàng đợc thành
lập trên cơ sở góp vốn của các cổ đông, sự góp vốn có thể bằng hoặc không
bằng nhau giữa các Cổ đông tuỳ theo thoả thuận và khả năng của các cổ
đông. Theo quy định thì các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về
nghĩa vụ nợ và trách nhiệm tài sản khác tuỳ theo mức tỷ lệ cổ phần mà mình
sở hữu. Do vốn hình thành theo hình thức tập trung cho nên các ngân hàng
thơng mại cổ phần có khả năng mở rộng quy mô và tăng nguồn vốn nhanh,
do vậy đây thờng là các ngân hàng lớn. Phạm vi hoạt động rất rộng, hình thức
hoạt động đa năng, có nhiều Chi nhánh hoặc công ty con. Nhng nó thờng
chịu mức rủi ro cao từ cơ chế quản lý phân quyền. (Giữa Tổng giám đốc và

các giám đốc; giữa công ty mẹ và công ty con...).
Ngân hàng Thơng mại Liên doanh, là loại hình ngân hàng thành lập
trên cơ sở sự hợp tác hoặc góp vốn của bên hoặc các bên của ngân hàng nớc
này với bên hoặc các bên của ngân hàng quốc gia (có thể một hoặc nhiều
Sv Nông Văn Thực
Trang 5
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Quốc gia cùng góp vốn) khác, để tận dụng u thế của nhau. Tuỳ theo thoả
thuận và hiệp định ký kết giữa các bên.
Ngân hàng sở hữu t nhân, là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn
của mình. Loại ngân hàng này thờng có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động
trong từng địa phơng. Các ngân hàng này thờng gắn liền với hoạt động của
các doanh nghiệp và cá nhân địa phơng. Chủ ngân hàng thờng rất am hiểu
khách hàng, vì vậy hạn chế đợc rủi ro. Tuy nhiên vì quy mô và phạm vi nhỏ
nên nó thờng không đa dạng trong hoạt động, nên dễ dàng gặp tổn thất khi
mà địa phơng đó gặp rủi ro.
b. Ngân hàng thơng mại theo tính chất hoạt động
Ngân hàng chuyên doanh và đa năng, ngân hàng hoạt động theo hớng
chuyên doanh là ngân hàng chỉ cung cấp một số dịch vụ hạn chế tuỳ thuộc
vào thế mạnh, cũng nh điều kiện mà ngân hàng có thể hoạt động.. Tính
chuyên môn hoá cao cho phép các ngân hàng có đợc đội ngũ cán bộ giàu
kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại hình ngân hàng này thờng
gặp rủi ro lớn, khi mà ngành hoặc lĩnh vực mà mình hoạt động bị xa sút.
Ngân hàng chuyên doanh thờng là ngân hàng có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp, trình độ cán bộ do tập trung chuyên sâu nên không đa dạng; hoặc
là ngân hàng sở hữu của công ty. Thứ hai, ngân hàng hoạt động theo hớng
đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tợng.
Đây là xu hớng chủ yếu hiện nay của các ngân hàng thơng mại, nhất là ngân
hàng thơng mại lớn. Các ngân hàng này thờng là ngân hàng lớn (hoặc chủ sử

hữu công ty lớn). Tính đa dạng sẽ giúp ngân hàng trong việc tăng thu nhập và
hạn chế rủi ro.
Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn là
ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho các ngân hàng khác, các công ty tài
chính, cho nhà nớc, cho các doanh nghiệp quy mô lớn. Ngân hàng bán buôn
thờng là ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế, cung
cấp các khoản tín dụng lớn. Ngân hàng bán lẻ thờng là các ngân hàng cung
cấp dịch vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với
Sv Nông Văn Thực
Trang 6
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
các khoản tín dụng nhỏ lẻ. Ngày nay xu hớng của các ngân hàng thơng mại ít
ngân hàng chỉ bán lẻ hay chỉ bán buôn. Các ngân hàng nhỏ thờng bán lẻ, còn
ngân hàng lớn vừa bán buôn, vừa bán lẻ.
Tóm lại, có thể thấy các Ngân hàng Thơng mại ngoài hoạt động chính
là nhận tiền gửi, phân phối lại nguồn vốn phục vụ nhu cầu của nền kinh tế.
Thì nó còn có chức năng quan trọng là chức năng tạo tiền và cung cấp các
dịch vụ nhất liên quan tới lĩnh vực tiền tệ mà các trung gian tài chính khác
không thể thực hiện đợc. Đồng thời nó cũng trực tiếp thực hiện sách tiền tệ
quốc gia, theo quy định của Ngân hàng nhà nớc.
c. Các trung gian tài chính
Mặc dù không phải là ngân hàng thơng mại nhng các trung gian tài
chính này với tiềm lực tài chính lớn mạnh trong tay, họ cung cấp nhiều loại
hình dịch vụ, và hoạt động tơng tự ngân hàng thơng mại. Một số trung gian
tài chính chủ yếu hiện nay gồm;
Công ty Tài chính, Có thể là các công ty quốc doanh, công ty cổ phần,
với hoạt động chủ yếu cho vay để mua bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn
vốn của mình. Nhận tiền gửi, phát hàng trái phiếu, tín phiếu, hoặc vay của
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc.

Công ty Cho thuê Tài chính (Cho thuê tài sản), là công ty cung cấp
tín dụng trung và dài hạn, thông qua các hợp động cho thuê tài sản với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hợp đồng thuê, khách hàng đợc mua lại với giá u
đãi (theo hợp đồng thuê mua), hoặc cũng có thể tiếp tục thuê tài sản đó theo
điều kiện đã thoả thuận và điều kiện gia hạn (nếu cần thiết).
Công ty Bảo hiểm, với tiềm lực về tài chính trong tay, ngày nay các
công ty Bảo Hiểm cũng hoạt động nh một trung gian tài chính (một tổ chức
tín dụng) đứng ra huy động tiền của những ngời mua bảo hiểm (tiền đóng phí
của khách hàng) trên mọi lĩnh vực khác nhau, với lời hứa sẽ bù đắp thiệt hại
cho những ngời tham gia khi họ gặp rủi ro, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại, và
loại hình bảo hiểm mà khách hàng tham gia. Nh vậy công ty Bảo hiểm sẽ có
Sv Nông Văn Thực
Trang 7
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
lợng tiền tạm thời nhàn rỗi rất lớn có thể tiến hành hoạt động nh một trung
gian tài chính.
So với các ngân hàng thơng mại thì các trung gian tài chính ngoài
những nghiệp vụ mà nó hoạt động giống nh một ngân hàng thơng mại, thì nó
có điểm khác biệt ở chỗ, nó không có chức năng tạo tiền cho nền kinh tế,
không nhận tiền gửi không kỳ hạn, không cung cấp dịch vụ thanh toán và
nhìn chung nó ít chịu sự ảnh hởng hay phải thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia theo quy định của Ngân hàng Nhà Nớc, hay của Chính phủ. Đó chính là
sự khác biệt cơ bản của các tài chính trung gian tài chính so với các ngân
hàng thơng mại.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thơng mại
Cùng với chiều dài lịch sử hình thành ngân hàng thơng mại ngày nay
khác xa so với ngân hàng thơng mại thủa sơ khai, do nhu cầu kinh doanh và
sự cạnh tranh quyết liệt mà hệ thống ngân hàng thơng mại đã mở rộng rất
nhiều loại hình dịch vụ tiện ích cung cấp cho khách hàng, mặc dù mộ số

nghiệp vụ truyền thống vẫn không thể tách rời so với hoạt động của ngân
hàng, sau đây chúng ta cùng tìm hiểu một số loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Mua bán trao đổi ngoại tệ
Lịch sử cho thấy một trong những dịch vụ đầu tiên của ngân hàng là
dịch vụ đợc thực hiện là trao đổi ngoại tệ, theo đó ngân hàng sẽ đứng ra mua
một loại tiền tệ này đổi lấy một loại tiền tệ khác, để hởng phí dịch vụ và hởn
chênh lệch giá. Điều này rất quan trọng đối với khách du lịch quốc tế khi di
du lịch tại nớc sở tại, đồng thời hiện nay các ngân hàng thơng mại còn thực
hiện việc huy động vốn, cho vay bằng ngoại tệ và quan trọng hơn nữa là việc
thanh toán cho lĩnh vực Xuất, nhập khẩu hàng hoá cùng các hoạt động khác
liên quan đến hoạt động thơng mại Quốc tế.
Nhận tiền gửi
Sv Nông Văn Thực
Trang 8
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Nh phần trên đã trình bày, để có vốn để tiến hành hoạt động kinh
doanh thì các ngân hàng thơng mại phải tiến hành huy động từ các thành
phần trong nền kinh tế. Ngân hàng sẽ tiếp nhận tất cả các nguồn tiền gửi của
dân c, của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp với mức lãi suất phù hợp đợc công bố. Hiện nay khi khách hàng
tới gửi tiền thì Ngân hàng sẻ mở một tài khoản giúp khách hàng thuận tiện
trong giao dịch và kiểm tra.
Cho vay
Cho vay là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu đối với các Nớc đang
phát triển (còn ở các Nớc phát triển thì thu nhập chủ yếu lại là thu từ phí hoạt
động dịch vụ), hiện nay có một số loại hình cho vay nh sau:
- Cho vay Thơng mại và chiết khấu thơng phiếu

Nghiệp vụ này suất hiện ngay từ thời kỳ đầu thành lập ngân hàng, các
ngân hàng sẽ chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh
nghiệp địa phơng, những ngời bán các khoản nợ (khoản phải thu) của các
khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bớc chuyển tiếp từ chiết
khấu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng
hoá dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và mua sắm trang thiết bị sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng
Trong lịch sử hình thành và phát triển thì hầu hết các ngân hàng thơng
mại không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng
các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ song lại có độ rủi
ro vỡ nợ tơng đối cao và do đó chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế
kỷ XX, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi khách hàng để tài
trợ cho những món vay thơng mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh gay gắt trong
việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời
tiêu dùng nh là một khách hàng trung thành và tiềm năng. Nhiều ngân hàng
thơng mại lớn trên thế giới đã thành lập hẳn phòng tín dụng tiêu dùng lớn
mạnh. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai cho vay tiêu dùng đã trở thành loại
hình tín dụng có mức tăng trởng mạnh nhất. Mặc dù trong thời gian gần đây
Sv Nông Văn Thực
Trang 9
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
tốc độ có chậm lại do cạnh tranh tín dụng ngày càng lớn trong khi nền kinh
tế đã phát triển với tốc độ chậm lại. Tuy nhiên ngời tiêu dùng vẫn tiếp tục là
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng và tạo ra một nguồn thu quan trọng.
- Cho vay tài trợ và đồng tài trợ dự án
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ và đồng
tài trợ cho những chi phí xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành
công nghệ cao và các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài.
Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thờng đợc

thực hiện qua một hoặc nhiều công ty đầu t, các thành viên của công ty sở
hữu ngân hàng, cùng với việc tham gia của các nhà đầu t khác để chia sẻ rủi
ro. Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành tài trợ cho các chơng trình văn hoá
xã hội, các chơng trình thể thao, các chơng trình phúc lợi xã hội...
Bảo quản vật có giá
Đây là nghiệp vụ có từ thời trung cổ khi mà ngân hàng đang còn ở
dạng sơ khai, các ngân hàng bảo quản vật có giá của khách hàng trong các
kho của mình. Một điều hấp dẫn là, các loại giấy tờ có giá này nh giấy chứng
nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản đang đợc lu
giữ) có thể đợc lu hành nh tiền- đây chính là hình thức đầu tiên của loại hình
thanh toán Séc và Thẻ sau này. Ngày nay nghiệp vụ bảo quản vật có giá th-
ờng do phòng bảo quản của ngân hàng thực hiện.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán
Khi các doanh nghiệp gửi tiền và ngân hàng, họ nhận thấy các ngân
hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả thay cho khách
hàng. Thanh toán qua ngân hàng, đã mở đầu cho hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt, tức là ngời gửi tiền không phải đến ngân hàng rút tiền sau đó
thực hiện thao tác thanh toán, mà chỉ cần viết lệnh yêu cầu ngân hàng thanh
toán thay cho mình. Hoặc cũng có thể khách hàng mang giấy (Séc, Uỷ nhiệm
chi- UNC, do khách hàng khác ký phát) đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền.
Việc cung cấp dịch vụ thanh toán này đã góp phần quan trọng trong việc tiết
Sv Nông Văn Thực
Trang 10
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
kiệm thời gian giao dịch cho cả ngân hàng lẫn khách hàng, giảm thiểu chi
phí, đặc biệt là ngân hàng sẽ mở rộng màng lới của mình để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó khuyến khích
các doanh nghiệp, các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ

mà ngân hàng cung cấp. Do đó, một dịch vụ mới, quan trọng nhất đợc phát
triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit), giúp cho ngời gửi
tiền viết Séc, uỷ nhiệm chi (UNC) để thanh toán cho việc mua hàng hoá, dịch
vụ. Việc đa ra loại hình dịch vụ này đợc xem nh là một trong những bớc đi
quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng.
Quản lý ngân quỹ
Với chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp và nhiều cá nhân khác
trong nền kinh tế, các ngân hàng sẽ mở các tài khoản và giữ tiền cho họ. Do
đó mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng chặt chẽ. Mặt khác
ngân hàng rất có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ cho nên họ đã
cung cấp dịch vụ quản lý và đồng ý quản lý việc thu chi cho khách hàng nhất
là doanh nghiệp và tiến hành sử dụng phần thặng d tiền mặt tạm thời theo
mục đích của ngân hàng cho đến khi khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc
thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Đây là một trong nhiều loại hình nghiệp vụ mà ngân hàng áp dụng, bởi
lẽ hoạt động của ngành ngân hàng liên quan trực tiếp tới bức tranh toàn cảnh
về hoạt động của nền kinh tế. Do đó ngay từ khi thành lập các ngân hàng đã
phải chịu sự quản lý và điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ.
Thông thơng các ngân hàng phải cam kết mua một lợng trái phiếu Chính phủ
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng nguồn tiền mà nó huy động đợc. Các ngân
hàng cam kết cho Chính phủ vay tiền, hoặc tiến hành tài trợ các dự án, chơng
trình của Chính phủ trong những trờng hợp cần thiết.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán các thiết bị, máy móc nhất là các thiết bị có giá trị lớn,
nhiều hãng sản xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Khi
Sv Nông Văn Thực
Trang 11
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính

kết thúc hợp đồng thuê, khách hàng có thể tiến hành ra hạn hợp đồng thuê
tiếp, hoặc mua lại (nếu hợp đồng đó là hợp đồng thuê mua). Với tiềm lực tài
chính lớn mạnh của mình các ngân hàng thơng mại cũng tiến hành king
doanh quyền lựa chọn thuê thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê hoặc thuê mua, trong đó ngân hàng tiến hành mua thiết bị máy móc cho
khách hàng thuê, với các cam kết mà các bên thoả thuận, nhng thông thờng
khách hàng phải cam kết trả 2/3 giá trị tài sản thuê. Nh vậy, về thực chất đây
là một hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, nó thờng đợc
xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn
Do hoạt động của ngân hàng chủ yếu trên lĩnh vực tài chính tiền tệ,
nên ngân hàng thờng tập trung các danh mục đầu t cũng nh đội ngũ chuyên
gia. Khi các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp có yêu cầu thì ngân hàng
tiến hành t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập, chia tách doanh
nghiệp, về mua bán chứng khoán. Đồng thời ngân hàng cũng tiến hành quản
lý tài sản hộ khách hàng, và trong nhiều trờng hợp ngân hàng còn cung cấp
các dịch vụ uỷ thác cho khách hàng nh uỷ thác đầu t, uỷ thác phát hành, uỷ
thác cho vay hộ.
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu t chứng khoán
So yêu cầu của sự cạnh tranh trong nền kinh tế, các ngân hàng thơng
mại ngày càng quan tâm tói việc cung cấp càng nhiều dịch vụ cho khách
hàng càng tốt. Hiện nay hầu hết các ngân hàng thơng mại đều cung cấp dịch
vụ mua bán chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái
phiếu và các chứng khoán khác mà không nhờ tới các nhà kinh doanh chứng
khoán. Nhiều ngân hàng hiện nay đã thành lập hẳn ra các ty chứng khoán,
công ty môi giới chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Trong nhiều năm trở lại đây, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho
khách hàng (chủ yếu là bảo hiểm tiền gửi, hoặc bảo hiểm tín dụng), điều này
đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng cho ngân hàng khi mà không

Sv Nông Văn Thực
Trang 12
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
may khách hàng gặp rủi ro ảnh hởng tới tình mạng sức khoẻ, hay rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cung cấp dịch vụ đại lí
Do nhiều yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, một số ngân hàng cha
có điều kiện mở Chi nhánh, hay văn phòng đại diện tại vùng, hoặc quốc gia
khác có quan hệ. Các ngân hàng thơng mại lớn tiến hành cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác nh, đại lý thanh toán hộ, đại lý phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối cho đồng tài trợ dự
án...
Ngoài ra một số ngân hàng thơng mại còn cung cấp các dịch vụ khác
nh, dịch vụ hu trí, dịch vụ quỹ hỗ trợ và trợ cấp,... Điều này cho thấy xu h-
ớng hoạt động đa năng của các ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng,
nhiều dịch vụ mới đợc đa vào hoạt động kinh doanh. Sao cho có thể thu hút
ngày càng nhiều khách hàng tới với ngân hàng càng tốt.
1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Đối với ngân hàng thơng mại, thì hoạt động huy động vốn luôn đợc
quan tâm hàng đầu, bởi vì nếu huy động đợc nhiều vốn thì ngân hàng mới có
khả năng mở rộng đợc hoạt động, cũng nh quy mô của ngân hàng. Ngày nay,
trớc sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi các ngân
hàng thơng mại phải có những chính sách thu hút nguồn tiền ngày một linh
hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng. Các phơng thức huy
động vốn mà hệ thống ngân hàng thơng mại thờng áp dụng là;
a. Theo đối tợng huy động
Huy động từ dân c
Trên cơ cở hoạt động của mình ngân hàng thơng mại tiến hành huy
động các nguồn tiền nhà rỗi trong dân c, thông qua các hình thức tiết kiệm,

gửi thanh toán, ủy thác cho ngân hàng đầu t. Tuy nhiên thì nguồn tiền gửi
trong dân c bao giờ cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể (nếu không nói là chủ yếu)
của ngân hàng thơng mại, Nguồn này vừa có tính ổn định cao, thời hạn chủ
Sv Nông Văn Thực
Trang 13
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
yếu là trung và dài hạn, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này
thờng thấp về số tơng đối, khách hàng mang tính ổn định cao, ít biến động,
rất thuận lợi cho việc hoạch định chính sách hoạt động của ngân hàng nói
chung và chính sách huy động vốn nói riêng.
- Huy động từ các doanh nghiệp
Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, thông thờng thì các tổ
chức này, không thờng xuyên gửi tiền và ngân hàng với mục đích tiết kiệm
mà chủ yếu là dùng vào việc thanh toán. Trên cơ sở nắm bắt đợc chu kì sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức, mà
ngân hàng đề nghị, hoặc khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức gửi tiết
kiệm theo một số quy định cụ thể mà hai bên thoả thuận, cũng nh quy định
hiện hành của pháp luật. Một số doanh nghiệp Nhà Nớc (doanh nghiệp quốc
doanh) không đợc phép gửi tiết kiệm thì họ lại gửi dới hình thức biến tớng
của tiền gửi tiết kiệm là uỷ thác đầu t.
- Huy động từ các tổ chức tín dụng
Đối với các ngân hàng thơng mại khác, chỉ áp trong trờng hợp ngân
hàng thơng mại tạm thời thiếu hụt trong thanh toán cho khách hàng, hoặc
trong trờng hợp ngân hàng thiếu hụt dự trữ theo quy định của Ngân hàng Nhà
Nớc hoặc để đáp ứng những tình huống bất khả kháng. Tỷ trọng của nguồn
này thờng thấp, tính ổn định không cao và không thờng xuyên. Các ngân
hàng thơng mại rất hạn chế sử dụng tới nguồn này.
b. Theo mục đích gửi tiền
Tiền gửi tiết kiệm

Hoạt động này đem lại cho ngân hàng nguồn vốn chủ yếu trong tổng
nguồn vốn hoạt động. Thông qua tình hình thực tế của ngân hàng, các chỉ số
phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn hiện tại và dự báo trong tơng
lai, mà các ngân hàng thơng mại có chính sách huy động vốn hợp lí, thờng là
công cụ lãi suất nhằm gây sự quan tâm của khách hàng, từ đó thu hút khách
Sv Nông Văn Thực
Trang 14
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
hàng tới gửi tiền vào ngân hàng với những mục tiêu khác nhau, tuỳ thuộc vào
nhu cầu của khách gửi tiền và danh mục mà ngân hàng cung cấp.
Tiền gửi thanh toán
Nguồn tiền này chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán thờng xuyên hay
tiêu dùng hàng ngày của khách hàng của ngân hàng, nó có tính ổn định
không cao, tuy nhiên các ngân hàng thơng mại có thể dùng một phần của
nguồn nay để tiến hàng sử dụng theo mục đích của mình trên cơ sở tính toán
hợp lý quy luật biến động của loại tiền gửi này
Tiền gửi Uỷ thác đầu t
Nhiều khách hàng (cả các cá nhân và tổ chức) của ngân hàng có lợng
tiền lớn trong tay, một là họ không có thời gian để đầu t, hoặc là họ thiếu
thông tin nhng cũng không muốn gửi tiết kiệm vì lãi suất thấp. Họ uỷ thác
cho ngân hàng đầu t theo thoả thuận. Hoặc cũng có những doanh nghiệp
không đợc phép gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng cho nên họ biến tờng dới
hình thức uỷ thác đầu t.
Các nguồn vốn vay khác nh phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,
các lhoản nhàn rỗi tàm thời cha sử dụng...
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn của ngân hàng thơng
mại
1.2.1.1. Khái niệm chính sách huy động vốn

Ngân hàng thơng mại hoạt động và phát triển đợc chủ yếu nhờ vào l-
ợng tiền mà nó huy động đợc từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết
liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nh hiện nay, để có đợc nguồn vốn lớn đòi
hỏi các ngân hàng thơng mại phải có những chính sách huy động hợp lý,
nhằm từ đó thu hút đợc lợng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho
hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công
cụ, cách thức và phơng pháp, và chơng trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của
Sv Nông Văn Thực
Trang 15
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
các cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Trên cơ sở hai bên
đều có lợi. Nh vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của
ngân hàng thơng mại cũng là một phần trong chính sách Marketing mà các
ngân hàng đang sử dụng, tuy nhiên thì nó luôn đợc quan tâm và chịu sự giám
sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân hàng.
1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn
Mỗi ngân hàng đều có chính sách huy động vốn riêng của mình tuỳ
thuộc và nhu cầu và mục đích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên thì không
phải lúc nào và bao giờ ngân hàng cũng có thể thực hiện đợc theo đúng nh
yêu cầu của mình đã đặt ra, bởi lẽ hoạt động ngân hàng có liên quan trực tiếp
tới hoạt động nền kinh tế, nó là thớc đo sức khoẻ của nền kinh tế, mọi sự
biến động của tình hình kinh tế xã hội đều ít nhiều tác động đến hoạt động
ngân hàng. Chính vì lý do đó mà có nhiều yếu tố tác động hay cấu thành nên
chính sách huy động vốn của ngân hàng.
- Tình hình thực tế của kinh tế- xã hội
Đây là một yếu tố có ảnh hởng mạnh mẽ tới công tác huy động vốn
của ngân hàng, vì tình kinh tế xã hội có ổn định, sự phát triển có bền vững thì
các thành phần kinh tế mới thực sự yên tâm khi đầu t hoặc gửi tiền vào ngân

hàng. Chính vì vậy để hoạt động huy động vốn của ngân hàng thực sự có hiệu
quả trong mọi trờng hợp thì không thực sự đơn giản với các ngân hàng thơng
mại và cũng không phải ngân hàng nào cũng có thể đạt đợc.
- Chính sách và quy định của Ngân hàng Nhà Nớc
Hệ thống ngân hàng thơng mại chịu sự quản lý điều hành trực tiếp từ
Ngân hàng Nhà Nớc (một số quốc gia có thể do Bộ tài chính làm thay công
tác của Ngân hàng Nhà Nớc). Nh vậy các ngân hàng thơng mại đều phải tuân
thủ nghiên túc các quy định mà Ngân hàng Nhà Nớc đa ra. Trên cơ sở thực tế
của tình hình kinh tế xã hội, các chính sách vĩ mô của Chính phủ mà Ngân
hàng Nhà Nớc sẽ có những điều tiết hoạt động, buộc các ngân hàng này phải
tuân thủ. Trong các chính sách điều tiết đó thì việc huy động vốn luôn đợc
quan tâm và có sự giám sát chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà Nớc và Chính phủ.
Sv Nông Văn Thực
Trang 16
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
- Và cuối cung là chính sách huy động vốn mà ngân
hàng thơng mại áp dụng
Đây là nhân tố quan trọng quyết định tới lợng vốn mà ngân hàng thơng
mại huy động. Căn cứ vào nhu cầu cụ thể của ngân hàng thơng mại và các
chính sách quy định của Ngân hàng Nhà Nớc, Chính phủ mà ngân hàng th-
ơng mại sẽ đa ra phơng thức huy động hợp lý, nhằm thu hút tối đa lợng vốn
mà ngân hàng có thể thực hiện.
1.2.2. Nội dung của chính sách huy động vốn
1.2.2.1. Các phơng thức huy động vốn
a. Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thơng mại, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và

dân c. Cùng với sự phát triển vợt bậc của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng thơng mại. Ngày nay hầu hết các ngân hàng thơng mại
đang dẩy mạnh huy động vốn thông qua các chính sách cụ thể, rõ ràng và
hiệu quả.
- Đối với tiền gửi thanh toán
Vớ mục đích giao dịch, trên cơ sở phạm vi số d có trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả khi khách hàng có
yêu cầu hoặc có sự uỷ quyền. Các khoản thu nhập của khách hàng đều có thể
dễ dàng đợc ngân hàng nhập vào tài khoản. Hiện nay do yêu cầu của cạnh
tranh, các ngân hàng đều quan tâm tới việc rút ngắn thời gian giao dịch cho
khách hàng cho nên thủ tục mở tại khoản rất đơn giản, gọn nhẹ và thuận tiện.
Để thu hút khách hàng một số ngân hàng còn kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
toán với cho vay (hay còn gọi là cho vay thấu chi), một số ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức biến tớng của tài khoản tiền gửi thanh toán để nâng lãi suất
Sv Nông Văn Thực
Trang 17
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
loại tiền gửi tơng ứng này nhằm cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng, các
ngân hàng thơng mại khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các Doanh nghiệp, Tổ chức xã
hội, Tổ chức xã hội nghề nghiệp
Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội sẽ
đợc chi trả trong một khoảng thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất
thuận tiện cho thanh toán song mức lãi suất thờng rất thấp. Để đáp ứng nhu
cầu và khuyến khích ngời gửi tiền, tạo điều kiện khơi tăng nguồn vốn cho
mình, các ngân hàng đa ra các hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Thông thờng
khoản tiền gửi này không thuận tiện trong thanh toán nh tiền gửi thanh toán
nh ở trên, khi cần tiền khách hàng phải đến ngân hàng để thực hiện rút tiền
ra. Tuy nhiên để thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thờng có mức lãi

suất u đãi tơng ứng với độ dài kỳ hạn gửi mà khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng. Đây là một trong những yếu tố thu hút đợc nhiều nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các tổ chức nói trên.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c, các tâng lớp dân c
Các tầng lớp dân c đều có các khoản tiền tạm thời cha sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm) trong điều kiện có khả năng tiếp cận đợc với ngân hàng,
họ sẽ có thể gửi tiền nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết
kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn vốn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều các
khoản tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều có gắng khuyến khích dân c thay đổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt trong nhà thay vì gửi vào ngân hàng, bằng
cách mở rộng màng lới các Chi nhánh, các phòng giao dịch đáp ứng nhu cầu
huy động. Đa ra hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn
(ví dụ nh mức lãi suất cạnh tranh với các khoảng tiền gửi thời hạn khác nhau,
lãi suất giữa tiết kiệm bằng đồng nội tệ và tiết kiệm bằng đồng ngoại tệ, tiết
kiệm bằng vàng,...). Ngân hàng có thể mở cho mỗi ngời tiết kiệm nhiều ch-
ơng mục tiết kiệm khác nhau cho mỗi kỳ hạn và cho mỗi lần gửi khác nhau.
Loại hình tiền gửi này không nhằm mục đích thanh toán tiền hàng và dịch vụ
Sv Nông Văn Thực
Trang 18
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
song nó có thể dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn nếu đợc ngân hàng cho
phép.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác
Với mục tiêu là an toàn, thuận tiên và nhanh chóng trong thanh toán
cho khách hàng, các ngân hàng thơng mại không chỉ duy trì tiền tại ngân
hàng của mình mà còn tiến hành gửi tiền tại ngân hàng thơng mại khác. Tuy
nhiên thì quy mô của nó không lớn, thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
b. Nguồn đi vay

Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại.
Tuy nhiên, trong những trờn hợp cần thiết các ngân hàng thơng mại vẫn phải
tiến hành đi vay thêm. Mặt khác tại nhiều quốc gia trên thế giới, ngân hàng
Trung ơng thờng quy định tỷ lệ giữa bắt buộc với nguồn tiền huy động và vốn
chủ sở hữu. Do vậy trong những trờng hợp cần thiết, và trong các giai đoạn
cụ thể nhiều ngân hàng phải tiến hành vay mợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi
trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các nguồn mà ngân hàng thơng mại có
thể vay đó là:
- Vay từ Ngân hàng Nhà nớc
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả
của các ngân hàng thơng mại. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán) các ngân hàng thơng mại thờng vay Ngân hàng
Nhà Nớc (NHTW). Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu
thơng phiếu. Các thơng phiếu đợc chiết khấu hoặc tái chiết khấu thì trở thành
tài sản của họ (của Ngân hàng Nhà Nớc). Khi cần tiền họ lại mang các thơng
phiếu này đến Ngân hàng Nhà Nớc để chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thơng
phiếu của ngân hàng thơng mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà Nớc) tăng lên, Ngân hàng Nhà Nớc điều hành vay mợn một
cách chặt chẽ; Ngân hàng thơng mại phải đáp ứng các điều kiện đảm bào và
kiểm soát nhất định. Thông thờng Ngân hàng Nhà Nớc chỉ tái chiết khấu cho
những thơng phiếu có chất lợng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao)
Sv Nông Văn Thực
Trang 19
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà Nớc trong từng thời kỳ. Trong
diều kiện cha có thơng phiếu, Ngân hàng Nhà Nớc cho ngân hàng thơng mại
vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
- Vay từ các Tổ chức tín dụng và Ngân hàng thơng mại khác
Đây là nghiệp vụ ngân hàng thơng mại này đi vay ngân hàng thơng

mại khác và vay của các TCTD trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị
trờng vốn. Các ngân hàng thơng mại đang có dự trữ vợt yêu cầu do có kết d
gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng cho
ngân hàng thơng mại khác vay để hởng lãi suất cao hơn. Ngợc lại các ngân
hàng thơng mại đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mợn từ các ngân hàng
khác để đảm bảo khả năng thanh khoản nh, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả
cấp bách, và trong nhiều trờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn từ Ngân
hàng Nhà Nớc (NHTW). Quá trình vay mợn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ
cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý
(hoặc Ngân hàng Nhà Nớc). Khoản vay có thể không cần đảm bảo bằng các
chứng khoán của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi
và ngân hàng đi vay tăng lên.
Vay trên thị trờng vốn
Giống nh các doanh nghiệp khác, các ngân hàng thơng mại cũng đi
vay bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiều, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trờng vốn. Rất nhiều ngân hàng thơng mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài
hạn dẫn đến không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Do
vậy các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi,
đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung và dài hạn. Thông thờng đây là khoản
vay không có bảo đảm. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ vay m-
ợn đợc nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thờng khó vay mợn trực tiếp bằng cách
này, họ thờng phải thông quan ngân hàng đại lý hoặc thông qua sự bảo lãnh
của ngân hàng thơng mại lớn. Khả năng vay mợn còn phụ thuộc vào tình
hình phát triển của thị trờng tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công
cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mợn tơng đối phức tạp. Ngân
Sv Nông Văn Thực
Trang 20
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
hàng cần nghiên cứu kỹ thị trờng để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và

thời hạn vay mợn thích hợp. Các vấn đề về chuyển nhợng, điều chỉnh lãi suất,
bảo quản hộ... cũng đợc các ngân hàng quan tâm.
c. Các nguồn khác
Nguồn uỷ thác
Đây là nghiệp vụ mà thông qua đó ngân hàng thơng mại cung cấp dịch
vụ uỷ thác nh cho vay, đầu t, uỷ thác cấp phát, giải ngân, thu ngân hộ... Các
hoạt động này tạo nên nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của các mối quan hệ đa phơng, rất nhiều các tổ chức kinh tế, xã
hội có cùng mục tiêu phát triển nh của các ngân hàng, có nguồn tài chính, đã
sử dụng màng lới ngân hàng nh là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Và kết quả
là hình thành nguồn uỷ thác, làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ đsể mở L/C,...). Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số d tiền từ của các
ngân hàng thành viên để chuyển về thực hiện cho vay.
-
Nguồn khác,
các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả, Tiền
khấu hao tài sản nhng cha dùng,...
1.2.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thơng mại là một trong những
yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi
thời kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác nhau nhu cầu vốn của ngân hàng
cũng có những thay đổi khác nhau. Do đó mà chính sách huy động vốn cũng
thờng xuyên có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng
thơng mại. Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động vốn, tuy
nhiên ở đây ta chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy động vốn:
- Chính sách thu hút khách hàng
Sv Nông Văn Thực

Trang 21
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất quan tâm tới chính sách này, nó
bao gồm toàn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh của
ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của một ngân hàng đợc quyết định bởi
khả năng thu hút khách hàng. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu
phạm vi chính sách huy động vốn của ngân hàng thơng mại mà thôi. Nh đã
trình bày, chính sách huy động vốn của ngân hàng thơng mại ở mỗi thời điểm
có nhữ thay đổi khác nhau, nó phụ thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh tế xã
hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng nh thời điểm đầu năm, giữa
năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của ngành nghề của khác hàng của
ngân hàng. Tơng ứng với các thời kỳ này thì của các ngân hàng thơng mại
cũng có những nhu cầu vốn khác nhau.
Trờng hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng vồn lớn, bên cạnh các
chính sách khác, ngân hàng thơng mại sẽ tập trung một số biện pháp cần
thiết, nhằm huy động đợc càng nhiều vốn càng tốt, thông qua hình thức gửi
tiết kiệm, đầu t hoặc uỷ thác cho ngân hàng đầu t. Hoặc cũng có thời kỳ, nhu
cầu về vốn của ngân hàng giảm, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền
vào ngân hàng. Vì ngân hàng không đợc phép từ chối nhận tiền của khách
hàng, khi khách hàng gửi vào ngân hàng, do đó mà ngân hàng có thể dùng
công cụ lại xuất (giảm lãi suất đầu vào) để từ đó làm nản lòng khách hàng, và
làm giảm lợng tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên thì không phải lúc nào
ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất nh trong trờng hợp thứ hai, vì nó ảnh h-
ởng trực tiếp tới quyền lợi của khách hàng truyền thống và chiến lợc cạnh
trạnh của ngân hàng do đó mà nó hiếm khi đợc áp dụng. Các chính sách mà
ngân hàng thơng mại áp dụng để phục vụ cho công tác huy động vốn nó bao
gồm các chính sách nh Marketing, Lãi suất, danh mục dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp, cùng các chính sách khác liên quan đến mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng.

- Chính sách về lãi suất
Lãi suất đợc hiểu là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó. Nh vậy lãi suất
liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
Sv Nông Văn Thực
Trang 22
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
Trong lịch sử phát triển của ngành ngân hàng thì, công cụ lãi suất luôn
đợc coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng thông qua
huy động từ nền kinh tế. Đã có những thời kỳ có ngân hàng thơng mại để thu
hút đơc vốn đầu t những lĩnh vực có lợi nhuận cao mà đã đa ra mức lãi suất
kỷ lục lên đến 114%/năm. Mặc dù tại mỗi thời kỳ khác nhau thì mức lãi suất
của ngân hàng đa ra là khác nhau nhng vẫn phải đảm bảo yếu tố hấp dẫn với
khách hàng, vừa giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời vừa tìm kiếm
thêm khách hàng mới. Ngày nay, do yêu cầu của cạnh tranh, và quy định của
luật pháp, cũng nh sự ra đời của các liêm minh hiệp hội ngân hàng, thì công
cụ lãi suất không còn là công cụ hữu hiệu của các ngân hàng nữa mà thay vào
đó là chất lợng công tác phục vụ khách hàng, chất lợng dịch vụ ngân hàng
cung cấp...
- Chính sách mở rộng màng lới Chi nhánh
Bên cạnh 2 chính sách trên và các yếu tố khác thì chính sách mở rộng
màng lới Chi nhánh, các Phòng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện
không thể thiếu trong chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Mở
rộng màng lới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn,
mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Mặc dù ngày nay, các
dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã đợc nhiều ngân hàng áp dụng, nhng dù sao
đi chăng nữa thì không thể coi trọng mở rộng màng lới của ngân hàng. Điều
đó tạo trong xã hội niềm tin và cảm giác an toàn khi đến với ngân hàng. Bên
cạnh công tác mở rộng màng lới, thì các nhà hoạch định chiến lợc cũng

không thể bỏ qua yếu tố vị trí địa lý, phục vụ công tác đặt Chi nhánh, phòng
giao dịch cho ngân hàng của mình. Một Chi nhánh ở tại vị trí đông dân c,
khu đô thị, khu công nghiệp sẽ là một môi trờng lý tởng cho mọi hoạt động
của ngân hàng và nhất là công tác huy động vốn của ngân hàng. Ngợc lại tại
những vùng mà khả năng phát triển kinh tế, xã hội còn hạn chế, thì không
phải ngân hàng sẽ bỏ qua, mà nhiều lúc ngân hàng phải chấp nhận hoạt động
kinh doanh thua lỗ để từ đó dần tạo mối quan hệ, dần mở rộng thị trờng.
Song song với việc mở rộng màng lới, các phòng giao dịch, NHTM
cầm phải quan tâm tới đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vự đó, để trên cơ sở đó
Sv Nông Văn Thực
Trang 23
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
có sự thay đổi trong hoạt động sao cho phù hợp với thực tế nh, thay đổi giờ
giao dịch đối với những vùng mà hoạt động kinh tế có thời gian kết thúc
muộn so với giờ hành chính, hay sáng sớm tinh mơ, chiều tối, hoặc cũng có
thể làm việc cả ngày nghỉ, ngày lễ tết... Nếu làm tốt đợc điều này các ngân
hàng thơng mại không chỉ làm tốt công tác huy động vốn mà còn đáp ứng
những nhu cầu, mục tiêu khác mà ngân hàng đa ra.
- Chính sách về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các
cá nhân, các tổ chức xã hội
Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các ngân hàng thơng mại
trong việc hoạch định chiến lợc hợp lý. Điều đặc biệt là với các tổ chức, các
cá nhân, các doanh nghiệp, có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp các ngân hàng
thơng mại trong việc dự báo các luồng tiền sẽ thay đổi. Quan trọng hơn là,
trên cơ sở mối quan hệ mật thiết trên mà ngân hàng sẽ có những u tiên hợp lý
khuyến khích với từng thành phần khách hàng.
- Chính sách Marketing
Marketing đợc hiểu, đó là hệ thống các chiến lợc, biện pháp chơng
trình, kế hoạch hoạt động, nhằm tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung

ứng dịch vụ của ngân hàng nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm
thoả mãn khàch hàng mục tiêu. Về mặt lý thuyết, hoạt động marketing bao
hàm gần nh tất cả các nội dung liên quan tới hoạt động của ngân hàng thơng
mại, trong đó có hoạt động của chính sách huy động vốn. Thông qua việc tìm
hiểu, xem xét đánh giá các yếu tố của môi trờng kinh tế vi mô, cũng nh yếu
tố vĩ mô. Các nhà hoạch định marketing sẽ đa ra chơng trình, nội dung hoạt
động sao cho phù hợp. Chính sách marketing gồm sự tác động của nhiều
nhân tố nh; Phơng pháp địng giá (xác định lãi suất), chính sách sản phẩm
(cung ứng những dịch vụ mà ngân hàng có khả năng), chính sách phân phối,
chính sách khuyếch trơng- giao tiếp,...
- Chính sách hỗ trợ t vấn khách hàng
Đây là hoạt động, mà thông qua đó ngân hàng sẽ hỗ trợ và t vấn cho
khách hàng về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính- tiền tệ- ngân hàng
Sv Nông Văn Thực
Trang 24
Lớp Ngân hàng 42A
Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Khoa Ngân hàng- Tài chính
và quan trọng hơn là giúp khách hàng có đợc danh mục đầu t, lựa chọn các
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân
hàng sẽ giúp khách hàng hiểu rõ tác dụng của việc không sử dụng tiên mặt
trong lu thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là cất
trữ trong nhà.
-Chính sách chăm sóc khách hàng
Hoạt động của chính sách này góp phần giúp ngân hàng củng cố đợc
mối quan hệ với khách hàng, đồng thời thông qua đó có thể mở rộng đợc
phạm vi hoạt động. Bởi con ngời, ai cũng vậy rất muốn đợc đề cao mình và
muốn dợc ngời khác quan tâm. Vì vậy chính sách này giúp cho ngân hàng
củng cố thêm mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một ngân
hàng muốn thành công thì cần phải biết, kết hợp tổng thể mọi chính sách, và
quan trọng hơn cả chính là quan tâm và chăm sóc khách hàng.

1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới chính sách huy
động vốn của ngân hàng Thơng Mại
Huy động huy động vốn là một trong những nội dung hoạt động quan
trọng của ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên thì hoạt động này không phải là
hoạt động độc lập, mà có mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác của
ngân hàng thơng mại. Hơn nữa với chức năng là một trung gian tài chính, vừa
là nơi tập trung vốn, vừa là nơi phân phối lại tín dụng, do đó mà hoạt động
huy động vốn của ngân hàng thơng mại chịu sự ảnh hởng cuỉa rất nhiều nhân
tố khác nhau, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố khách quan, các nhân tố này
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới hoạt động của ngân hàng thơng mại.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Đây là nhân tố không nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng thơng
mại, song nó lại có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của
ngân hàng thơng mại nói chung cũng nh công tác huy động vốn nói riêng. Và
nh vậy, sẽ ảnh hởng tới chính sách huy động vốn mà ngân hàng đang thực
hiện.
Sv Nông Văn Thực
Trang 25
Lớp Ngân hàng 42A

×