Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

hệ thống cân tầu hỏa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.58 MB, 17 trang )

75
hệ thống cân tẦu hỎa
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
Hệ thống gồm cả phần cứng và phần mềm,
dùng để cân trọng lượng của tàu hoả. Với các chỉ
tiêu kỹ thuật sau:
• Cân bằng thiết bị điện tử và máy tính.
• Xác định chính xác trọng lượng thực của
than (liệu).
• Cân trong khi tàu đang chạy với vận tốc từ
3-15Km/h.
• Dải cân chính xác cho mỗi
toa có khối lượng từ 100kg đến
120 tấn.
• Sai số cho phép nằm trong
khoảng 0.5%
• Lưu trữ được kết quả mỗi lần
cân trong khoảng thời gian theo ý
muốn.
• Phân biệt và loại bỏ được đầu
tàu.
• Phát hiện và cảnh báo toa
rỗng (Toa không có hàng)
• Giao diện trên máy tính thân
thiện.
• In trực tiếp phiếu cân từ phần
mềm cho mỗi lần cân.
• Tống hợp được lượng
than bán ra trong tháng /
quý / năm.


Cân đặt chìm dưới
ray chữ I và trên tà vẹt.
Khi lắp đặt, cần chọn vị
trí thích hợp như đoạn
đường sắt chỗ vị trí cân
cần thẳng (để giảm sai
số), thi công lại nền móng
chống lún sụt khi tàu hàng
nặng đi qua.
Tham khảo thêm
thông tin tại: http://
picat.dieukhien.net
Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, tuananhk-

2. Địa chỉ ứng dụng
- Trường học, viện, trung tâm dùng làm
thiết bị thí nghiệm.
- Công ty sản xuất: dùng để tích hợp và
các hệ thống đo lường, điều khiển.
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
76
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
bộ điỀu KhiỂn Số
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
Hệ thống gồm cả phần cứng và phần
mềm. Với các chỉ tiêu kỹ thuật sau:
• Phiên bản thí nghiệm:
- Có đầy đủ các tiêu chí dành cho
thí nghiệm.
- Có các tín hiệu đầu vào/ra, nút ấn,

công tắc, được cách ly quang với hệ
thống điều khiển
- Tương tự: Có thể chuyển đổi 16
tín hiệu AI, 8 AO, theo chuẩn công
nghiệp 0 10v
- Số: Có 08 tín hiệu vào số, 08 tín
hiệu ra số cách ly, dải mức 0: 0v 5v;
dải mức 1: 12v 24v.
- Có phần mềm hỗ trợ thí nghiệm
- Hỗ trợ truyền thông RS232 lên PC
- Có phần mềm truyền tham số từ
PC xuống (như các tham số cho tính
toán PID: kp, ki, kd,…
- Và còn nhiều tham số, thuật toán
khác có thể cài đặt.
• Phiên bản sản xuất:
- Ổn định, nhỏ, gọn, bền, an toàn,
linh động.
- Đầy đủ chức năng của một bộ điều khiển số
cần thiết cho quá trình sản xuất.
Tham khảo thêm thông tin tại: http://picat.
dieukhien.net
Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, tuananhktmt@
gmail.com
2. Địa chỉ ứng dụng
- Trường học, viện, trung tâm dùng làm thiết
bị thí nghiệm.
- Công ty sản xuất: dùng để tích hợp và các hệ
thống đo lường, điều khiển.
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN

Điện thoại: 02803947551
77
bẢng đÈn lED ma trẬn
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
Bảng LED được làm bằng nhiều phương
pháp khác nhau, dạng bảng nhỏ, thường sử dụng
phương pháp quét LED để tiết kiệm điện, có thể
dễ dàng thay đổi cường độ sáng của LED. Với
bảng LED lớn, thường sử dụng phương pháp
hiển thị tĩnh, làm LED sáng hơn, cho diện tích
hiển thị rộng hơn, tốc độ xử lý đồ hoạ cao hơn.
Kích thướng mỗi bảng LED có thể thay đổi
tuỳ ý, nhưng thường thì có kích thước là số hàng,
số cột là bội số của 8. Ví dụ bảng nhỏ: 16x64 (số
chỉ số lượng hàng/cột của bảng). Khoảng cách
giữa các điểm ảnh cũng cần được xem xét, bảng
để vị trí nào, khoảng cách tới mắt người nhìn là
bao xa thì khoảng cách giữa các điểm LED có
sự thay đổi cho hợp lý để tiết kiệm tiền đầu tư và
tiền điện vận hành.
Tham khảo thêm thông tin tại: http://
picat.dieukhien.net
Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, tuananhk-

2. Địa chỉ ứng dụng
Trường học, viện, trung tâm dùng làm
thiết bị thí nghiệm, dân dụng,…
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
78

cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
hệ thống lỌc bụi tĨnh điện
1. Xuất xứ công nghệ
Sản phẩm là kết quả tự nghiên cứu của một
nhóm tác giả đến từ Khoa Điện tử - Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái
Nguyên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của các
nhà máy công nghiệp trong nước, nhóm tác giả
đã nghiên cứu chế tạo sản phẩm dựa trên cơ sở
công nghệ thiết bị đang được ứng dụng rộng rãi
của các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm đã
có tính năng và chất lượng tương đương với thiết
bị nhập ngoại, giá thành cạnh tranh.
2. Mô tả tóm tắt công nghệ
Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt
bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy
qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách
bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có
trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện (hay
Silo lọc bụi) được cấu tạo hình tháp tròn hoặc
hình hộp chữ nhật, bên trong có đặt các tấm cực
song song hoặc các dây thép gai. Hạt bụi với
kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí
được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Trên
các tấm cực, ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ
vài chục cho đến 100kV để tạo thành một điện
trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện
trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion
mang điện tích âm sau đó chuyển động về phía
tấm cực dương và bám vào tấm cực đó.

Hiệu quả của hệ thống lọc bụi tĩnh điện phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố như: kích thước
của hạt bụi, tính chất của điện cực, thiết bị điện
điều khiển điện trường, tốc độ chuyển động và
sự phân bố đồng đều lượng không khí trong
vùng điện trường. Tùy theo lưu lượng bụi của
buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện
áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu
suất lọc bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt
hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi trên 98%.
Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước
rửa hoặc bằng việc rung rũ tấm cực.
Lọc bụi tĩnh điện là thành phần không thể
thiếu trong dây truyền sản xuất của các nhà máy
xi măng, luyện cán thép, chế biến khoáng sản,
bông vải… Hệ thống gồm hai thành phần: phần
cơ khí như vỏ buồng lọc, dây gai bản cực, động
cơ rung rũ bụi; phần mang đặc tính điện, điện
tử và điều khiển như tủ điều khiển tăng áp, cầu
chỉnh lưu.
Thông số kỹ thuật cơ bản:
- Dung tích buồng lọc bụi 50m
3
- 500m
3
.
- Công suất điện 10 - 25KVA,
- Điện áp buồng lọc 50KV ÷ 100KV
- Dòng điện buồng lọc 20 ÷ 400mA.
- Phương pháp tăng áp: Điều kiển tăng áp sơ

cấp biến áp
- Phần tử công suất điều chỉnh điện áp Thy-
sistor
- Chế độ điều khiển tự động hoặc bằng tay
- Ổn định dòng điện và giám sát cách điện
buồng lọc
- Tự động quản lý và điều chỉnh số lần phóng
điện, giảm thiểu phóng điện
- Điều khiển trung tâm dùng vi mạch kỹ thuật
số
- Cài đặt tham số bằng màn LCD.
- Hiển thị điện áp, dòng điện, công suất,
- Tự động rung rũ bụi, chu kỳ rung rũ bụi
theo lưu lượng bụi
- Cảnh bảo và bảo vệ quá tải, phóng điện
buồng lọc.
3. Địa chỉ ứng dụng
Phạm vi ứng dụng:
Sản phẩm có thể được ứng dụng cho các hệ
thống lọc bụi cho các công đoạn sản xuất, như:
Sản xuất xi măng, Sản xuất và chế biến khoáng
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
79
sản, luyện kim; Chế biến thực phẩm, Sản xuất
vật liệu xây dựng
Địa chỉ có thể ứng dụng:
- Cơ sở sản xuất xi măng;
- Cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản,
luyện kim;

- Cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
- Cơ sở chế biến thực phẩm
- Hầm giao thông đường bộ
Sơ đồ nguyên lý của hệ thống lọc bụi tĩnh điện
Hình ảnh tháp lọc bụi và tủ điều khiển lọc bụi tĩnh điện kỹ thuật số
80
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
• Báo giờ: Thứ, ngày, tháng (dương lịch +
âm lịch), năm, giờ, phút
• Nhiệt độ
• Nếu dùng trong trường học:
• Tiết hiện tại: Màu vàng: đang trong giờ
học; Màu Xanh: đang trong giờ ra chơi
• Số phút đã qua: Nếu đang học, số phút
đã qua là thời gian tính từ lúc bắt đầu vào lớp
tiết đó; Nếu đang ra chơi: Số phút đã qua là thời
gian tính từ lúc bắt đầu ra chơi. Mục đích: mỗi
khi nhìn vào đồng hồ, người xem có thể dễ dàng
biết được chính xác thời gian ra, vào lớp.
• (Nếu dùng trong công ty, nhà máy, xí
nghiệp: sẽ có tính năng tương tự, hiển thị được
Ca mấy, đã trôi qua được bao lâu rồi.)
• Các đèn báo hiển thị các tùy chọn khác:
• Học mùa đông / mùa hè
• Học 5 tiết 1 ca / 6 tiết 1 ca
• Học thứ 7, Chủ nhật
• Bàn phím chỉnh giờ
• Có thể thay đổi công suất của tải (nhiều
chuông hay ít, Bật đèn bảo vệ hay không)

• Giao tiếp máy tính (tùy chọn)
• Giữ chính xác giờ kể cả khi mất điện
• Báo chuông cả khi mất điện (tùy chọn)
• Có thể thay đổi giờ báo chuông, ngắt
chuông,
• Có thể thay đổi giao diện theo ý của đối tác.
Tham khảo thêm thông tin tại: http://picat.
dieukhien.net
Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, tuananhktmt@
gmail.com
2. Địa chỉ ứng dụng hoặc áp dụng
Trường học, viện, trung tâm dùng làm thiết bị
thí nghiệm, cơ sở sản xuất,…
đỒng hỒ Vạn niÊn, báo giỜ, báo chuÔng cho nhà trưỜng,
cÔng tY, Xí nghiệp thEo lịch
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
81
XE QuÉt rác tự động
hệ thống thí nghiệm Xác định mối Quan hệ giỮa các lực
trong truYỀn động đai thang
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
Xe quét rác là một loại xe thay thế công lao
động của công nhân viên, thay vì chúng ta hàng
ngày cầm chổi đi khua từng lá cây, tờ giấy bên
đường, thì bây giờ chúng ta chỉ cần đẩy/lái xe
đi, xe đi đến đâu, sẽ tự động thu gom hết rác vào
thân xe đến đó, rất nhanh chóng, tiện lợi, không
bụi bặm như phương pháp thủ công.
Khi người sử dụng đẩy xe đi, bánh xe bên

phải được nối với chổi quét thông qua hệ thống
xích và hộp tăng tốc. Nhờ qua hộp tăng tốc nên
tốc độ chổi quét tăng lên 10 lần so với tốc độ
di chuyển của người sử dụng làm cho chổi quét
quay nhanh, mạnh.
Chiếc chổi quét không chỉ làm sạch rác mà
còn đưa rác vào gầu để chuyền lên băng tải. Lúc
này, bánh xe bên trái ngoài sẽ làm chuyển động
băng tải qua hệ thống xích để chuyển rác từ gàu
vào thùng rác.
Tham khảo thêm thông tin tại: http://picat.
dieukhien.net
Liên hệ: Nguyễn Tuấn Anh, tuananhktmt@
gmail.com
2. Địa chỉ ứng dụng
Trường học, viện, trung tâm dùng làm thiết bị
thí nghiệm, cơ sở sản xuất,…
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
1. Mô tả công nghệ
Mục đích bài thí nghiệm:
Xác định được quan hệ giữa lực căng và góc
ôm và tính toán được công suất truyền với các
góc khác nhau cho đai thang.
Sơ đồ thí nghiệm
1, 4. Lực kế
2. Đai
3. Puly

5.Dây cáp
6. Quả cân
7. Đĩa đặt quả cân
8. Đai ốc điều chỉnh
Hình 11-1. Sơ đồ thiết bị
thí nghiệm về đai
82
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
Trong sơ đồ ở hình 11.1, hai nhánh dây đai
được gắn với hai lực kế T1 và T2. Nhánh số 2
đóng vai trò nhánh căng và được đièu chỉnh với
một cơ cấu điều chỉnh lực căng sử dụng bulong
và đai ốc 8. Nhánh còn lại gắn với một lực kế 4,
có thể điều chỉnh được góc hợp với nhánh căng.
Theo cách bố trí như hình vẽ, góc này chính là
góc ôm của đai.
Đối trọng 6, 7 được sử dụng nhằm tạo lực
vòng thông qua dây cáp 5 quấn quanh Puly 3.
Bằng cách điều chỉnh đai ốc 8, ta có thể tạo lực
căng của dây đai sao cho ma sát giữa dây đai và
Puly đủ lớn để Puly không quay dưới tác dụng
của tải trọng. Trước khi đặt tải trọng, lực căng trên
2 nhánh đai là như nhau. Sau khi đặt tải trọng lực
căng trên nhánh căng tăng lên một lượng, còn trên
nhánh trùng giảm đi một lượng. Theo lý thuyết thì
2 gia số lực này là bằng nhau. Hai lực kế 1 và 4
cho phép ta kiểm nghiệm điều này.
Các giá trị lực trên nhánh căng F1 và trên
nhánh trùng F2 sẽ được sử dụng để minh họa thực
nghiệm cho công thức Ơle

()
sin
F
F
e
f
1
2
2
==
ϕ
α
λ
để
xác định mối liên hệ giữa hệ số ma sát, lực căng
đai, góc ôm và góc nghiêng của đai (đã bỏ qua
ảnh hưởng của vận tốc). Với mỗi góc ôm ta có ít
nhất một bộ số liệu dùng để phân tích mối quan
hệ giữa tải trọng, các lực căng, góc ôm. Bao gồm:
Trọng lượng quả cân, giá trị lực trên các nhánh
đai, góc ôm đã thiết lập. Với mỗi giá trị góc ôm
có thể tiến hành nhiều lần để loại bỏ sai số, đồng
thời có thể thí nghiệm với nhiều tải trọng khác
nhau. Thí nghiệm có thể tiến hành với 5 giá trị
góc ôm khác nhau.
2. Địa chỉ ứng dụng
Các trường Đại học và Cao đẳng kỹ thuật có
giảng dạy môn học Chi tiết máy.
2.1. Thí nghiệm Xác định độ võng, ứng
suất, góc xoay của dầm chịu uốn thuần túy

mặt cắt hình chữ nhật
Tác giả: ThS. Trương Tú Phong, Trung tâm
thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp Thái Nguyên.
2.2. Xuất xứ công nghệ
Xuất phát từ đề tài Nghiên cứu khoa học cấp
cơ sở năm 2011.
2.3. Mô tả công nghệ
Sơ đồ thiết bị thí nghiệm
Tham khảo các mô hình thí nghiệm đã có tại
phòng thí nghiệm và phân tích tính khả thi về
chế tạo, kinh tế và vận hành. Thiết lập sơ đồ thiết
bị như hình vẽ.
Hình 3-1 : Sơ đồ thiết bị
83
1. Giá thiết bị, gắn với nền (đất);
2. Giá đỡ (gồm chân và mặt phẳng đỡ);
3. Gối đỡ (gồm 1 gối cố định và 1 gối di
động);
4. Dầm chịu uốn mặt cắt nganghình chữ nhật
(kích thước: b=30,h=10, l=600, vật liệu thép 45
qua tôi đạt HRC=30);
5. Quang treo tải trọng (gồm 2 quang treo như
nhau);
6. Giá đỡ đặt các đồng hồ đo.
Trên sơ đồ hình 3-1 ta thấy 2 gối đỡ 3 (gối cố
định 3b, gối di động 3a) được đặt trên mặt phẳng
đỡ của giá đỡ 2, tải trọng được đặt trên 2 quang
treo 5 và 2 quang treo này được đặt đối xứng để
tạo uốn thuần tuý cho thanh chịu uốn 4 (ta gọi

là dầm).
Tại các vị trí trên thanh chịu uốn ta đặt các
đồng hồ so 6 để xác định ứng suất, chuyển vị và
góc xoay. Các đồng hồ so 6 được đặt trên mặt
phẳng đỡ của giá đỡ và được đặt tại điểm bất kỳ
nào đó mà ta cần xác định (trên thanh chịu uốn 5).
Gối di động 3a được đặt ở các vi trí khác nhau
để xác định khoảng cách đặt lực tác dụng (các quả
cân) vào quang treo 5 tạo cho dầm chịu uốn.
Với thí nghiệm sử dụng quả cân có khối
lượng là 5kg. Ta có thể tiến hành xác định được
các giá trị:
1. Xác định ứng suất pháp trong đoạn dầm
chịu uốn thuần tuý
2. Xác định độ võng tại điểm bất kỳ hoặc giữa
nhịp
3. Xác định góc xoay tại gối tựa có đầu thừa.
Sau khi đo được kết quả thực nghiệm sẽ tiến
hành tính toán so sánh với việc tính bằng phép
nhân biểu đồ Veresaghin để kiểm nghiệm.
3. Địa chỉ ứng dụng
Các trường Đại học và Cao đẳng kỹ thuật có
giảng dạy môn học Sức bền vật liệu.
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
- Xuất phát từ yêu cầu công nghệ của các
thành phần liệu và tính toán tỷ lệ, phạm vi khối
lượng cần cân.
- Thiết kế lắp đặt phần cân cơ
- Thiết kế lắp đặt thiết bị đo khối lượng thực
- Thiết kế hệ thống thu thập xử lý dữ liệu tạo

ra tín hiệu điều khiển
- Lập trình điều khiển
- Thiết kế màn hình hiệu chỉnh, vận hành
công nghệ
- Bảo hành, bảo trì hệ thống
- Chuyển giao công nghệ
2. Địa chỉ ứng dụng
Các nhà máy sản xuất xi măng, clanh ke,
sản xuất vật liệu rời
tính toán, thiẾt KẾ, lẮp đẶt các hệ thống cân điện tử
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
tính toán, thiẾt KẾ, lẮp đẶt các hiệu chỈnh hệ thống
truYỀn động DÙng động cƠ điện một chiỀu
Trung tâm thí nghiệm, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên - ĐHTN
Điện thoại: 02803947551
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
- Khảo sát thực tế yêu cầu công nghệ
- Thiết kế mạch động lực
- Thiết kế mạch điều khiển
- Thiết kế mạch liên động công nghệ
- Thiết kế mạch bảo vệ
- Lắp đặt hệ thống
- Chạy thử, hiệu chỉnh hệ thống theo công nghệ
- Bảo hành, bảo trì
- Chuyển giao công nghệ
2. Địa chỉ ứng dụng
Các nhà máy, công ty, xưởng mỏ dùng các hệ
thống truyền động chất lượng cao: Các nhà máy
cơ khí, luyện kim, cán thép.

84
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
tính toán thiẾt KẾ, lẮp đẶt, hiệu chỈnh hệ thống điện
cho lò hỒ Quang nấu thÉp
tính toán thiẾt KẾ, lẮp đẶt, hiệu chỈnh hệ thống truYỀn động
DÙng động cƠ XoaY chiỀu 3 pha cẦn mÔ mEn KhỞi động lỚn
Khoa Điện, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Khoa Điện, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
- Xuất phát từ động cơ đã có và công nghệ
thực tiễn tiến hành khảo sát tính toán thiết kế
điện trở khởi động với các cấp tương ứng
- Tính toán thiết kế mạch động lực và mạch
điều khiển
- Lắp đặt hệ thống
- Chạy thử, hiệu chỉnh hệ thống theo công nghệ
- Bảo hành, bảo trì thiết bị
- Chuyển giao công nghệ
2. Địa chỉ ứng dụng
Các nhà máy, công ty, có dùng động cơ xoay
chiều 3 pha rôto dây quấn công suất lớn: Máy
nghiền, máy cán thép, xe tời, cầu trục, quạt gió…
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
- Xuất phát từ thiết bị lò đã có, tiến hành khảo
sát, thiết kế toàn bộ hệ thống trang bị điện tự
động hóa theo công nghệ yêu cầu
- Thiết kế mạch động lực lò
- Thiết kế mạch nâng hạ điện cực
- Thiết kế hệ thống bảo vệ
- Thiết kế các hệ truyền động liên quan

- Lắp đặt, hiệu chỉnh toàn bộ hệ thống
- Bảo hành, bảo trì hệ thống
- Chuyển giao công nghệ
2. Địa chỉ ứng dụng
Các nhà máy, công ty, có sử dụng công nghệ
nấu, luyện. Công ty Gang thép Thái Nguyên,
Khu công nghiệp Đình Vũ – Hải Phòng…
1. Xuất xứ công nghệ
Sản phẩm là kết quả tự nghiên cứu của một
nhóm tác giả đến từ Khoa Điện tử - Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái
Nguyên. Sản phẩm được phát triển dựa trên cơ
sở công nghệ thiết bị đang được ứng dụng rộng
rãi của các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm
đã có tính năng và chất lượng tương đương với
thiết bị nhập ngoại, giá thành cạnh tranh.
2. Mô tả tóm tắt công nghệ
Khả năng ứng dụng
Điện phân có vai trò vô cùng quan trọng trong
sản xuất công nghiệp, đặc biệt là trong quá trình
điều chế và phân tách kim loại hoặc có thể mạ
kim lên bề mặt các hợp chất và có thể tạo ra
nhiều hợp kim và kim loại quan trọng. Ngoài ra,
điện phân cũng được sử dụng trong công nghiệp
hóa chất, dùng để tách hóa chất như điện phân
dung dịch muối để sản xuất Xut-Clo.
Năng lực sản xuất
Sản phẩm hệ thống tủ chỉnh lưu điện phân
bao gồm các thiết bị chính: Tủ điều khiển điện
phân ADP; Tủ chỉnh lưu điện phân ACL; Tủ

điện phân phối APP và Máy biến áp chỉnh lưu.
Hệ thống tủ điện phân được nhà sản xuất thiết
kế, chế tạo và lắp ráp trong nước trên cơ sở các
hệ thống chỈnh lưu điện phân
Khoa Điện tử, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Điện thoại: 02803847095
85
thiết bị tiêu chuẩn của các nước châu Âu và khối
G7, các thiết bị điều khiển của hệ thống đều
được nhập khẩu của các hãng có uy tín như: SIE-
MENS, SEMIKRON – Đức và FUJI – Nhật.
Với năng lực và kinh nghiệm hiện có, chúng
tôi có thể sản xuất được hệ thống tủ chỉnh lưu
cho dòng điện đến 30.000ADC. Để giúp cho chủ
đầu tư thuận lợi cho việc sửa chữa, thay thế thiết
bị trong quá trình vận hành, nhà sản xuất chọn
các linh kiện, thiết bị của các hãng có đại lý phân
phối trên thị trường Việt Nam. Mặt khác, chúng
tôi vừa là nhà thiết kế, vừa là nhà sản xuất tích
hợp toàn bộ hệ thống, nên chúng tôi có đủ cơ sở
để cam kết với chủ đầu tư về việc bảo trì, bảo
dưỡng thiết bị trong nhiều năm vận hành.
Giới thiệu các thiết bị chính
Cấu hình của hệ thống tủ chỉnh lưu bao gồm:
Tủ điều khiển điện phân ADP; Tủ chỉnh lưu điện
phân ACL; Tủ điện phân phối APP và Máy biến
áp chỉnh lưu BACL như hình 1.
Theo yêu cầu công suất của hệ thống điện
phân, bộ chỉnh lưu có thể được sử dụng là chỉnh
lưu cầu hay chỉnh lưu tia, số pha chỉnh lưu có

thể là 03 pha, 06 pha hay 12 pha. Phần tử chỉnh
lưu là bán dẫn công suất Điot hoặc Thyristor dẫn
dòng đến 5.000A. Sơ đồ nguyên lý của bộ chỉnh
lưu điển hình như hình 2.
Hình 1: Cấu hình hệ thống chỉnh lưu
Các chức năng của hệ thống điều khiển
• Chức năng điều khiển:
- Có hai chế độ: Chế độ ổn định dòng điện và
chế độ ổn định điện áp điện phân.
- Sai số điều khiển: 1%
• Chức năng bảo vệ:
Tự động bảo vệ và báo lỗi các sự cố: quá tải,
mất pha, lệch pha, chạm đất, quá dòng bộ chỉnh
lưu, quá nhiệt bộ chỉnh lưu, quá nhiệt máy biến
áp chỉnh lưu, mất nước làm mát cho bộ chỉnh
lưu.
• Chế độ an toàn:
- Kiểm tra các tín hiệu logic an toàn của hệ
thống điện phân.
- Gửi tín hiệu cho phép/không cho phép chạy
hệ thống điện phân.
86
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
Hình 2: Cơ đồ cấu trúc của bộ điều chỉnh dòng điện phân
Hình 3: Hệ thống tủ điều khiển chỉnh lưu điện phân
- Chế độ kiểm tra các lỗi của tủ chỉnh lưu
trước khi chạy.
• Chức năng truyền thông:
Bộ điều khiển trung tâm có chức năng giao
tiếp truyền thông với bộ hiển thị bằng màn hình

cảm ứng HMI, đồng thời có thêm cổng truyền
thông để giao tiếp với hệ thống mạng SCADA
theo giao thức Modbus.
87
3. Địa chỉ ứng dụng
Phạm vi ứng dụng:
Ứng dụng cho các hệ thống điện phân làm
tăng độ tinh khiết của kim loại màu như: điện
phân đồng, điện phân thiếc, điện phân kẽm, điện
phân chì, hay hệ thống điện phân dung dịch
NaOH để sản xuất Xut-Clo.
Địa chỉ có thể ứng dụng:
Các nhà máy luyện kim màu như:
- Công ty Luyện đồng Lào Cai
- Công ty Kim loại màu Thái Nguyên
- Nhà máy Kẽm điện phân – Thái Nguyên
- Công ty Kim loại màu Nghệ An
- Công ty Khoáng sản Bắc Kạn
- Các Công ty Kim loại màu có sử dụng công
nghệ điện phân
Các nhà máy hóa chất:
- Nhà máy điện phân dung dịch NaOH sản
xuất Xut-Clo.
- Nhà máy Giấy Bãi Bằng
- Nhà máy hóa chất Việt Trì
- Các nhà máy hóa chất có sử dụng công nghệ
điện phân.
Hình 4: Hình ảnh hệ thống bể điện phân luyện đồng
88
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ

hệ thống Kích tỪ cho động cƠ Và máY phát đỒng bộ
Khoa Điện tử, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Điện thoại: 02803847095
1. Xuất xứ công nghệ
Sản phẩm là kết quả tự nghiên cứu của một
nhóm tác giả đến từ Khoa Điện tử - Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái
Nguyên. Sản phẩm được phát triển dựa trên cơ
sở công nghệ thiết bị đang được ứng dụng rộng
rãi của các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm
đã có tính năng và chất lượng tương đương với
thiết bị nhập ngoại, giá thành cạnh tranh.
2. Mô tả tóm tắt công nghệ
Hệ thống điều chỉnh kích từ AEG được thiết
kế theo công nghệ thiết bị kỹ thuật số. AEG có
chức năng điều chỉnh điện áp và bảo vệ hệ thống
kích từ máy phát điện đồng bộ. Hệ thống kích từ
kỹ thuật số AEG là một hệ thống điều khiển đa vi
xử lý AEG sử dụng bộ xử lý tín hiệu số cho các
yêu cầu về tốc độ tính toán nhanh của thuật toán
điều khiển và tích hợp một bộ truyền thông 32bit
để thực hiện ghi lại các sự kiện, các dữ liệu vận
hành và truyền thông
tới các hệ thống điều
khiển trung tâm của
nhà máy, AEG có
giao diện thân thiện
cho người sử dụng
(giao diện tiếng Việt
trên màn hình cảm

ứng HMI), giúp cho
người sử dụng dễ
dàng bảo trì và phân
tích hệ thống. Các
thành phần đơn vị
của AEG có thể được
thu nhỏ tối thiểu về
kích thước ngoại trừ
phần mạch công suất
và phần biến áp kích
từ. Sử dụng phần
mềm WinCC của
SIEMENS làm công
cụ để thay đổi việc cài đặt cho giới hạn của các
thông số và các chức năng bảo vệ. Hệ thống kích
từ số AEG bao gồm bộ chỉnh lưu cầu 06 thyris-
tor, bản thân mỗi một thyristor được điều khiển
và giám sát lỗi. Việc vận hành hệ thống có thể
được điều khiển thông qua thiết bị điều khiển
tại chỗ hoặc cũng có thể điều khiển từ xa qua
giao diện truyền thông kết nối với PLC, hệ thống
SCADA, hệ điều khiển DCS, hoặc bằng các tín
hiệu Analog và logic.
Thiết kế của hệ thống kích từ số AEG cho phép
ứng dụng linh hoạt trong kiến trúc hệ thống và
thích hợp cho hầu hết các ứng dụng của hệ thống
kích từ khác nhau. Các cấu hình được đề xuất bao
gồm một hệ thống điều khiển đơn kênh, nhưng
cũng có thể phát triển trên một hệ thống hai kênh
điều khiển, một kênh làm việc và một kênh dự

phòng. Một kênh điều khiển bao gồm các module
dựa trên nền tảng của các bộ vi xử lý thực hiện
Sơ đồ nguyên lý hệ thống kích từ AEG500 cho máy phát điện
89
các thuật toán điều
khiển cho mỗi chức
năng khác nhau.
Một hệ thống kích
từ AEG được sắp xếp
bao gồm một Tủ điều
khiển (bao gồm: Bộ
điều khiển trung tâm,
modul truyền thông,
modul đo lường, màn
hình giao diện HMI
và thiết bị phụ trợ),
một Tủ động lực (bao
gồm: Thyristor, các
thiết bị đóng cắt, điện
trở dập từ và các thiết
bị phụ) và một Máy
biến áp kích thích.
Hình ảnh Hệ thống tủ kích từ tại xưởng sản xuất
Sơ đồ nguyên lý hệ thống kích từ AEM cho động cơ điện đồng bộ
Hình ảnh bên trong tủ điều khiển kích từ
3. Địa chỉ ứng dụng
Phạm vi ứng dụng:
Ứng dụng cho các động cơ đồng bộ 3 pha công
suất lớn và các máy phát điện đồng bộ 3 pha.
Địa chỉ có thể ứng dụng:

- Các nhà máy thủy điện và nhiệt điện
- Các nhà máy có sử dụng động cơ đồng bộ 3
pha công suất lớn.
90
cơ khí, điện tử, tự động hóa, công nghệ
1. Xuất xứ công nghệ
Sản phẩm là kết quả tự nghiên cứu của một
nhóm tác giả đến từ Khoa Điện tử - Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái
Nguyên. Sản phẩm được phát triển dựa trên cơ
sở công nghệ thiết bị đang được ứng dụng rộng
rãi của các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm
đã có tính năng và chất lượng tương đương với
thiết bị nhập ngoại, giá thành cạnh tranh.
2. Mô tả tóm tắt công nghệ
Ngày nay, động cơ điện xoay chiều 3 pha là một
trong những bộ phận phổ biến và quan trọng trong
các thiết bị công nghiệp. Tuy nhiên, được biết rằng
quá trình khởi động của động cơ điện xoay chiều 3
pha truyền thống thường đi liền với nhiều bất cập.
Trước hết là dòng điện khởi động lớn trong quá
trình khởi động động cơ, đây có thể là nguyên nhân
ảnh hưởng tới hệ thống điện, trong khi mô men
động cơ tăng lên rất nhanh có thể là nguyên nhân
gây hỏng hóc máy móc. Khi động cơ khởi động
với điện áp chuẩn, cường độ dòng lúc này có thể
cao hơn 5 đến 9 lần so với dòng khi máy chạy ổn
định. Hơn nữa động cơ thường đạt tới tốc độ tối đa
trong phần nhỏ một giây, điều này làm tăng nguy
cơ gây hỏng hóc máy móc.

Một vài kiểu bộ khởi động động cơ đã được
thiết kế nhằm nỗ lực giải quyết những vấn đề
trên. Bộ khởi động giảm điện áp như bộ khởi
động Y - Δ được thiết kế để làm giảm dòng điện
khởi động và làm mô men tăng lên từ từ trong
suốt quá trình khởi động. Tuy nhiên trong quá
trình phát triển đây không phải là những bộ khởi
động lý tưởng. Sử dụng bộ khởi động Y - Δ, dòng
điện khởi động có thể giữ ở mức cao hơn 3 -5
lần so với dòng hoạt động bình thường. Đây vẫn
là mức cao so với sức chịu đựng của hệ thống
điện. Như vậy có thể làm ảnh hưởng đến các
thiết bị điện có liên quan. Ví dụ như để đối phó
với dòng khởi động cao, yêu cầu phải sử dụng
một máy biến áp lớn hơn. Để tăng kích cỡ máy
biến áp đòi hỏi chi phí rất cao và do dòng khởi
động cao có thể là nguyên nhân chi phí vận hành
cao. Hơn nữa, bộ khởi động dạng này vẫn khiến
mô men khởi động tăng rất nhanh và có thể dẫn
đến gây hỏng máy móc. Giải pháp cho vấn đề
này là thiết kế và phát triển bộ khởi động mềm
lý tưởng. Thiết bị khởi động mềm AST sử dụng
thyristors để điều khiển điện áp cấp cho động cơ
do vậy làm giảm dòng khởi động và làm gia tốc
của động cơ không bị tăng đột ngột và đồng thời
hạn chế được sụt áp của máy biến áp khi động
cơ khởi động.
Bộ khởi động mềm AST sử dụng bộ điều
khiển kỹ thuật số, được các nhà kỹ thuật đến từ
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học

Thái Nguyên chế tạo trên cơ sở những linh kiện
điện tử nhập khẩu từ các nước G7. Bộ khởi động
AST thích hợp cho hệ thống Bypass (Chạy động
cơ qua khởi động từ, không sử dụng AST) và
đặt chế độ tự động Bypass. Do vậy sau thời gian
khởi động mềm, thiết bị AST sẽ tự động chuyển
sang hệ thống Bypass. Thiết bị vẫn có đầy đủ
các chức năng bảo vệ cho động cơ.
Chức năng điều khiển:
bộ KhỞi động mỀm cho động cƠ XoaY chiỀu 3 pha
Khoa Điện tử, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Điện thoại: 02803847095
Hình ảnh bộ khởi động mềm AST
91
• Điều khiển quá trình khởi động mềm và
dừng mềm theo các tham số cài đặt.
• Cài đặt các tham số bằng phím mềm và hiển
thị bằng màn hình LED.
• Điều chỉnh điện áp khởi động bằng bộ biến
đổi xoay chiều – xoay chiều, dùng Thysistor.
Chức năng bảo vệ:
Khởi động mềm AST có đầy đủ chức năng
bảo vệ cần thiết, như: Quá dòng cắt nhanh, quá
dòng có thời gian, quá dòng pha, mất pha, ngược
pha. AST còn có thể duy trì các chức năng bảo vệ
này ngay cả ở chế độ Bypass. Đây là một trong
những đặc trưng rất quan trọng của AST.
3. Địa chỉ ứng dụng
Phạm vi ứng dụng:
Ứng dụng cho các hệ thống khởi động động cơ

trong hệ thống truyền động như: bơm; quạt gió;
băng tải; cầu trục; máy nén khí; máy nghiền…
Địa chỉ có thể ứng dụng:
Thiết bị khởi động mềm có thể được áp dụng
cho hầu hết các nhà máy xí nghiệp công nghiệp
có sử dụng động cơ điện xoay chiều ba pha, ví
dụ: Các nhà máy sản xuất xi măng, sản xuất thép,
khai thác và chế biến khoáng sản…
Hình ảnh bộ khởi động mềm AST được sử dụng
cho thiết bị phòng nổ
tỦ điỀu KhiỂn Sàn nguội cho hệ thống cán thÉp DâY
Khoa Điện tử, trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên
Điện thoại: 02803847095
1. Mô tả tóm tắt công nghệ
Thiết kế tủ điều khiển tự động cho máy cuốn
thép và sàn con lăn chuyển thép.
* Ổn định tốc độ cho máy quấn tạo
cuộn thép sau cán sử dụng biến tần COM-
MAND SE 15KW
* Điều khiển tự động các sàn con lăn
vận chuyển các cuộn thép tới vị trí bốc
dỡ. Sử dụng PLC-SIEMEMS S7-200
* Tự động phát hiện và cắt bỏ đầu và
đuôi phôi thép
Hệ thống là tủ điện động lực và điều
khiển cho hai module chính trong sàn
nguội.
Địa chỉ Web mô tả sản phẩm: http://
vnplc.freevnn.com/index.php?option=com_con
tent&view=article&id=9&Itemid=42

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×