Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________






Trần Thị Bích Phượng



MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG INTERNET
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG



Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý
Mã số : 60 14 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TSKH. LÊ VĂN HOÀNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2008



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TSKH. Lê Văn Hoàng đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn với tinh thần tận
tình và trách nhiệm rất cao.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng
toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và
Ban Giám Hiệu trường THPT chuyên Nguyễn Du tỉnh Daklak, nơi tôi đang
công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiê
n cứu
đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



DANH MC CC CH VIT TT


VL : Vật lý
CNTT :
Công nghệ thông tin

DH :
Dạy học
GAĐT :
Giáo án điện tử
GD&ĐT :
Giáo dục v đo tạo
GV :
Giáo viên
HS :
Học sinh
MVT :
Máy vi tính
PPDH :
Phơng pháp dạy học
SGK :
Sách giáo khoa
THCS :
Trung học cơ sở
TN :
Thực nghiệm
TN VL :
Thí nghiệm vật lý
THPT :
Trung học phổ thông

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện đến nay, Internet là một hệ thống truyền t
hông đã và
đang làm thay đổi cách sống, học tập, làm việc và vui chơi của cư dân trên

trái đất. Internet giống như một thư viện khổng lồ cho phép chúng ta tìm thấy
thông tin về hầu hết mọi chủ đề. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
Internet để tìm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập là con đường, biện pháp
giúp nâng cao hiệu quả dạy học
mà nhiều quốc gia trên thế giới đều quan tâm
thực hiện.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về
lĩnh vực này như: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về
việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; Quyết định số 81/
2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai
Chỉ thị số 58-CT/TW; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục; Quyết định số 33/2002/QĐ/TT
ngày 8/2/2002 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch phá
t triển Internet
ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Quyết định ghi rõ đến 2005, khoảng 50%
số trường PTTH sẽ được kết nối mạng internet; Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu trên, nghà
nh giáo dục chủ trương đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giảng dạy, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy
tính sáng tạo của người học từng bước áp dụng các phương pháp và phương
tiện dạy học tiên tiến, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu của học sinh,
sinh viên, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp
trong t
oàn dân.
Môn vật lý nghiên cứu sự vận động của vật chất. Một số hiện tượng có
thể được quan sát bằng mắt thường nhưng cũng có nhiều hiện tượng vật lý vi

mô, vĩ mô thậm chí có những mô hình vật lý trừu tượng không thể mô tả để
học sinh hình dung một cách tường minh. Cho nên việc vận dụng ưu điểm của
hình ảnh, phim và phần mềm mô phỏng vào các bài giảng vật lý để học sinh
dễ hiểu hơn là rất cần thiết .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, giáo viên có thể tìm
thấy nhiều tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy trên kho dữ liệu khổng lồ này.
Tuy nhiên thực trạng sử dụng công nghệ thông t
in nói chung và Internet
nói riêng của giáo viên vật lý ở các trường trung học phổ thông hiện nay ra
sao?
Những khó khăn nào mà giáo viên vật lý phải đối mặt khi sử dụng
Internet cho việc dạy học ?
Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nào có thể ảnh hưởng đến
chất lượng sử dụng Internet?
Biện pháp khả dĩ nào có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn t
rong việc sử
dụng Internet?
Do bởi
mong muốn có thể trả lời những câu hỏi trên, tôi đã thực hiện đề
tài: “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học
vật lý ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tì
m hiểu nhu cầu sử dụng Internet trong giảng dạy của giáo viên vật lý ở
trường trung học phổ thông.
- Tìm hiểu những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tiếp xúc với Internet
để tìm tư liệu giảng dạy và học tập.
- Tìm giải pháp khắc phục khó khăn của giáo viên khi tìm tư liệu trên
Internet. Tạo nhịp cầu đưa giáo viên chưa tự tin với khả năng áp dụng CNTT
vào dạy học đến với Internet vô tận.

- Tìm giải pháp để giáo viên và học sinh có thể liên kết với nhau trong một
cộng đồng yêu thích vật lý, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Giáo viên vật lý trường trung học phổ thông
- Internet
- Công cụ tìm kiếm trên Internet
- Ứng dụng Internet trong việc dạy học vật lý ở THPT
- Hệ thống các website về vật lý ứng dụng đa phương tiện (m
ultimedia)
- Các ý tưởng xây dựng website vật lý cộng đồng có tính tương tác cao
với người dùng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học vật lý nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
- Tì
m hiểu thực trạng của việc sử dụng Internet vào dạy học ở trường
phổ thông bằng phỏng vấn trực tiếp, bằng phiếu điều tra bởi hệ thống các câu
hỏi trên giấy và trên Internet.
- Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên vật lý khi ứng dụng Internet
vào dạy học.
- Đưa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn chủ quan cho giáo
viên vật lý dạy ở trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cách tì
m kiếm tư liệu dạy học (hình ảnh, phim, phần mềm
mô phỏng, thí nghiệm ảo,…) trên Internet để sử dụng chúng vào bài giảng
điện tử. Đúc kết thành tài liệu hướng dẫn giáo viên và học sinh.
- Nghiên cứu việc xây dựng một phương thức giao tiếp cho cộng đồng
giáo viên và học sinh yêu thích môn vật lý thông qua trực tuyến (online)
nhằm hổ trợ cho việc tìm kiếm, chia sẻ tư liệu cũng như kinh nghiệm, giải
pháp.

- Tìm hiểu và đưa ý tưởng xây dựng một website cộng đồng nhằm hỗ trợ
cho việc tìm kiếm tư liệu dễ dàng và hiệu quả.
- Đưa ra các kết luận của đề tài.
5. Giả thuyết k
hoa học
- Cộng đồng giáo viên dạy vật lý ở các trường THPT có nhu cầu cao về
sử dụng Internet để tìm tư liệu cho dạy học nhưng trong đa số lại chưa biết sử
dụng Internet hiệu quả và gặp nhiều khó khăn khi ứng dụng công nghệ thông
tin vào dạy học.
- Trở ngại lớn nhất mà giáo viên gặp phải chính là tự bản thân họ: trìn
h
độ ngoại ngữ và kiến thức phổ cập tin học còn hạn chế, chưa biết sử dụng
công cụ tìm kiếm sao cho hiệu quả, tâm lý ngại sử dụng công nghệ thông tin.
- Số lượng các trang web tiếng Việt ứng dụng đa phương tiện về vật lý
không nhiều. Thiếu môi trường tương tác cộng đồng dạy học vật lý.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Văn kiện của Đảng, các nghị định t
hông tư chỉ thị của BGD & ĐT về
phương pháp đổi mới giáo dục.
- Tài liệu giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học và phương pháp
dạy học vật lý.
- Nghiên cứu các tài liệu viết về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học vật lý.
- Nghiên cứu tài liệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website để đưa ra ý
tưởng xây dựng một trang web vật lý phục vụ cộng đồng giáo viên và học
sinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
6.2. Phương pháp điều tra

- Tì
m hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và
học sinh ở các trường THPT để nắm bắt thực trạng của việc sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học.
- Xây dựng các mẫu phiếu điều t
ra để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
khả năng sử dụng Internet phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên vật lý ở
các trường trung học phổ thông.
7. Ý nghĩa k
hoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Tìm
ra nguyên nhân sâu xa của những khó khăn chủ quan dẫn đến
việc hạn chế ứng dụng Internet
trong việc dạy và học môn vật lý.
- Hệ thống hóa các từ khóa và tổ hợp cũng như các quy tắc cơ bản
trong việc tìm kiếm tư liệu vật lý qua công cụ tìm kiếm trên Internet (Search
Engine).
- Đưa ra ý tưởng xây dựng website có tính tương tác hai chiều nhằm
phục vụ cộng đồng giáo viên và học sinh yêu vật lý với phương châm cộng
đồng phục vụ cộng đồng.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2:
Tìm hiểu việc sử dụng Internet để tìm tư liệu cho bài giảng
điện tử trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông.
Chương 3:
Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà giáo
viên và học sinh gặp phải khi khai thác Internet.
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Bước sang thế kỉ 21, đất nước t
a bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đã chuyển gần như hoàn toàn từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nuớc. Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức
và khoa học công nghệ. Muốn xây dựng đất nước phồn vi
nh thịnh vượng ở
thế kỉ này tất yếu phải dựa vào thi thức, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng
sáng chế của con người. Hiện nay, nước ta vẫn chưa thoát khỏi danh sách các
nước nghèo trên thế giới. Để có thể vươn lên được, chúng ta không chỉ học
hỏi các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng kinh nghiệm đó một cách
sáng tạo và phải biết tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể của đất nước. Tình hình đó đòi hỏi nền giáo dục của nước t
a phải kịp
thời đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện để có thể đào tạo ra những con
người lao động, hoạt động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ở nước ta và trên thế giới ngày nay không c
hỉ dừng lại
ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy
được mà còn đặc biệt quan tâ
m đến bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp
với hoàn cảnh của đất nước, của dân tộc.
Hiện nay, trong xã hội biến đổi n
hư vũ bão này, người lao động phải biết

luôn đổi mới kiến thức và năng lực của m
ình cho phù hợp với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật. Lúc này đây, người lao động phải có khả năng tự định
hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội.
Mục tiêu giáo dục và đào tạo t
hế hệ trẻ ở nước ta được xác định bởi Đại
hội Đảng cộng sản toàn quốc và bởi hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam. Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng
cộng sản khóa VIII đã xác định rõ mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ có
những phẩm chất và năng lực sau:
- Có lý tưởng độc lập, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ tổ quốc.
- Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhâ
n loại. Phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam.
- Có ý thức cộng đồng và phát huy tính cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại. Có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật.
- Có sức khỏe.
Giáo dục không phải chỉ hướng đến những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho
người lao động m
à còn phải quan tâm đến quyền lợi, nguyện vọng, năng lực,
sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát
triển mau lẹ, toàn diện, đa dạng và hài hòa của xã hội.
1.2. Mục tiêu dạy học môn vật lý ở trường trung học phổ thông trong
giai đoạn mới
1.2.1. Về kiến thức
- Học sinh phải có những kiến t
hức phổ thông về các hiện tượng, quá

trình vật lý quan trọng thường gặp nhất trong cuộc sống hàng ngày, trong tự
nhiên và trong kỹ thuật.
- Học sinh phải có những kiến thức khoa học chung (khái niệm, định
luật, nguyên lý, phương pháp…) được sử dụng nhiều trong các ngành khoa
học kỹ thuật, công nghệ và đời sống.
- Kiến thức mà học sinh nắm được phải phù hợp với tinh thần của các
thuyết vật lý, m
ang tính cập nhật và ứng dụng.
- Hệ thống kiến thức vật lý của học sinh ở THPT(chủ yếu là Vật lý cổ
điển và một số thành tựu của các lĩnh vực Vật lý hiện đại: Điện từ học, Vật lý
lượng tử, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt nhân, vũ trụ…) là nền tảng, là cơ sở để
các em có thể tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
hoặc vận dụng vào t
rong đời sống, lao động sản xuất một cách khoa học hiệu
quả.
1.2.2. Về kỹ năng
Việc tổ chức dạy học vật lý ở trường THPT cần rèn luyện cho học sinh
các kỹ năng sa
u:
- Thu thập thông tin, điều tra, tra cứu, khai thác thông tin qua mạng
Internet.
- Phân tích và xử lý thông tin: lập bảng biểu, vẽ đồ thị, sắp xếp, hệ thống
hóa, lưu trữ thông tin, rút ra kết luận.
- Truyền đạt thông tin bằng lời nói.
- Sử dụng các công cụ đo lường vật lý phổ biến, thiết lập và tiến hành
các thí nghiệm.
- Biết phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Đề xuất các dự đoán hoặc giả thuyết về các tính chất, các mối quan hệ
vật lý…
- Đề xuất các phương án thí nghiệm để kiểm t

ra dự đoán hoặc nêu ra giả
thuyết.
- Biết vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lý cũng như
giải quyết một số vấn đề thực tế của cuộc sống.
- Biết diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ vật lý.
- Có khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức.
1.2.3. Về tình cảm, thái độ
- Ý thức tự giác, chủ động trong học tập, có lòng ham hiểu biết, tính kế
hoạch trong công việc, sự cần cù, chăm chỉ làm việc.
- Trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận, chu đáo, chính xác trong việc thu nhận
thông tin, quan sát nhất là trong thực hành thí nghiệm.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập và trong lao động.
- Tôn trọng thành qua lao động của người khác và của chính mình.
- Có ý thức sẳn sàng tham gia vào các hoạt động trong gia đình, nhà
trường và cộng đồng nhằm cải thiện điều kiện sống và bảo vệ m
ôi trường
trong lành.
- Có lòng yêu thích bộ môn vật lý và mở rộng ra là yêu thích sự hài hòa
của tự nhiên.
1.2.4. Phương pháp nhận thức vật lý
Hiện nay, trong trường phổ t
hông thường áp dụng phương pháp nhận
thức vật lý phổ biến sau: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự,
phương pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lý tưởng.
Trong khi áp dụng các phương pháp nhận thức vật lý, giáo viên thường
phải phối hợp sử dụng với phương pháp suy luận logic như phân tích, tổng
hợp, quy nạp, diễn dịch…Những phương pháp suy luận logic này được sử
dụng trong tất cả các quá trình nhận thức.
1.2.5. Định hướng về phương pháp dạy học
- Dạy bằng hành động, thông qua hành động.

- Theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Nêu giả th
uyết và kiểm chứng bằng thực nghiệm.
- Sử dụng phương pháp mô hình và tương tự.
- Khắc phục hiểu biết sai hoặc chưa đầy đủ.
- Tăng cường dạy học theo nhóm và cá thể hóa.
- Đa dạng hóa hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.
1.3. Các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động dạy học vật lý ở trường trung
học phổ thông [6]
- Nhiệm vụ thứ nhất l
à cung cấp cho học sinh một hệ thống các kiến
thức vật lý cơ bản, khoa học, hiện đại và kỹ năng kỹ xảo tương ứng nhằm làm
nền tảng cho các họ có thể tham gia lao động sản xuất và tiếp tục theo học
những chuyên nghành khoa học kỹ thuật cao
hơn ở bậc đại học, cao
đẳng…hoặc tự học, tự bồi dưỡng trong quá trình lao động, sản xuất.
- Nhiệm vụ thứ hai là góp phần cùng các môn học khác rèn luyện tư
duy, bồi dưỡng năng lực và khả năng tự học cũng như khả năng hoạt động
độc lập của học sinh.
- Nhiệm vụ thứ ba là góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh. Giáo

dục thế giới quan duy vật biện chứng; giáo dục những phẩm chất tốt của
người lao động: tính kỷ luật, kiên trì, …và tác phong công nghiệp.
- Nhiệm vụ thứ tư là giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
Bốn nhiệm vụ trên có mối liên hệ biện chứng với nhau và được thực h
iện
đồng thời trong hoạt động dạy học vật lý ở nhà trường. Trong đó, nhiệm vụ
thứ nhất giữ vai trò chủ đạo. Thông qua việc dạy học vật lý mà tiến hành các
nhiệm vụ còn lại. Không phải tách biệt giữa việc rèn luyện tư duy,
giáo dục

đạo đức…Mà trong khi dạy kiến thức vật lý, người thầy phải biết phối hợp
sao cho đồng thời có thể rèn luyện cả tư duy, cả giáo dục đạo đức cho học
sinh.
1.4. Giúp học sinh tự học
Một trong những nhiệm vụ của việc giảng dạy m
ôn vật lý ở trường phổ
thông là phát triển ở học sinh năng lực nhận thức, khả năng tư duy sáng tạo,
rèn luyện thói quen tự học và tự giáo dục.
Tự học: Tự học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân do chính
bản thân người học thực hiện trên lớp hoặc ngoài lớp, nhằm chiếm lĩnh hệ
thống tri thức, kỹ năng và cải tạo tư duy của chính mình.
Nội dung tự học ở trường trung học phổ thông rất phong phú, nó bao
gồm t
oàn bộ những công việc học tập do cá nhân hoặc do tập thể học sinh tiến
hành. Chẳng hạn: đọc sách, điều chỉnh vở ghi chép, làm
bài tập, chuẩn bị thảo
luận, làm thí nghiệm…
Hoạt động tự học có thể diễn ra theo nhiều cách khác nhau:
- Tự học không có sự điều khiển trực tiếp của giáo viên: người học tự
học qua sách vở, tài liệu tham
khảo hoặc qua các phương tiện thông tin. Ở
đây, người học tự học một cách
độc lập hoàn toàn.
- Tự học có hướng dẫn từ xa: người học có sách, tài liệu hướng dẫn học
tập, hay có sự hướng dẫn thông qua các phương tiện thông tin như băng ghi
hình, ghi tiếng, ti vi, mạng Internet… Thông qua sự hướng dẫn từ xa đó, học
sinh tự mình tiến hành các hoạt động học tập để hoàn thành các nhiệm vụ đề
ra.
- Tự học có sự hướng dẫn của giáo viên: giáo viên hướng dẫn trên lớp và
giao nhiệm vụ, học sinh tự học ở nhà, giải quyết các nhiệm vụ học tập mà

giáo viên giao cho.
Trong quá trình đào tạo, tự học là một yếu tố có giá trị quyết định kết quả
học tập của học sinh.
Vì vậy, nếu không hình thành và phát huy vai trò tự học
của người học thì mục tiêu đào tạo sẽ không thực hiện được.
Thực tế dạy học cho thấy, phương pháp giảng dạy của giáo viên mới là
yếu tố quyết định cách học của học sinh, điều đó đòi hỏi mỗi giáo viê
n phải
tìm tòi, suy nghĩ, sử dụng hình thức dạy học nào để hình thành và phát triển
năng lực tự học cho mỗi học sinh.
Hiện nay, học sinh thường xuyên truy cập Internet nhưng với mục đích
chủ yếu là chat, mail, xem phim, nghe nhạc, game… Ít ai trong số đó truy cập
để tìm tài liệu phục vụ cho học tập.
Như vậy Internet đã phản tác dụng giáo
dục. Đã không ít giáo viên cho rằng học sinh hư là do Internet. Có rất nhiều
phụ huynh học sinh cho rằng con cái họ hư hỏng, xao nhãng học tập, thậm chí
tham gia các băng nhóm trộm cắp cũng là do Internet, vì Internet. Có lẽ rằng
các trò chơi trên Internet thực sự hấp dẫn hơn là việc học tại trường. Cũng có
thể tại đó, học sinh được tự do làm theo ý thích mà không ai quản lý, ví như
nói tục, hút thuốc mà không bị khiển trách.
Qua đó, chúng ta cũng thấy đư
ợc trách nhiệm lớn lao của ngành giáo dục
trong việc dạy học sinh sử dụng Internet như thế nào cho hiệu quả. Internet là
một công cụ hiện đại, hiệu quả của nó cực lớn, nhưng nếu sử dụng không
đúng chỗ thì tác hại của nó cũng cực lớn. Hơn nữa, với công cụ hiện đại như
thế, người sử dụng nhất thiết phải có một trình độ nhất định. Nếu không,

người sử dụng sẽ tự gây hại cho mình và cho người khác.
Thông qua
những điểm hấp dẫn về hình ảnh, phim về các đối tượng vật lý,

người giáo viên tạo cho học sinh miềm đam mê, thích thú với môn vật lý. Từ
đó, các em sẽ chủ động tìm kiếm thêm những kiến thức ngoài bài giảng.
1.5. Phương tiện trong dạy học vật lý
Ngày nay, tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học phải dựa tr
ên chất lượng
tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Để có thể hỗ trợ quá trình tổ chức hoạt động học tập
như vậy trong dạy học vật lý thì phương tiện dạy học đóng vai trò hết sức
quan trọng và lý tưởng nhất là phương tiện dạy học có chức năng sau:
- Trình bày trước học sinh đối tượng nghiê
n cứu (các hiện tượng hay quá
trình vật lý) dưới dạng gốc hay dưới dạng các mô hình khác nhau.
- Thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu.
- Trình bày các thông tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu dưới các
dạng khác nhau (biểu bảng, đồ thị,…)
- Phân tích các thông tin thu thập được từ đối tượng nghiên cứu theo các
mục đích khác nhau của học sinh.
- Giúp học sinh kiểm tra các dự đoán (giả thuyết) khoa học đã đề xuất.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão này, nhiều
phương tiện dạy học mới ra đời. Cùng với việc ra đời các phương t
iện dạy
học mới này, trong quá trình sử dụng, do tính đa dạng, do các đặc điểm và
chức năng, mục đích sử dụng khác nhau mà phương tiện dạy học nói chung
và dạy học vật lý nói riêng được phân loại như sau:
1.5.1. Phân loại phương tiện dạy học vật lý
- Phương tiện dạy học vật lý truyền thống: sách, báo, tạp chí, tranh ảnh
(dưới dạng ấn phẩm) phấn, bảng đen, phim
dương bản, phim đèn chiếu, thí
nghiệm thật,…
- Phương tiện dạy học vật lý số: Projector, đầu DVD, VCD, camera

số,…

Phương tiện dạy học vật lý




PTDH (VL) số
PTDH (VL) truyền thống




PTDH (VL) số mềm
(Dữ liệu số dưới dạng văn bản, hình ảnh, hình
vẽ, mô hình, biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, video
clips, các phần mềm và phần mềm kèm với
thiết b

TN
)

PTDH (VL) số cứng
(Projector, đầu VCD,
DVD, Camera số,
Videocamera số, )















Bảng 1.1. Phân loại các
PTDH số trong hệ thống các PTDH vật lý [11]
Qua thực tế thì việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc dạy
học vật lý nhằm thỏa mãn các yêu cầu về phương tiện dạy học có hiệu quả
cao hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống.
PTDH (VL) số
PTDH (VL) số
có tính tương tác
không có tính tương tác
(Phần mềm mô phỏng và các phương
tiện hỗ trợ TN VL)
(Dữ liệu số dưới dạng văn bản,
hình ảnh, hình vẽ, mô hình, biểu
b
ảng,

biểu

đ
ồ,


đ


thị,

video

clips )

Phần mềm mô phỏng
Phương tiện hỗ
trợ TNVL
(Crocodile, PhenOpt hay Dao động
và sóng cơ học, dòng điện xoay
chiều, Quang hình học – mô phỏng
và thiết kế
)

TN ghép nối với MVT
Phần mềm phân tích băng hình
(của hãng Phywe, Leybold, Pasco,
v.v hay của khoa VL, ĐHSP Hà
Nội, Viện VL Kỹ thuật ĐH Bách
khoa)

(Videopoint, Cuple, Diva, hay Galieo
phiên bản 1,1 tiếng việt, Phân tích
Video )
1.5.2. Vai trò của các phương tiện dạy học hiện đại

- Theo quan điểm duy vật biện chứng, Lenin chỉ ra con đường biện
chứng của nhận thức là : “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức
chân lý, nhận thức hiện tượng khách quan”.
Như vậy, phương tiện dạy học đóng vai trò to lớn trong việc nâng cao
hiệu quả của quá trình nhận thức của loài người và khiến cho con đường tiếp
thu tri thức được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
-
Các phương tiện dạy học giúp rút ngắn thời gian học tập và làm cho
con đường nhận thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) của học
sinh bớt khó khăn. Giáo viên không phải mất nhiều thời gian và công sức để
giảng giải một vấn đề phức tạp, thay vào đó họ có thể dùng các phương tiện
trực quan như tranh ảnh, sơ đồ, phim
, các phần mềm mô phỏng ,nhờ đó học
sinh cũng tiếp cận vấn đề một cách nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn.
- Phương tiện dạy học nhờ các kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mô
phỏng
rất nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội … m
à không thể hoặc
không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường, làm cho các vấn đề được cụ
thể hóa, gần gũi với học sinh.
- Phương tiện dạy học cùng với những tác động trực quan có khả năng
gây ra những tác động vật chất và trực quan sinh động, gây nên những cảm
giác cho học sinh để từ đó đem lại cho HS những tri giác, ý niệm và tư duy
trừu tượng (các hiện tượng, khái niệm, định l
uật…). Những phương tiện dạy
học loại này giúp thầy giáo huy động tối đa các giác quan của học sinh cùng
tham gia vào nhiệm vụ học tập.
- Phương tiện dạy học giúp HS hiểu bài và nhớ bài lâu hơn vì nó cung
cấp các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác (SGK, phim giáo khoa).

Như thế, nguồn thông tin HS nhận được trở nên đáng tin cậy và nhớ lâu bền
hơn. Ngoài ra, việc sử dụng PTDH giúp cho HS hiểu kiến thức sâu sắc hơn
để từ đó có thể tự suy nghĩ, vận dụng và nghĩ ra cách mới với các mức độ
khác nhau.
- Phương tiện dạy học đa dạng sẽ dễ dàng chiếm được cảm tình và thu
hút được sự chú ý của học sinh, gíup làm sinh động nôi dung học tập. Không
chỉ có thế, nó còn cần thiết để góp phần phát triển hứng thú, tính tích cực chủ
động trong học tập, giúp phát
triển năng lực nhận thức, năng lực quan sát
,năng lực(phân tích, tổng hợp, phê phán…) của học sinh.
- Phương tiện dạy học có thể giúp thực hiện có hiệu quả các phương
pháp dạy học mới trong đó ta có thể đặt ra các tình huống bắt buộc và hướng
dẫn học sinh từng bước động não, tăng cường hoạt động trí tuệ, suy nghĩ,
phán đoán… giúp phát triển trí tuệ sáng tạo của học sinh.
1.5.3. Sử dụng multimedia trong giảng dạy Vật lý
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói ri
êng và khoa học công nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong
đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp
ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nếu muốn việc dạy học t
heo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải
cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy
học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng
thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Multimedia là gì?
Multimedia là các thông tin dưới dạng: Hình ảnh, âm thanh, phim, phần
mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo
Tại sao cần sử dụng multimedia trong giảng dạy Vật lý?
Theo Tô Xuân Gi

áp - Phương tiện dạy học-NXB GD 1998, hiệu quả
tiếp thu kiến thức khi :
 Học với các giác quan
TỶ LỆ KIẾN THỨC NHỚ ĐƯC SAU KHI HỌC BẰNG CÁC
GIÁC QUAN
20%
30%
50%
80%
90%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
NGHE NHÌN NGHE

NHÌN
NÓI NÓI VÀ
LÀM

Biểu đồ 1.1: Kiến thức nhớ được sau khi học bằng các giác quan

 Khi sử dụng các phương tiện dạy học
90%
70%
30%
2%
0%

10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
MUL
T
IMEDIA

Biểu đồ 1.2: Kiến thức tiếp thu được qua các hình thức học tập

Như vậy, học sinh tiếp thu kiến thức khi nhìn nhiều hơn nghe và hiệu
suất sẽ cao hơn khi kết hợp cả nghe và nhìn. Như ông cha ta có câu: “Trăm
nghe không bằng mắt thấy”. Khi chỉ nghe, sự tiếp thu kiến thức phụ thuộc vào
vốn kinh nghiệm của mình học sinh, hiệu quả của kinh nghiệm và năng khiếu
của người thầy. Nếu không có trí tưởng tượng tốt học sinh sẽ rất khó hình
dung các sự vật, hiện tượng mà giáo viên trình bày. Do đó, khi
dạy học nhiều
đối tượng, giáo viên nên tạo ra hai kênh giao tiếp: hình ảnh và lời nói.
Vật lý nghiên cứu sự vận động của vật chất. Mà sự vận động này vô
cùng phong phú và đa dạng. Không thể hiện tượng vật lý nào giáo viên cũng
có thể mô tả bằng lời mà học sinh có thể hình dung được, mà không thể thí
nghiệm vật lý nào cũng có thể thực hiện cho học sinh xem hay thực hành trên
lớp do thời lượng tiết học không cho phép, cơ sở vật chất của phòng thí


nghiêm chưa đáp ứng được yêu cầu bài học… Nên việc dùng máy tính hỗ trợ
hình ảnh, âm thanh, phim và phần mềm mô phỏng các hiện tượng, thí nghiệm
vật lý… là giải pháp vô cùng hữu hiệu cho dạy học vật lý.











Chương 2: TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG INTERNET ĐỂ TÌM
TƯ LIỆU CHO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

2.1. Giới thiệu về Internet
2.1.1. Định nghĩa Internet
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Internet, ở đây ta tham
khảo 2 định
nghĩa cơ bản dưới 2 góc độ khác nhau:
Góc độ kỹ thuật: Internet – cũng được biết với tên gọi Net – là mạng
máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tức bao
gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau thông qua các phương tiện
viễn thông trên toàn thế giới như vệ tinh viễn thông, cáp quang, đường điện
thoại…Khả năng truyền tải của những phương tiện này rất lớn, có thể chứa
nhiều loại thông tin như dữ liệu, hình ảnh, tiếng nói, hình ảnh động
Một số mạng máy tính bao gồm

nhiều máy tính trung tâm (còn gọi là
máy chủ - server) và nhiều máy khác (còn gọi là máy khách hàng hay trạm
làm việc – clients) nối vào nó. Các mạng khác, có quy mô lớn hơn, bao gồm
nhiều máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết
nối với bất kỳ máy nào khác để trao đổi thông tin với nhau một cách thoải
mái.
Một khi đã được kết nối vào Internet, máy tính của bạn sẽ là một trong
số hàng chục triệu thành viên của mạng khổng lồ này.

Máy chủ


Hình 2.1: Mô phỏng sự kết nối giữa máy khách và máy chủ
Góc độ thông tin và ứng dụng: Internet là tên của một nhóm tài
nguyên thông tin như dữ liệu, hình ảnh, hình ảnh động, phim, âm thanh,…trên
khắp thế giới, nó được bổ sung, luân chuyển và sử dụng bởi mọi người trên
toàn thế giới.
Mạng của các trường đại học và viện nghiên cứu là những thành viên
lâu đời nhất của Internet.
2.1.2. Sơ đồ kết nối của Internet


Nhánh mạng






Sơ đồ 2.1: Mô hình kết nối Internet.

khách
Yêu cầu
Phục vụ
- Internet có thể bao gồm các thành phần nối với nhau qua trục xương
sống.
- Trục xương sống hiện nay bao gồm vô số mạng của các công ty quốc
tế, tập đoàn xuyên quốc gia, các học viện, viện nghiên cứu và các trường đại
học lớn trên thế giới.
- Các máy tính nối kết Internet có thể là hữu tuyến, có thể là vô tuyến.
Kết nối hữu tuyến là kết nối bằng các dây cáp, kể cả dây điện t
hoại, cáp
quang. Còn kết nối vô tuyến thông qua sóng vô tuyến, hồng ngoại…
2.1.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục
Công nghệ thông ti
n, đặc biệt là Internet, được tạo ra đầu tiên nhằm mục
đích quân sự và công nghiệp, sau đó mới được ứng dụng vào giáo dục. Ngày
nay, thật khó có thể hình dung được thế giới của chúng ta sẽ như thế nào nếu
như không có các ứng dụng công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc trình hình thành
nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Có thể nói, công nghệ thông tin và
truyền thông trong hai thập niên cuối cùng của thế kỷ trước đã tạo ra những
nền tảng cơ bản cho phép con
người thay đổi phương thức tổ chức và xử lý
thông tin trên phạm vi toàn xã hội, từ tiềm năng trở thành hiện thực, từ vị trí
thụ động chuyển thành một sức mạnh chủ động sáng tạo và làm nên sự giàu
có của xã hội. Với thông tin đã được số hoá và nối mạng, con người có thể
tích hợp thông t
in trong những “kho tin” khổng lồ được liên kết tích hợp với
nhau, biến chúng thành nguồn tài nguyên quý giá, có thể chia sẻ, trao đổi
thông tin trên phạm vi toàn cầu một cách dễ dàng thông qua Internet trong

một khoảng thời gian ngắn.
Như vậy, với tác động của công nghệ thông tin và truyền thông môi
trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá
trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của
hệ thống

×