Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá trình xông sinh đến chất lượng dược liệu ngưu tất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.91 KB, 36 trang )

Đặt Vấn Đề
Ngưu tất là một vị thuốc được dùng khá phổ biến trong Y học cổ truyền
với nhu cầu ngày càng tăng, được nhập trồng vào nước ta từ những năm 1960.
Hiện nay đã thích hợp với điều kiện nước ta và phát triển tốt, được trồng ở
nhiều nơi nhất là đồng bằng Bắc bộ như: xã Tân Quang huyện Văn Lâm tỉnh
Hưng Yên, thôn Thiết Trụ, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên, xã Ninh Hiệp
huyện Gia Lâm, trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến thuốc Hà Nội và
một số nơi khác. Khi thu hoạch người ta thường sơ chế bằng phương pháp
xông sinh sau đó đem bán ra thị trường. Vậy vấn đề đặt ra là: tỉ lệ lưu huỳnh
dùng để xông là bao nhiêu, xông sinh xong cần sấy ở nhiệt độ bao nhiêu , bảo
quản bao lâu mới được sử dụng để đảm bảo không độc hại đến sức khoẻ con
người, đảm bảo được chất lượng của thuốc đạt được tiêu chuẩn dược điển
Viêt Nam và khu vực. Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu sự ảnh hưởng
của quá trình xông sinh đến chất lượng dược liệu ngưu tất. Mục đích : đánh
giá hàm lượng lưu huỳnh còn tồn dư, hàm lượng saponin toàn phần, hàm
lượng đường và độc tính cấp của dược liệu được sơ chế với các phương pháp
xông sinh khác nhau.Trên cơ sở đó có thể đề xuất phương pháp xông sinh
thích hợp cho dược liệu chất lượng tốt và an toàn cho người sử dụng. Để đạt
được mục đích trên, đề tài được tiến hành nghiên cứu với một số nội dung
sau:
-Xông sinh ngưu tất bằng các phương pháp khác nhau: Về liều lượng sinh,
thời gian xông, nhiệt độ sấy.
-Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh tồn dư, hàm lượng saponin, đường tự do,và
độc tính cấp của các mẫu dược liệu.

1
Phần I: Tổng quan
1-Tổng quan về ngưu tất
1.1- Đặc điểm thực vật, phân bố và thu hái
Vị thuốc Ngưu tất là rễ phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất:
Achyranthes bidentata Blume họ rau Dền Amaranthaceae.


Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng, đầu
nhọn, mép lá nguyên dài 5-12 cm. Côm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá.
Hoa mọc hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang,
lá bắc còn lại và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.
Cây mọc ở Trung quốc, Việt Nam và các nước Đông Nam Á.
Trồng bằng hạt, ở đồng bằng thì trồng vào tháng 9-10 thu hoạch vào
tháng 2-3. Vùng miền núi trồng vào tháng 2-3 thu hoạch vào tháng 9-10.
Muốn lấy giống thì cây sau khi thu hoạch, cắt bớt rễ, cắt bớt thân và trồng lại
khoảng 4 tháng nữa mới lấy hạt [2].
Năng suất hiện nay vào khoảng 1,2 tấn một hecta.
1.2- Thành phần hoá học
Rễ có chứa các saponin, khi thuỷ phân cho các sapogenin là acid
oleanolic., ngoài ra còn có ecdysteron và inokosteron, glucose, galactose,
rhamnoza.
Muối kali [2,8], và một số thành phần khác nh: Betain, polysaccharide,
emodin, physcion[ 15]
- acid oleanolic
HO
COOH
2
- Ecdysteron


H

H

O

H


O

O

H

O

H

C

H

3

O

H

O

O

H



- Inokosteron


H
HO
HO
OH
OH
O
OH
H
CH
2
OH
1.3- Tác dụng dược lý
• Làm giảm sức co bóp của tim Õch [8 ]
• Giãn mạch hạ huyết áp, ức chế nhẹ tim Õch cô lập [2]
• Tăng co bóp tử cung [2,6]
• Tác dụng phá huyết và làm vón albumin [2,8]
• Tác dụng hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp [2 ]
• Ecdysteron và Inokosteron có tác dụng chống viêm,kháng khuẩn [8]
• Lợi tiểu, hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan [9].
• Thúc đẩy quá trình tổng hợp protein[9]
3
• Kích thích miễn dịch [16]
• Chống ung thư [17, 18]
1.4- Sơ chế và bào chế
• Sơ chế:
Dược liệu sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, phơi
nắng 1-2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo nước, xếp vào xông sinh với lượng
sinh xông và thời gian xông theo kinh nghiệm từng địa phương.[8, 10]
• Chế biến cổ truyền [10]

Khi sử dụng làm thuốc người ta phải qua khâu chế biến bào chế, có
nhiều phương pháp chế biến khác nhau, tuỳ theo các mục đích điều trị chứng
bệnh khác nhau mà người thầy thuốc chọn phương pháp chế biến thích hợp.
- Ngưu tất thái dùng sống
Ngưu tất được rửa sạch, làm mềm, thái phiến vát dày 1-3mm (nếu rễ
to); cắt đoạn 3-5mm (nếu rễ nhỏ), phơi hoặc sấy khô để dùng. [10]
- Ngưu tất sao cám
Ngưu tất rửa sạch, thái phiến, để ráo nước. Sao cám nóng già, bốc khói
trắng, cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu vàng. Lấy ra rây bỏ
cám.
- Ngưu tất trích rượu
Ngưu tất 10 kg
Ruợu 2 kg
Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào sao đến khô. Hoặc tẩm rượu
vào ngưu tất, ủ 30 phót- 1 giê cho ngấm rượu; sau sao tới khô.
- Ngưu tất thán
Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng
đậm; có thể trích rượu sao đen nh trên.
- Ngưu tất sao đen
4
Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm
đen.
- Ngưu tất trích muối
Ngưu tất phiến 10 kg
Muối 0.2 kg
Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất đã thái phiến ; ủ 30
phót , sao khô.
1.5- Công năng chủ trị [4, 8, 9, 10]
- Hoạt huyết thông kinh hoạt lạc: dùng trong các trường hợp kinh
nguyệt bế, kinh nguyệt không đều.

- Thư cân, mạnh gân cốt, bổ can thận dùng cho các bệnh đau xương
khớp, đau xương sống, đặc biệt đối với khớp của chân; sinh lý yếu, tiểu không
tự chủ được, làm giảm bạc tóc.
- Chỉ huyết: thường dùng trong các trường hợp hoả độc bốc lên gây nôn
ra máu, chảy máu cam.
- Lợi niệu, trừ sỏi:dùng trong các trường hợp tiểu tiện đau buốt, tiểu
tiện ra sỏi, đục.
-Giáng áp, giải độc chống viêm: dùng phòng bệnh bạch hầu
-Làm tá dược dẫn huyết, hoả đi xuống.
2- Diêm sinh
2.1- Nguồn gốc.
Diêm sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu
hoàng, oải lưu hoàng, tên khoa học là sulfur. Là một nguyên tố có sẵn trong
thiên nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu
huỳnh có thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphua như pyrit, sunphua kẽm,
hoặc sunphua các kim loại khác, sunphua hydro…[6]. Tuỳ theo nguồn gốc và
cách chế biến khác nhau, lưu hoàng có khi là bột màu vàng, có khi là những
5
cục to không đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, Ýt tan trong nước, trong
rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và toả
ra mùi khét khó thở. [8]
2.2- Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur nguyên chất, tuỳ theo
nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vôi, asen, sắt
[8].
3.3- Công dụng và liều dùng [8]
Diêm sinh được dùng trong cả đông và tây y.Theo tài liệu cổ, diêm sinh
có vị chua, tính ôn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hoả,
tráng dương, bổ mệnh môn chân hoả, lưu lợi đại trường, sát trùng. Dùng trong
những trường hợp liệt dương, lỵ lâu ngày, người già yếu, hư hàn mà bí đại

tiện, phong thấp. Dùng trong còn có tác dụng sát trùng, chữa mẩn ngứa, mụn
nhọt.
Ngày dùng 2-3g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên.
6
Phần II:Thực nghiệm và kết quả
1- Nguyên liệu, phương tiện và phương pháp nghiên cứu
1.1- Nguyên liệu, phương tiện.
• Nguyên liệu
- Rễ ngưu tất tươi thu hoạch ở trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế
biến cây thuốc Hà Nội.
- Diêm sinh lấy mẫu tại một số nơi dùng để chế biến thuốc.
. Xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm Hà Nội(Ký hiệu mẫu:S1)
.Thôn Nghĩa Trai, xã Tân Quang huyện Văn Lâm(Ký hiệu mẫu:S2)
.Thôn Thiết Trụ, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên(Ký hiệu mẫu:S3)
.Trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến thuốc Hà Nội (Ký hiệu
mẫu:S4)
• Hoá chất,thuốc thử
Cồn tuyệt đối, acid sulphuric 72%, dd KOH/cồn 0.5N, dd acid HCl
0.5N,ortho.Toluidin, Thioure, chỉ thị Methyl da cam, .đạt tiêu chuẩn do viện
Dược liệu cung cấp.
• Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng khoẻ mạnh,có khối lượng 20-22g do đủ tiêu chuẩnthí
nghiệm mua tại Hà Tây.
• Máy móc và trang thiết bị
- Máy đo độ Èm Precisa MA300 Thuỵ Sĩ.
- Máy quang phổ UV-VIS Cary 1E cua hãng Varian(Mỹ)
- Máy đo quang phổ tử ngoại (máy ASIMCO của Anh)
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử( máy AAS-Shimadza của Nhật)
1.2- Phương pháp thực nghiệm
1.2.1- Xông sinh ngưu tất

7
1.2.1.1- Xông sinh ngưu tất với lượng sinh khác nhau
Các mẫu ngưu tất cùng khối lượng được xông sinh với những lượng
sinh khác nhau, trong cùng một thời gian một ngày một đêm.Với khối lượng
sinh như sau: 0,5kg S/tạ dược liệu; 1kg S/tạ dược liệu; 1.5kg S/tạ dược liệu;
3kg S/tạ dược liệu. Sấy ở 60°C đạt độ thuỷ phần <15%.
1.2.1.2- Xông sinh ngưu tất với thời gian khác nhau
Xông sinh các mẫu có khối lượng bằng nhau với cùng lượng sinh 1.5kg
S/tạ dược liệu nhưng thời gian khác nhau, xông 4h, 12h, 24h.
Sấy khô ở 60°C đạt độ thuỷ phần < 15%.
1.2.1.3- Sấy ở các nhiệt độ khác nhau
Sấy ở nhiệt độ khác nhau 60°C, 70°C, 80°C, 100°C đến đạt độ thuỷ
phần < 15%.
Sau khi chế biến tiến hành kiểm tra chất lượng đồng thời đóng túi bảo quản.
1.2.2- Định lượng một số thành phần trong ngưu tất sau khi xông
1.2.2.1- Định lượng saponin (TCCS VDL)
Thực hiện tại Khoa hoá phân tích-Viện dược liệu.
Theo phương pháp đo quang ở bước sóng λ= 538, với chất chuẩn là acid
oleanolic và thuốc thử tạo màu là cồn Vanilin trong H2SO4 đặc.
Hàm lượng Saponin (tính theo acid oleanolic) được tính bằng công thức:
X (%) =
)100(
10000
BPtDc
PcDt
−××
××

Trong đó:
Dt: Mật độ quang ống thử Dc: Mật độ quang ống chuẩn

Pt: Lượng dược liệu (g) Pc: Lượng acid oleanoic(g)
B: Độ Èm của dược liệu
1.2.2.2- Định lượng đường tự do (TCCS VDL)
Thực hiện tại tại Khoa hoá phân tích-Viện dược liệu.
8
Theo phương pháp đo quang ở bước sóng λ=630nm , với chất chuẩn là
glucoza 0.1%, thuốc thử là O.Toluidin và Thioure.
Hàm lượng đường được tính theo công thức:
X (%) =
)100(
1000
BPDc
Dt
−××
×
Trong đó:
X%: Hàm lượng đường tự do tính theo Glucoza
Dt: Mật độ quang ống thử Dc: Mật độ quang ống
chuẩn
P: Lượng dược liệu(gam) B: Độ Èm của dược liệu(%)
1.2.2.3- Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông sinh và trong
dịch chiết nước và cồn
Thực hiện tại phòng phân tích môi trường- Viện công nghệ môi trường
- Định lượng theo phương pháp cân
Nguyên tắc: Mẫu được nghiền nhỏ, vô vơ hoá và kiềm chảy với
Na2CO3. Hỗn hợp nóng chảy được lấy bằng nước cất nóng. Acid hoá bằng
HCl và dùng để định lưu huỳnh dưới dạng BaSO4 bằng phương pháp trọng
lượng.
1.2.3- Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xông sinh
Thực hiện tại bộ môn phân tích - Trường đai học Dược Hà Nội

- Liều LD50 được nghiên cứu theo phương pháp Karber thí nghiệm trên
chuột nhắt trắng có khối lượng 18-20g. Những nhóm chuột 12 con được cho
uống cao ngưu tất với các liều tăng dần; trong đó liều tối đa không gây chết
con nào, liều tối thiểu gây chết toàn bộ lô chuột thí nghiệm(LD100) và một số
liều trung gian, mà khoảng cách có thể không bằng nhau.
Theo dõi và ghi số chuột chết ở mỗi nhóm. Thời gian theo dõi là ba ngày.
1.2.4- Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh
9
Thực hiện tại Khoa hoá phân tích-Viện dược liệu
Định lượng theo phương pháp acid-base thừa trừ, chỉ thị màu là Methyl
da cam.
Nguyên tắc phản ứng: Cân chính xác Pt gam mẫu thử, thêm V ml (chính xác)
dung dịch KOH 0.5N/cồn và nước đun cách thuỷ sôi đến tan hết lưu huỳnh
và cồn, thêm H202 đến khi mất màu dung dịch. Để nguội thêm 2 giọt Methyl
da cam và định lượng KOH dư bằng acid HCL 0.5N.Song song tiến hành làm
mẫu trắng,
1ml KOH 0.5N tương đương với 0.00817g lưu huỳnh
Hàm lượng lưu huỳnh được tính theo công thức:
X (%) =
Pt
kVtVo 008017,0100)(
×××−
Trong đó:
Vo: Thể tích acid HCL dùng cho mẫu trắng
Vt: Thể tích acid HCl dùng cho mẫu thử
Pt: Lưọng mẫu đem cân
K : Hệ số hiệu chỉnh KOH 0.5N/cồn
2. Thực nghiệm và kết quả
2.1 Xông sinh ngưu tất
2.1.1 Xông sinh với lượng sinh khác nhau

Ngưu tất sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, chia thành
4 lô, mỗi lô khối lượng 20 kg, phơi nắng 2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo
nước, buộc thành các bó nhỏ, xếp vào lò xông sinh và xông sinh với thời gian
1 ngày, một đêm với những lượng sinh khác nhau, theo các mẫu sau:
Mẫu 1: 0.5kg/tạ dược liệu (Ký hiệuM1). Mẫu 2: 1kg/tạ dược liệu (Ký hiệu
M2)
10
Mẫu 3: 1.5kg/tạ dược liệu (Ký hiệu M3). Mẫu 4: 3kg/tạ dược liệu (Ký hiệu
M4)
Xông sinh một ngàymột đêm, sau đó lấy ra sấy ở nhiệt độ 60°C cho
đến khô đạt độ Èm<15%. Bảo quản mẫu để nghiên cứu tiếp.
Kết quả thu được trình bày ở bảng 2.
- Nhận xét:
Ngưu tất khi đã chế củ nhuận dẻo, bẻ gập của không bị gẫy nh khi còn tươi.
Ngưu tất xông sinh trắng hơn và nhuận dẻo hơn ngưu tất không xông sinh.
Độ nhuận dẻo của ngưu tất phụ thuộc tỉ lệ thuận với độ thuỷ phần trong dược
liệu.
Màu sắc của cả 4 lô ngưu tất xông sinh với lượng lưu huỳnh khác nhau
nhưng đều giống nhau(Xem ảnh) sau khi sấy khô ta không ngửi thấy mùi lưu
huỳnh. Nh vậy bằng cảm quan ta khó phát hiện được dược liệu có xông sinh
hay không.
11
12
Bảng 2: Tỷ lệ dược liệu khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm
Các chỉ tiêu
Các mẫu
M1 M2 M3 M4
Khối lượng mẫu tươi
(kg)
20 20 20 20

Độ Èm % 13.23 10.15 12.32 11.33
Nhiệt độ sấy
60°C 60°C 60°C 60°C
Khối lượng khô 5.9 6.1 5.7 5.8
Tỉ lệ % khô/ tươi 29.50 30.50 28.50 29.00
Màu sắc Vàng rơm Vàng rơm Vàng rơm Vàng rơm
Độ nhuận dẻo Dẻo Dẻo Dẻo Dẻo
2.1.2 Xông sinh với thời gian khác nhau
Ngưu tất sau khi thu hoạch làm tương tự như trên, chia thành 4 lô khối
lượng mỗi lô 20kg, xông sinh với lượng sinh như nhau 1.5kg/tạ.
Lô 1: Xông sinh 4 giê (M5) Lô 2: Xông sinh 12 giê (M6)
Lô 3: Xông sinh 24 giê (M7)
Sau khi xông sinh đem sấy ở 60°C đến đạt độ thuỷ phần<15%, bảo quản các
mẫu. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3
Bảng 3:Tỷ lệ dược khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm
Các chỉ tiêu Các mẫu
M5 M6 M7
Khối lượng mẫu tươi (kg) 20 20 20
Độ Èm(%)
12.33 12.22 10.69
Nhiệt độ sấy
60°C 60°C 60°C
Khối lượng khô(kg) 5.7 6.3 5.3
Tỉ lệ % khô/ tươi
28.50 31.50 26.50
Màu sắc Vàng rơm Vàng rơm Vàng rơm
Độ nhuận dẻo Dẻo Dẻo Dẻo
13
- Nhận xét:
Mặc dù xông sinh với thời gian khác nhau nhưng màu sắc của các lô là

nh nhau.Sau khi sấy khô ta cũng không ngửi thấy mùi lưu huỳnh trong dược
liệu (xem ảnh )
2.1.3. Sấy ở nhiệt độ khác nhau
Ngưu tất sau khi thu hoạch chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất , phơi 2
ngày, đem rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 60°C (kí hiệu mẫu T1), 70°C(kí hiệu
T2) , 80°C(kí hiệu T3), 100°C(kí hiệu T4) đến khi đạt độ thuỷ phần <15%.
Bảo quản các mẫu. Kết quả ghi ở bảng 4
Bảng 4:Tỉ lệ dược liệu khô và một số chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm
Các chỉ tiêu Các mẫu
T1 T2 T3 T4
Khối lượng mẫu tươi(kg)
2 2 2 2
Độ Èm 10.26 12.15 13.45 14.03
Nhiệt độ sấy
60°C 60°C 60°C 60°C
Khối lượng khô(kg) 0.46 0.51 0.47 0.56
Tỉ lệ % khô/ tươi
23.00 25.50 23.50 28.00
Màu sắc Nâu tối Nâu tối Nâu tối Nâu tối
Độ nhuận dẻo Dẻo kém Dẻo kém Dẻo kém Dẻo kém
- Nhận xét:
Sau khi chế dược liệu có màu nâu tối hơn mẫu xông sinh và không
nhuận dẻo bằng các mẫu xông sinh.
2.2.Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông
14
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất ngay sau khi xông
Ngay sau khi xông xong, các mẫư được đem định lượng lưu huỳnh. Ta có:
a.Kết quả các mẫu M1, M2, M3, M4 được ghi ở bảng 5, hình 1.
Bảng 5: Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông ở các sấy với
lượng sinh khác nhau.

Mẫu M1 M2 M3 M4
Độ Èm(%)
59.74 58.04 61.89 62.68
Hàm lượng 2.88 3.69 6.66 8.44
Nhận xét:
- Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông với lượng lưu huỳnh
đem xông từ 0.5 kg/tạ tới 3 kg/tạ thì hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau
khi xông tỉ lệ thuận với lượng diêm sinh đem xông (Hình 1 )

0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
M1
M2
M3
M4
Hình 1: Hàm lượng lưu huỳnh sau khi xông ở các mẫu xông với lượng
sinh khác nhau.
b. Kết quả ở các mẫu M5, M6, M7 ghi ở bảng 6, hình 2.
15
Hµm lîng
Bảng 6: Hàm lượng lưu huỳnh ở các mẫu xông sinh với thời gian khác
nhau.

Mẫu M5 M6 M7
Độ Èm 61.55 62.78 58.67
Hàm lượng 4.81 5.21 6.13
Nhận xét:
- Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông tỉ lệ thuận với thời gian
đem xông (Hình 2).

4.81
5.21
6.13
0
1
2
3
4
5
6
7
Hµm lîng
%
M5
M6
M7

Hình 2: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi
xôngở các mẫu sấy với thời gian khác nhau.
2.2.2.Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi sấy
16
Sau khi sấy khô các mẫu xông sinh, ta tiến hành định lượng lưu huỳnh trong
các mẫu xông sinh được kết quả nh ở bảng 7, và hình 3

Bảng 7: Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi sấy.
Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
Độ Èm 14.33 12.22 11.38 12.40 8.17 13.03 10.66
Hàm lượng 2.90 3.66 4.09 4.95 3.61 3.94 4.58
0
2
4
6
8
10
M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
Hµm lîng
sau khi x«ng
sau khi sÊy
Hình 3:Hàm lượng lưu huỳnh ở các mẫu sau khi xông và sau khi sấy
Nhận xét:
Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi sấy giảm đi so với sau
khi xông. Lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông càng cao thì sau khi
sấy giảm đi càng nhiều (Hình 3)
2.2.3. Định lượng lưu huỳnh trong cao láng
Ngưu tất thường được sử dụng dưới dạng nước sắc hoặc ngâm rưọu
hoặc được chiết bằng cồn làm cao lỏng để bào chế các dạng thuốc khác vì vậy
để kiểm tra chúng tôi tiến hành định lượng lưu huỳnh trong dịch chiết bằng
17
cồn 80° và nước của ngưu tất đã xông sinh và sấy khô. Định lượng mẫu dược
liệu M4 và M1.
Tiến hành: chiết 100gam dược liệu bằng cồn và nước. Cô dịch chiết tới
cao láng 1:1. Đem định lượng kết quả thu được nh ở bảng 8 , hình 4.
Bảng 8 :Hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu cao láng 1:1
Mẫu M1/cồn M1/nước M4/cồn M4/nước

Hàm lượng lưu huỳnh
%
0.14% 0.25% 0.14% 0.24%
Nhận xét: Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi sấy và lượng
lưu huỳnh trong cao 1:1 của dược liệu giảm đi hàng chục lần. Và khi chiết
bằng cồn thì dư lượng lưu huỳnh giảm đi so với chiết bằng nước 1.7 lần.

0.25
0.14
0.24
0.14
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
M1 M4
ChiÕt níc
ChiÕt cån
Hình 4: Hàm lượng lưu huỳnh trong dịch chiết nước và dịch chiết cồn
(mẫu M1 và M4)
2.3. Định lượng một số thành phần hoá học trong ngưu tất
2.3.1- Định lượng đường tự do
18
Hµm lîng
Tiến hành
Cân chính xác khoảng 1g dược liệu cho vào cối sứ, nghiền kĩ. Dùng
nước kéo dần vào bình định mức 100 ml, tráng kĩ chày cối và thêm nước vừa
đủ 100ml, lắc đều, lọc qua giấy lọc, bỏ dịch đầu, thu lấy dịch trong.

Pha mẫu chuẩn:
- Cân chính xác 1g glucoza đã sấy khô ở 100-105°C đến khối lượng
không đổi, hoà tan vào nước cất trong bình định mức 100 ml, thêm nước cất
đến vạch. Lắc đều. Lấy 5 ml dung dịch này cho vào bình định mức 200 ml,
thêm nước đến vạch. Lắc đều.
- Pha thuốc thử O.Toluidin
O.Toluidin 8ml
Thiore 0.15g
Acid acetic đậm đặc vừa đủ 100 ml
Lần lượt hút chính xác vào các bình nón theo bảng sau:
Èng nghiệm Èng trắng Èng chuẩn Èng thử
Nước cất 0.1 ml
DD chuẩn 0.1 ml
Dịch lọc 0.1ml
TT O.Toluidin 5 ml 5 ml 5 ml
Trộn đều, nút bông và đun cách thuỷ sôi đúng 10 phút. Lấy ra làm nguội bằng
nước lạnh. Đo mật độ quang ở bước sóng λ=630 nm.
Tiến hành làm 8 mẫu. Mỗi mẫu làm 3 lần lấy kết quả trung bình ta có kết quả
như ở bảng 9.
Bảng 9: Hàm lượng đường tự do trong dược liệu ở các mẫu
Các mẫu
19
Số lần thí
nghiệm
T0 M1` M2 M3 M4 M5 M6 M7
Lần 1 2.64 1.27 1.34 1.25 1.41 1.25 1.40 1.15
Lần 2 2.44 1.45 1.46 1.41 1.45 1.44 1.22 1.23
Lần 3 2.55 1.33 1.53 1.17 1.61 1.35 1.35 1.29
Trung bình 2.54 1.35 1.44 1.28 1.49 1.35 1.32 1.22
0

0.5
1
1.5
2
2.5
3
Hµm lîng %
T0 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
Hình 5: Hàm lượng đường tự do trong các mẫu thử
Nhận xét:
Hàm lượng đường tự do trong các mẫu xông sinh có sự biến đổi không
đáng kể từ 1,22 % đến 1,49 % nhưng đều thấp hơn 2 lần so với mẫu không
xông sinh (2,54 %). Chứng tỏ quá trình xông sinh Ýt nhiều ảnh hưởng tới
hàm lượng đường tự do trong ngưu tất.
2.3.2 Định lượng saponin
- Mẫu thử: cân chính xác khoảng 1 gam bột ngưu tất, cho vào cối sứ
nghiền kĩ với cồn 80° , từng Ýt một, chuyển vào bình định mức 100ml. Tráng
chày cối bằng cồn 80°, thêm cồn đến vạch, lắc đều, lọc lấy dịch trong.
20
- Mẫu chuẩn: cân chính xác khoảng 0.04g acid oleanolic, hoà tan trong
cồn 80° vừa đủ 100ml.
- Pha thuốc thử:
. Dung dịch Vanilin 8% . Acid sulfuric 72%
Vanilin 800mg Nước cất 28 ml
Cồn tuyệt đối 10ml Acid sulfuric 72 ml
. Thuốc thử ortho toluidin
O.Toluidin 8ml
Thioure 0.15g
Acid Acetic vừa đủ 100 ml
- Tiến hành: Lần lượt hút chính xác thể tích các dung dịch thử và thuốc

thử cho vào 3 ống nghiệm to nh bảng sau:
Èng nghiệm Èng trắng Èng chuẩn Èng thử
Cồn 80°
0.5ml
Dd chuẩn 0.5ml
Dịch lọc 0.5ml
Dd vanillin 8%
0.5ml 0.5ml 0.5ml
Acid sulfuric
72%
5ml 5ml 5ml
Trộn đều, đun cách thuỷ ở 60°C trong 10 phót. Lấy ra làm lạnh bằng
nước đá. Đo mật độ quang của ống chuẩn và ống thử đối với ống trắng ở bước
sóng λ=538 nm. Định lượng saponin ở các mẫu xông sinh và trắng ta có kết
quả trình bày ở bảng 10.
Bảng 10: Hàm lượng saponin trong dược liệu ở các mẫu khảo sát
21
Số lần Các mẫu
T0 M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7
Lần 1 10.08 9.12 10.36 10.12 10.04 10.46 9.28 10.02
Lần 2 9.48 10.20 9.28 9.76 9.78 9.70 10.46 9.56
Lần 3 10.46 10.26 9.96 10.20 10.30 10.06 10.14 10.38
Trung bình 10.01 9.86 9.87 10.03 10.04 10.07 9.96 9.99
Định lượng saponin trong các mẫu không xông sinh sấy ở các nhiệt độ khác
nhau T1,T2,T4 ta có kết quả nh ở bảng 11.
Bảng 11:Hàm lượng saponin ở các mẫu không xông sinh
Số lần Các mẫu
T1 T2 T4
Lần 1 10.34 10.00 10.08
Lần 2 9.96 10.20 9.86

Lần 3 10.08 9.84 10.26
Trung bình 10.13 10.01 10.07
- Nhận xét:
Ta thấy hàm lượng saponin trong các mẫu khác nhau không đáng kể.
Nh vậy lượng lưu huỳnh dùng để sấy và thời gian sấy không ảnh hưởng đến
hàm lượng saponin trong dược liệu.
2.4-Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và các mẫu xông sinh
2.4.1. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh
Thực hiện theo phương pháp Karber
- Tiến hành: Pha hỗn dịch lưu huỳnh nồng độ 0.032gam/ml, dung môi là
glycerin, chất gây thấm là tween 80.
Những nhóm 12 chuột được cho uống hỗn dịch lưu huỳnh với liều tăng dần.
Theo dõi và ghi số chuột chết trong 3 ngày ta có kết quả nh ở bảng 12.
22
Bảng 12: Liều độc LD50 của lưu huỳnh
Số thứ
tự
Liều
uống
(g/kg)
Số
chuột
thí
nghiệm
Số
chuột
chết
Số
chuột
sống

Tỉ lệ %
chết /
tổng số
z d zd
1 0.64 12 0 0 0
2 0.96 12 2 10 16.67 1 0,32 0.32
3 1.28 12 6 6 50 4 0,32 1,28
4 1.92 12 6 6 50 6 0,64 3,84
5 2.56 12 10 2 83.33 8 0,64 5,12
6 3.2 12 12 12 100 11 0,64 7,04
Trạng thái của chuột chết: Tim, phổi, gan không có hiện tượng xung huyết.
Co thắt cơ trơn, thành ruột căng, có biểu hiện hút nước vào lòng ruột
Vì liều tối đa gây chết 100%, nên ta xác định LD50 theo công thức
Benrens-Karber:
LD50 = LD100 -
n
dz
×∑
Trong đó:
d: khoảng cách giữa hai liều kế tiếp
z:Trị số trung bình chuột chết gây bởi hai liều kế tiếp
n:số chuột trung bình trong mỗi nhóm
ta có kết quả LD50=LD100-
n
dz
×∑
=1.73 g/ kg
2.4.2.Thử độc tính cấp của các mẫu xông sinh
-Chuẩn bị dịch chiết:
Các sản phẩm chế biến được chọn để thử là các mẫu T0, M1, M3, M4 được

sắc, gạn 3 lần và được cô thành cao với tỉ lệ 5 : 1
Thời gian theo dõi là 3 ngày.
23
Nếu liều tối đa gây chết 100%, thì ta xác định LD50 theo công thức
Benrens-Karber:
LD50 = LD100 -
n
dz
×∑
Trong đó:
d: khoảng cách giữa hai liều kế tiếp
z: Trị số trung bình chuột chết gây bởi hai liều kế tiếp
n: số chuột trung bình trong mỗi nhóm
s: số chuột sống trung bình giữa 2 nhóm.
Nếu liều tối đa có thể cho chuột uống mà không gây chết 100 %, mà chỉ gây
chết ≥ 50 % thì xác định LD50 theo công thức Benrens-Schrosser:
LD50 =D1+a
Trong đó
a =
AB
Ad

−×
)5.0(
d = D2-D1
D1:Liều gây chết Ýt hơn 50 %
D2 :Liều gây chết lớn hơn hoặc bằng 50 %

∑ ∑


×+×
×
=
sdzd
zd
A


×
zd
Từ trên xuống D2


×
zd
+

×
sd
Từ D2 xuốmg

∑ ∑

×+×
×
=
sdzd
zd
B



×
zd
Từ trên xuống D1


×
zd
+

×
sd
Từ D2 xuống
d: Hiệu giữa 2 liều liên tiếp
z: Số chuột chết trung bình giữa 2 liều
s: Số sống trung bình giữa 2 liều
-Tiến hành thử LD50 ta có kết quả thí nghiệm sau:
24
a. Mẫu T0 : Kết quả ghi ở bảng 13
Bảng 13:Kết quả thử độc tính cấp của T0
TT Liều uống
g/kg
Số chuột
thí nghiệm
Số chuột
chết
Trạng thái của chuột chết
1 100 12 0 Tim, phổi, gan không có hiện
tượng xung huyết.Co thắt cơ
trơn, thành ruột căng, có biểu

hiện hút nước vào lòng ruột
2 150 12 0
3 200 12 0
4 250 12 2
Nhận xét:
-Trạng thái chuột chết của mẫu T0 giống với trạng thái chuột chết của mẫu
diêm sinh, chứng tỏ chuột chết do dư lượng lưu huỳnh.
-Vì liều tối đa có thể cho chuột uống được không gây chết tối thiểu 50% số
chuột thí nghiệm nên không tính được liều LD50
b. Mẫu M1 : Kết quả ghi ở bảng 14
Bảng 14 :Kết quả thử độc tính cấp của M1
TT Liều uống
g/kg
Số chuột
thí nghiệm
Số chuột
chết
Trạng thái của chuột chết
1 100 12 0 Tim, phổi, gan không có hiện
tượng xung huyết.Co thắt cơ
trơn, thành ruột căng, có biểu
hiện hút nước vào lòng ruột
2 150 12 0
3 200 12 1
4 250 12 2
Nhận xét:
-Trạng thái chuột chết của mẫu M1 giống với trạng thái chuột chết của mẫu
diêm sinh, chứng tỏ chuột chết do dư lượng lưu huỳnh.
-Vì liều tối đa có thể cho chuột uống được không gây chết tối thiểu 50% số
chuột thí nghiệm nên không tính được liều LD50

25

×