Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

524Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn tại Công ty tài chính dầu khí (80tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.2 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Lời mở đầu
Đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta đã làm cho nền kinh tế nớc ta có
những chuyển biến to lớn. Từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chúng
ta đã chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế kinh
tế thị trờng nh một luồng gió mới thổi vào từng doanh nghiệp, mang lại cho doanh
nghiệp nhiều thuận lợi, giúp doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát huy cao độ những tiềm năng của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó
không phải không có những khó khăn. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
luôn chịu sự tác động của những qui luật khắc nghiệt vốn có của nền kinh tế đó.
Do vậy, nếu không nhận thức đợc các qui luật kinh tế, không có kiến thức cơ bản
về quản lý doanh nghiệp sẽ thất bại. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có tầm
nhìn chiến lợc, biết phản ứng linh hoạt với sự thay đổi của thị trờng, có đầu óc
năng động, sáng tạo và có thể đa ra các quyết định quản lý chính xác, kịp thời
nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh đem lại
nguồn lợi nhuận cao nhất. Vậy làm thế nào để tăng đợc lợi nhuận cho mỗi doanh
nghiệp? Đây quả là một vấn đề cần thiết mà mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Nh vậy, lợi nhuận là động lực là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng mà
mỗi doanh nghiệp phải vơn tới nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển và thịnh v-
ợng.
Mặt khác, lợi nhuận đợc tạo ra là kết quả của tổng hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hòa các yếu tố
sản xuất, là sản phẩm của sự tìm tòi, sáng tạo và mạo hiểm. Nó đòi hỏi mỗi nhà
doanh nghiệp phải có sự phát triển toàn diện, khả năng t duy, nhạy bén và sự năng
động. Vì vậy, nghiên cứu về lợi nhuận giúp cho chúng ta - đặc biệt là các nhà tài
chính doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động của doanh
nghiệp, về quản trị kinh doanh và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn
đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh


1
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Hoạt động sao cho có lợi nhuận và tìm mọi biện pháp làm tăng lợi nhuận
luôn là vấn đề bức bách của các Doanh nghiệp, là nỗi trăn trở, là tâm huyết của
các Doanh gia.
Là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt kim, Công ty
Dệt kim Đông Xuân cũng không nằm ngoài quy luật này. Cùng với sự cố gắng nỗ
lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tổng
công ty dệt may Việt Nam, Công ty Dệt kim Đông Xuân đã từng bớc vơn lên,
khắc phục khó khăn và đạt đợc những thành công nhất định. Một trong những mục
tiêu quan trọng nhất của Công ty, cũng giống nh mọi doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế, đó là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi nhuận và lợi nhuận tăng
đều trong các năm bên cạnh việc đảm bảo các mục tiêu về xã hội, môi trờng... Tuy
nhiên, mức tăng lợi nhuận hiện nay cha tơng xứng với tiềm năng của Công ty.
Thêm vào đó, Công ty đang phải đối đầu với những thách thức của xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Những lý do chủ yếu trên đây giải thích vì
sao việc tăng lợi nhuận là một đòi hỏi bức xúc của Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã chọn đề
tài "Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty Dệt kim Đông Xuân" làm
chuyên đề tốt nghiêp.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận của Công ty Dệt kim Đông
Xuân.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, đánh giá tình hình lợi
nhuận của Công ty Dệt kim Đông Xuân, những kết quả đạt đợc và hạn chế trong
thời gian qua, từ đó tìm ra giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty.
Phơng pháp luận đợc sử dụng để nghiên cứu và tiếp cận đề tài gồm:
Phơng pháp chung: phơng pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng.
Phơng pháp cụ thể: gồm các phơng pháp thống kê, so sánh để phân tích số
liệu qua các thời kì; phơng pháp logic, lịch sử để phân tích đánh giá những u điểm
và nhợc điểm của vấn đề.

Nguyễn Thị Cẩm Thanh
2
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Kết cấu của chuyên đề này gồm:
Lời mở đầu.
Chơng I. Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng.
Chơng II. Thực trạng lợi nhuận của Công ty Dệt kim Đông Xuân trong
những năm qua.
Chơng III. Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty Dệt kim
Đông Xuân.
Kết luận.
Do trình độ còn hạn chế và phạm vi đề tài rộng, em chỉ đề cập đến giải pháp
tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Em rất mong nhận
đợc nhiều góp ý và nhận xét của các thầy cô và bạn đọc để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng - Tài
chính, dặc biệt là cô giáo - TS. Nguyễn Thị Thu Thảo đã nhiệt tình hớng dẫn em
trong quá trình thực hiện chuyên dề. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, các
anh chị công tác tại phòng tài chính kế toán của công ty Dệt Kim Đông Xuân đã
quan tâm giúp dỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.
Hà Nội, ngày 7/ 4/ 2003.
Sinh viên
Nguyễn Thị Cẩm Thanh.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................1
ch ơng i : Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trờng .6
i. lơi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiêp trong nền
kinh tế thị trờng .. 6
1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . 6
1.1.1 Đặc trng của kinh tế thị trờng ... ...6
1.1.2 Doanh nghiệp ...7
1.1.3 Hoạt động của doanh nghiệp . ..7
1.2 Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế
. ..9
1.2.1 Những đặc điểm về lợi nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận . 9
1.2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận 9
1.2.1.2 Nguồn gốc của lợi nhuận 10
1.2.2 Vai trò của lợi nhuận .11
1.2.2.1 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp . ..12
1.2.2.2 Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội ... 13
i. Phơng pháp xác định lợi nhuận và các yếu tố ảnh hởng đến lợi
nhuận .
13
2.1 Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ..13
2.1.1 Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .15
2.1.2 Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính ..18
2.1.3 Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thờng . 19
2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận ...20
2.2 Các yếu tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ... 22
Chơng ii : thực trạng lợi nhuận của công ty dệt kim đông
xuân hà nội .29
I mộT Số NéT KHáI QUáT Về CÔNGty 29
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .31
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
4

Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Dệt Kim Đông Xuân .31
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 31
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán .34
1.2.3 Quá trình sản xuất sản phẩm ..35
1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty .37
1.3.1 Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm ..37
1.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây .40
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty .. .41
II Thực trạng về lợi nhuận của công ty Dệt Kim Đông Xuân Hà Nội ...43
2.1 Thực trạng về lợi nhuận từ hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty..43
2.1.1 Lợi nhuận hợp đồng sản xuất kinh doanh xuất khẩu .54
2.1.2 Lợi nhuận hợp đồng sản xuất kinh doanh trong nớc . 57
2.2 Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty Dệt Kim Đông Xuân 59
2.2.1 Kết quả đạt đợc .59
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân . .63
2.2.2.1 Hạn chế . ..63
2.2.2.2 Nguyên nhân . . 63
chơng iii : giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công
ty dệt đông xuân . 66
I. Định hớng hoạt động kinh doanh trong những năm tới ..66
II. Giải pháp nhằm tăng doang thu 67
2.1Đẩy mạnh tiêu thụ ở khu vực nội địa . 67
2.2.Đẩy mạnh tiêu thụ khu vực xuất khẩu . ..69
III. Giải pháp nhằm giảm chi phí .71
3.1.Giảm chi phí sản xuất 71
3.2. Giảm chi phí nghiệp vụ kinh doanh 72
VI. Một số giải pháp khác
73
V. Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện giải pháp đề ra .73

5.1.Kiến nghị với Nhà nớc . 73
5.2.Kiến nghị với tổng công ty 75
Kết luận ..
76
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Ch ơng I : Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Đặc trng của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa, với các
đặc trng cơ bản sau :
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế tự bù đắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Các chủ thể kinh tế tự do liên kết, liên doanh, tự do tổ chức quá trình sản
xuất theo luật định. Nhà nớc chỉ định ở tầm vĩ mô, quản lý bằng hành lang pháp
lý. Đây là dặc trng quan trọng nhất.
- Trên thị trờng hàng hóa rất phong phú. Quan hệ giữa ngời mua và ngời
bán là bình đẳng và họ gặp nhau ở giá cả thị trờng. Sự đa dạng về chủng loại và số
lợng hành hóa trên thị trờng một mặt phản ánh trình độ cao của năng suất lao động
xã hội, mặt khác nói lên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ phân
công lao động xã hội và sự phát triển của thị trờng.
- Giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán và đợc hình thành ngay trên thị trờng. Trong quá trình trao đổi mua bán hàng
hóa, ngời bán muốn bán hàng hóa với giá cao nhất có thể và ngời mua muốn mua
hàng hóa với giá thấp nhất có thể. Đối với ngời mua giá cả đợc quyết định bởi khả
năng thanh toán. Đối với ngời bán, giá cả phải bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận.

- Cạnh tranh là tất yếu của kinh tế thị trờng. Đó là sự ganh đua của các chủ
thể kinh tế nhằm giành phần sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi cho mình để thu
lợi nhuận cao. Cạnh tranh là môi trờng của hoạt động kinh doanh, nó đòi hỏi mỗi
chủ thể kinh tế phải chuẩn bị cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị tr-
ờng.
Nền kinh tế thị trờng là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất hàng hóa phát
triển và luôn luôn khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải và lợi ích cho
xã hội. Và là một trong những thành phần đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế thị trờng đó là các Doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
1.1.2. Doanh nghiệp :
Doanh nghiệp hiểu theo nghĩa chung nhất là một đơn vị kinh doanh, là một
tế bào kinh tế có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu
thị trờng và xã hội để đạt đợc lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp nh :
Doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty liên doanh...và hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, từ
hoạt động sản xuất cho tới hoạt động kinh doanh thơng mại.
* Doanh nghiệp Nhà nớc : là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
* Doanh nghiệp t nhân : là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn
vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Công ty ( công ty TNHH và công ty cổ phần) : là doanh nghiệp trong đó
các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với phần
vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần

vốn góp.
1.1.3 Hoạt động của doanh nghiệp :
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất
và kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu trong giới hạn
cho phép của nguồn lực hiện có nhằm thu đợc lợi nhuận nhiều nhất, nâng cao thu
nhập ngời lao động, góp phần tăng thu nhập quốc dân, nâng cao tích lũy nhằm đẩy
mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ từ các yếu tố sản xuất đợc xã hội cung cấp, ngời tiêu dùng mua
hàng hóa và dịch vụ này. Nh vậy, doanh nghiệp đã góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế xã hội và đợc đo lờng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân( GNP).
Đồng thời, để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên
liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay các bán thành phẩm từ các nhà sản xuất khác,
do đó tạo ra nhu cầu đối với sản lợng của các doanh nghiệp khác. Nh vậy daonh
nghiệp cùng tồn tại và có mối quan hệ tơng hỗ với các thành viên khác trong nền
kinh tế.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
7
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Muốn phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết đợc ba vấn đề kinh
tế cơ bản : quyết định sản xuất cái gì, quyết định sản xuất nh thế nào và quyết định
sản xuất cho ai.
Quyết định sản xuất cái gì
Nhu cầu thị trờng về hàng hóa và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày
một tăng cả về số lợng lẫn chất lợng. Nhng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh
toán lại thấp hơn, cho nên muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh
toán có hạn, xã hội và con ngời phải lựa chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho
mình. Tổng các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội, của ngời tiêu dùng
cho ta biết đợc nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trờng. Nhu cầu này là căn
cứ, là xuất phát điểm để định hớng cho các chính phủ và các doanh nghiệp quyết
định việc sản xuất và cung ứng của mình. Trên cơ sở nhu cầu thị trờng, chính phủ

và các doanh nghiệp tính toán khả năng sản xuất của nền kinh tế, của các doanh
nghiệp và các chi phí sản xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các chi phí
sản xuất tơng ứng để lựa chọn và quyết định sản xuất cung ứng cái mà thị trờng
cần để có thể đạt đợc thu nhập quốc dân và lợi nhuận tối đa. Việc lựa chọn để
quyết định sản xuất cái gì là quyết định sản xuất những loại hàng hóa, dịch vụ nào,
với số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào, khi nào cần sản xuất và cung ứng.
Cung, cầu, cạnh tranh trên thị trờng tác động qua lại với nhau, có ảnh hởng trực
tiếp đến việc xác định giá cả thị trờng và số lợng hàng hóa cần cung cấp trên thị tr-
ờng. Giá cả thị trờng là thông tin có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản
xuất và cung ứng những hàng hóa, dịch vụ nào có lợi nhất cho cả cung và cầu trên
thị trờng. Giá cả thị trờng là bàn tay vô hình để điều chỉnh quan hệ cung cầu và
giúp chúng ta lựa chọn và quyết định sản xuất.
Quyết định sản xuất nh thế nào
Sau khi đã lựa chọn cần sản xuất cái gì, chính phủ, các nhà kinh doanh phải
xem xét và lựa chọn việc sản xuất những hàng hóa và dịch vụ đó nh thế nào để sản
xuất nhanh, nhiều với chi phí thấp nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất. Động cơ lợi
nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm, lựa chọn đầu vào với chi phí
thấp nhất, lựa chọn các phơng pháp tổ chức sản xuất có hiệu quả nhất. Nói một
cách cụ thể là phải lựa chọn và quyết định sản xuất hàng hóa dịch vụ này bằng
nguyên vật liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao để đạt lợi
nhuận cao nhất. Để đứng vững và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng, các doanh
nghiệp phải luôn luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công nhân
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
và lao động quản lý nhằm tăng hàm lợng chất xám trong hàng hóa và dịch vụ là
vấn đề có ý nghĩa quyết định sự sống còn trong cạnh tranh và chiếm lĩnh trên thị
trờng.
Quyết định sản xuất cho ai
Thị trờng quyết định giá cả các yếu tố sản xuất đầu vào, do đó thị trờng

cũng quyết định giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra. Vấn đề mấu chốt là những hàng
hóa dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa có thể kích thích mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế có hiệu quả, vừa đảm bảo công bằng xã hội. Nói một cách cụ thể là
thu nhập quốc dân, thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sẽ đợc phân phối cho xã
hội, cho tập thể và cho cá nhân nh thế nào để tạo động lực kích thích sự phát triển
kinh tế - xã hội, thỏa mãn đợc nhu cầu công cộng và các nhu cầu xã hội khác.
Theo ngôn ngữ kinh tế học thì ba vấn đề kinh tế cơ bản nói trên đợc giải
quyết trong mọi xã hội, dù một công xã, một bộ tộc, một nghành, một doanh
nghiệp. Việc tăng thu nhập quốc dân, lợi nhuận và tích lũy của mỗi nớc mỗi
nghành, mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào chính quá trình lựa chọn để quyết định
tối u ba vấn đề kinh tế cơ bản nói trên. Đối với doanh nghiệp việc lựa chọn đúng
ba vấn đề kinh tế cơ nói trên có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra khả năng lợi
nhuận, vì mục tiêu của sự lựa chọn kinh tế tối u trong doanh nghiệp là tăng hiệu
quả kinh tế, tăng lợi nhuận.
1.2. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế
1.2.1. Những quan điểm về lợi nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận
1.2.1.1. Khái niệm về lợi nhuận .
Trớc khi xem xét nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận chúng ta phải hiểu lợi
nhuận là gì?
Để thực hiện quá trình sản xuất và lu thông hàng hóa, nhà sản xuất phải ứng
trớc một lợng tiền để mua t liệu sản xuất và trả lơng cho công nhân. Hàng hóa đợc
sản xuất ra mang hai thuộc tính : Giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa sản xuất ra đợc biểu hiện bằng công thức :
Gt = C + V + M
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Trong đó :
Gt : Là giá trị hàng hóa.
C : Chi phí nhà sản xuất bỏ ra để mua TLSX

V : Chi phí thuê nhân công
M : Giá trị thặng d
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do ngời công
nhân làm thuê sáng tạo ra. Nh vậy trong quá trình sản xuất, sức lao động đã sáng
tạo ra giá trị mới lớn hơn phần giá trị sức lao động và phần dôi ra là giá trị thặng
d.
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc C. Mac cho rằng " Cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận ".
Theo C. Mac thì " Giá trị thặng d hay phần trội lên trong toàn bộ giá trị của
hàng hóa, trong đó lao động thặng d hay lao động không đợc trả công của công
nhân đã đợc vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận "
Các nhà kinh tế học hiện đại nh P.A. Samuelson và W. D. Nordhaus cho
rằng : " Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
chi hay cụ thể hơn Lợi nhuận đợc định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập
của một doanh nghiệp và tổng chi phí ". Theo David Begg, Stanley Fisher và
Busch thì " Lợi nhuận là lợng dôi ra của doanh thu so với chi phí ".
Nhìn tổng quát những quan niệm trên ta nhận thấy rằng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất: Lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra.
Nh vậy, Lợi nhuận của một doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm hàng hóa dịch vụ trừ đi tổng chi phí bỏ ra tơng ứng để tạo
ra đợc hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bao gồm cả phần nộp thuế cho Nhà nớc.
1.2.1.2. Nguồn gốc của lợi nhuận.
Trên cơ sở kế thừa những gì tinh túy nhất do các nhà kinh tế học t sản cổ
điển để lại, kết hợp với việc nghiên cứu nền sản xuất t bản chủ nghĩa C. Mac đã
kết luận một cách đúng đắn rằng " Giá trị thặng d là con đẻ của toàn bộ t bản ứng
ra nh vậy mang hình thái biến tớng là lợi nhuận".
Dựa vào lý luận về lợi nhuận của C. Mac, kinh tế học hiện đại đã phân tích
khá sâu sắc về nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Thật vậy, khi tiến hành sản
xuất kinh doanh ai cũng muốn thu đợc lợi nhuận cao. Để thu đợc lợi nhuận cao
một doanh nghiệp phải nhìn thấy đợc những cơ hội mà ngời khác bỏ qua, phải

phát hiện ra sản phẩn mới, tìm ra phơng pháp sản xuất mới tốt hơn để có chi phí
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
10
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
sản xuất thấp, hoặc phải liều lĩnh, mạo hiểm hơn mức bình thờng. Nhng nói chung
để tiến hành tốt các hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất
thì chi phí thấp nhất là nguồn gốc để tạo ra và tăng lợi nhuận trong mỗi doanh
nghiệp.
Nhng trên thực tế còn đợc xem xét nh phần thởng đối với doanh nghiệp có
khả năng tiến hành các hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm để tổ chức sản
xuất kinh doanh những mặt hàng mà xã hội mong muốn. Ngoài ra những doanh
nghiệp thu đợc lợi nhuận cao nhờ kiểm soát đợc thị trờng, độc quyền kinh doanh
về một loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhất định. Nói tóm lại, lợi nhuận của một
doanh nghiệp đợc bắt nguồn từ hai yếu tố :
* Thu từ các nguồn lực chi phí mà doanh nghiệp đã đầu t cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
* Phần thởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo, đổi mới trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự độc quyền trong cung ứng sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Đối với nớc ta đang trên con đờng thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì mục tiêu là phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhằm buộc các doanh nghiệp phải kinh
doanh có lãi, coi lợi nhuận tối đa là mục tiêu kinh tế quan trọng nhất. Nguồn gốc
của lợi nhuận trong các doanh nghiệp đợc tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tận dụng có hiệu quả các điều
kiện của môi trờng kinh doanh. Rõ ràng, lợi nhuận là mục tiêu chung cho mọi quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phân biệt các thành phần kinh
tế hay đang tồn tại dới bất kỳ một chế độ xã hội nào.
1.2.2. Vai trò của lợi nhuận
Trong nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận không đợc chú ý đến, các

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nớc. Nhà nớc
bao cấp về giá vật t hàng hóa, về lãi tín dụng, về vốn kinh doanh...kết quả hoạt
động cuối cùng lỗ hay lãi không ảnh hởng trực tiếp hay quyết định đến sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp. Nhng trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
phải thực hiện hạch toán kinh doanh thì lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của
mọi doanh nghiệp, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
11
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
1.2.2.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
* Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
tiêu kinh tế là để kiếm lợi nhuận.Trong nền kinh tế thi trờng, lợi nhuận là mục
tiêu của kinh doanh, là thớc đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động
lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn
lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thật vậy, để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu của thị trờng, nhu cầu ngời
tiêu dùng, các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định. Họ phải thuê đất
đai, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Họ
mong muốn hàng hóa dịch vụ của họ đợc mua với giá ít nhất là để bù đắp lại
những chi phí bỏ ra, ngoài ra họ còn muốn phần thừa để mở rộng và phát triển sản
xuất, trả cổ tức, thởng cho các nhà quản lý, cho công nhân viên và cho các chủ cổ
phiếu - tức là họ muốn có lợi nhuận. Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ta đợc
lợi nhuận thì họ cũng không muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu của xã hội về
các hàng hóa dịch vụ đó. Do đó, động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành
quyết định sáng tạo ra sự hoạt động thắng lợi của thị trờng hàng hóa dịch vụ.
* Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ lúc bắt
đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình

sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng hàng hóa dịch vụ ra thị trờng. Nó phản ánh
về cả mặt lợng và mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ
cho lợi nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng để đầu t, tái sản xuất
mở rộng, tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngợc lại, làm ăn
kém hiệu quả sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản là tất yếu. Vì vậy có thể nói rằng lợi
nhuận tói đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
* Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời lao động đẩy
mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động. Vai trò đòn bẩy kinh tế đợc thông
qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng lợi nhuận. Qua quá trình đó góp
phần giải quyết mối quan hệ giữa ba mặt lợi ích : lợi ích Nhà nớc, lợi ích tập thể
và lợi ích của ngời lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao động,
thúc đẩy mọi ngời quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh do
1.2.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
* Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của thu
nhập thuần túy của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nớc và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi nớc.ở đây, ta lại
thấy đợc vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà cả xã hội. Bởi lẽ, mỗi doanh nghiệp không chỉ hoạt động kinh
doanh riêng lẻ, tách rời, mà nó là một mắt xích trong chuỗi xích liên hệ giữa các
doanh nghiệp , giữa các con ngời.Mặt khác lợi nhuận còn góp phần tăng thu cho
ngân sách Nhà nớc thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, lợi nhuận còn góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp nói riêng trong mỗi gia đình nói chung thông qua việc thành
lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ sở đó khuyến
khích mỗi ngời lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

* Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác nh chỉ tiêu về đầu t sản xuất, sử dụng các yếu
tố đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách tài
chính quốc gia.
II. Phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi
nhuận.
2.1. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều phải
xây dựng cho riêng mình một phơng hớng đúng đắn để tận dụng tối đa tiềm lực tài
chính và những mối quan hệ kinh tế, chính trị sẵn có của mình nhằm vào mục đích
kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy tùy theo từng nghành nghề từng lĩnh vực
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp lựa chọn một vài lĩnh vực đặc thù riêng cho mình
để tận dụng tối đa khả năng sẵn có. Nhng tựu chung lại thì xu hớng đa dạng hóa
hoạt động sản xuất kinh doanh, đa phơng hóa trong các mối quan hệ trên thơng tr-
ờng đã trở thành xu hớng tất yếu. Điều đó có nghĩa là hoạt động của các doanh
nghiệp rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất
kinh doanh các hàng hóa dịch vụ theo đúng nghành nghề kinh doanh mà còn tiến
hành nhiều hoạt động khác mang tính chất khong thờng xuyên, không chủ yếu. Đó
là các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thờng. Căn cứ trên mỗi mảng hoạt
động, doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận tơng ứng.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng đại số của các lợi nhuận bộ phận
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
13
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
trong từng mảng hoạt động. Nh vậy cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp bao
gồm ba bộ phận :
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ.
Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận thu từ các hoạt động bất thờng.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp

có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau và
thuộc các môi trờng kinh tế khác nhau. Điều này đợc thể hiện nh sau
Thứ nhất : Cơ cấu lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh thông thờng
khác với các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tín dụng, ngân hàng.
Với các doanh nghiệp thông thờng, hoạt động sản xuất kinh doanh tách biệt với
hoạt động tài chính.Vì vậy, trong cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thì lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Khác với
doanh nghiệp thông thờng, cơ cấu lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động trên
lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng chỉ gồm hai bộ phận là lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thờng. ở các doanh nghiệp này thì
hoạt động tài chính là hoạt động kinh doanh chủ yếu, bởi lẽ lĩnh vực kinh doanh
của họ không giống nh các doanh nghiệp thông thờng- kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai : Trong các môi trờng kinh tế khác nhau, các doanh nghiệp cùng
loại có sự khác biệt về tỷ trọng các bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp mình. Chẳng hạn, cũng chính là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh
vực thông thờng cơ cấu lợi nhuận bao gồm ba bộ phận, nhng trong nền kinh tế thị
trờng phát triển ở trình độ cao, các hoạt động tài chính năng động, hiệu quả thì
mảng hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ phát triển với các hoạt động đa
dạng về đầu t tài chính. ở đây bộ phận tài chính sẽ chiếm một tỷ trọng đáng kể
không kém gì hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, trong một nền kinh tế thị
trờng ở trình độ thấp, hoạt động của thị trrờng tài chính, chứng khoán, cha hoàn
thiện, phổ biến trong doanh nghiệp là sự thiếu hụt vốn, mảng hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp còn rất hạn chế. Doanh nghiệp không có cơ hội đầu t tài chính
thậm chí không có khả năng về vốn để thực hiện các hoạt động đầu t tài chính đó.
Trong trờng hợp này, lợi nhuận hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp. Và nó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp .
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
14
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D

Tóm lại, cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thông thờng bao gồm ba bộ
phận: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính,và lợi
nhuận hoạt động bất thờng. Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh ( đối với ngân hàng, tổ chức tín dụng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính )
Luôn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quyết định trong tổng số lợi nhuận doanh
nghiệp. Đặc điểm này cho ta một định hớng rõ nét khi phân tích lợi nhuận doanh
nghiệp.
Về nguyên tắc khi phân tích lợi nhuận doanh nghiệp, chúng ta phải phân
tích cả mọi bộ phận cấu thành lợi nhuận. Nhng trong những điều kiện đặc thù đôi
khi nguyên tắc đó có thể bị phá vỡ, điều kiện đó là việc phân tích lợi nhuận thực
hiện với một doanh nghiệp kinh doanh thông thờng trong một nền kinh tế phát
triển ở trình độ thấp. Lúc này hoạt động tài chính của doanh nghiệp là rất hạn chế,
còn lợi nhuận hoạt động bất thờng thì rất ít quan trọng giống nh bản chất của nó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp. Trong điều kiện đó sẽ thiết
thực khi ta tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp chủ yếu dựa trên bộ phận
lợi nhuận kinh doanh để tìm ra giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp .

Lợi nhuận doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận
hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thờng
2.1.1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định là chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng thuần và tổng chi phí tơng ứng với số sản phẩm hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ đó và đợc thể hiện qua công thức:
n
LN = Qi Pi - ( Qi Zi + Qi Cpi + QiTi )
i =1
LN : Là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh .

Qi : Là khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Pi : Giá bán đơn vị.
Zi : Giá thành hay giá vốn hàng bán.
Cpi : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Ti : Thuế GTGT hoặc thuế TTĐB của sản phẩm thứ i
Lợi nhuận Tổng doanh thu chiết khấu giảm giá doanh thu hàng
HĐSXKD bán hàng bán hàng hàng bán bán bị trả lại
thuế GTGT (TTĐB) giá vốn chi phí chi phí quản lý
phải nộp hàng bán bán hàng doanh nghiệp

Doanh thu giá vốn chi phí chi phí quản lý
= thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Lãi gộp chi phí chi phí quản lý
bán hàng doanh nghiệp

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh : là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán sau
khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại.
* Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ .
- Tổng doanh thu (doanh thu bán hàng) : Là tổng giá trị đợc thực hiện do
việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Các khoản giảm trừ :

+ Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách
hàng gồm chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
16
= - - -
- - - -
- - - -
=
-
-
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
+ Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả lại do
việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ không đúng nh hợp đồng đã ký kết.
+ Các khoản thuế phải nộp nh : Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK.
* Xác định tổng chi phí :
Tổng chi phí tơng ứng với lợng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong
kỳ đợc xác định:
Tổng chi phí Trị giá vốn + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
hàng tiêu thụ phân bổ cho lợng phân bổ cho lợng
hàng tiêu thụ hàng tiêu thụ
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ :
Doanh nghiệp là đơn vị thơng mại.
Giá vốn hàng = giá mua lợng + chi phí trực tiếp thu mua
tiêu thụ hàng tiêu thụ bảo quản sơ chế
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất :
Giá vốn hàng = Giá thành sản xuất x S ố lợng đơn vị
tiêu thụ hàng tiêu thụ sản phẩm đã tiêu thụ

Trong đó , giá thành sản xuất đơn vị đợc xác định thông qua quá trình hạch
toán giá thành sản xuất, gồm ba yếu tố:

- Chi phí NVL trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. phí
- Chi nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lơng, tiền công, các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và
dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xởng ( bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
nh : chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xởng ( bộ
phận kinh doanh ), tiền lơng, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm công ty tế
của nhân viên phân xởng ( bộ phận kinh doanh ) theo quy định, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xởng (bộ phận kinh doanh ).
+ Chi phí bán hàng : là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh : chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ
máy quản lý và điều hành doanh nghiệp : tiền lơng, khoản trích nộp kinh phí quản
lý tổng Công ty; chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền nh tiếp tân,
khánh tiết, giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo quy định, các
khoản trích dự phòng, các chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công
nghệ, chi sáng kiến, cải tiến, chi phí đào tạo, giáo dục, chi y tế cho ngời lao động
của doanh nghiệp , chi phí bảo vệ môi trờng, chi phí lao động nữ...
2.1.2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động nh

tham gia góp vốn liên doanh; hoạt động đầu t, mua, bán chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn; cho thuê tài sản; các hoạt động đầu t khác; do chênh lệch lãi tiền gửi ngân
hàng và lãi tiền vay ngân hàng; cho vay vốn; bán ngoại tệ; hoàn nhập khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán...
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định bằng chênh lệch giữa thu
nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
18
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Lợi nhuận hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt
động tài chính = động tài chính - động tài chính
- Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại bao gồm các khoản thu kể trên.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu t tài
chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm : chi phí về vốn góp
liên doanh không tính vào giá trị vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chữứng khoán;
chi phí do đầu t tài chính, chi phí liên quan tới cho vay vốn...
2.1.3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất th ờng
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là những khoản thu mà các doanh nghiệp
không dự tính trớc hoặc những khoản thu bất thờng không xảy ra một cách đều
đặn và thờng xuyên các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh
nghiệp hay khách quan đa tới gồm :
+ Thu về thanh lý, nhợng bán TSCĐ
+ Thu tiền đợc phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
+ Thu khoản thu nhập kinh doanh của năm trớc bị bỏ sót hay lãng quên cha
ghi sổ năm nay mới phát hiện ra.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
- Chi phí bất thờng là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với
những hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thờng

có thể do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đa tới gồm :
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhợng bán.
+ Chi phí thanh lý, nhợng bánTSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Bị phạt thuế truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
+ Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi(không đủ )
hoặc khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn cha lập dự phòng.
Lợi nhuận hoạt = Thu nhập hoạt _ Chi phí hoạt
động bất thờng động bất thờng động bất thờng
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Nhìn chung, việc xác định thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng tơng đối dễ dàng hơn so với hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chỉ
là các dòng tiền tệ không thờng xuyên. Mội phát sinh thu nhập và chi phí của các
hoạt động này đợc hạch toán gọn trong một kỳ kinh doanh.
Nh vậy, việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh phải
xuất phát từ việc xác định lợi nhuận bộ phận của doanh nghiệp. Nhng doanh
nghiệp là một bộ phận độc lập với môi trờng và thống nhất trong nội bộ. Bởi vậy,
việc phân bổ chi phí chung cũng nh việc phân định chi phí riêng cho từng bộ phận
hoạt động thực sự là công việc khó khăn nhất trong việc xác định lợi nhuận. Việc
này nếu không làm tốt sẽ dẫn tới sự phản ánh không trung thực chi phí sản xuất
kinh doanh ( trùng lặp hoặc bỏ sót) làm sai lệch chỉ tiêu lợi nhuận.
2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng không vì thế mà nó là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh
chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì :
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng của nhiều

nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan có những nhân tố khách quan và có
sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho lợi nhuận doanh nghiệp cũng
không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu đợc cũng khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém, nh-
ng số lợi nhuân thu đợc vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp quy mô nhỏ nhng
công tác quản lý tốt hơn.
Vì vậy, để đánh giá so sánh chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp,
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối là tỷ
suất lợi nhuận ( hoặc doanh lợi ).
Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao và ngợc lại. Hơn nữa
tỷ suất lợi nhuận còn cho ta thấy hai mặt : Một là tổng lợi nhuận tạo ra do các tác
động của toàn bộ chi phí đã chi ra tốt hay xấu, hai là số lợi nhuận tạo ra trên một
đơn vị chi phí cao hay thấp. Do yêu cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
nhau của từng doanh nghiệp mà có nhiều phơng pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác
nhau, dới đây là một số chỉ tiêu phổ biến nhất trong số các chỉ tiêu
2.1.4.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán
hàng đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ. Nó
phản ánh lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh thu.
Công thức tính :
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = x 100
2.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách lấy lợi nhuận trớc thuế chia cho giá
thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của

chi phí bỏ vào sản xuất. Cụ thể 100 đồng chi phí sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận giá thành = x 100
Hiển nhiên có thể thấy rằng, tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt.
Bởi lẽ mục tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và tiết kiệm chi phí, lợi nhuận
và chi phí luôn có quan hệ ngợc chiều với nhau.
2.1.4.3. Doanh lợi vốn tự có
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế
cho vốn tự có :
Doanh lợi vốn tự có = x 100
Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có và đợc các nhà đầu t đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp.
2.1.4.4. Doanh lợi vốn
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu t. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân
tích và phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn lợi nhuận trớc thuế để so sánh với
tổng tài sản có.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
- Với doanh nghiệp sử dụng nợ trong kinh doanh, ngời ta thờng dùng chỉ
tiêu doanh lợi vốn xác định bằng cách chia lợi nhuận trớc thuế và lãi cho tổng tài
sản
Doanh lợi vốn = x 100%
- Với doanh nghiệp không sử dụng nợ :
Doanh lợi vốn = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp tính trên 100 đồng
giá trị tài sản.
Nh vậy, nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận phản ánh một cách tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

2.2. Các nhân tố ảnh hởng ĐếN lợi nhuận của doanh nghiệp
Để tối đa hóa lợi nhuận thì một điều kiện tiên quyết là các doanh nghiệp
phải luôn luôn xem xét và đánh giá các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận để từ đó đa
ra các biện pháp nhằm kích thích hoặc hạn chế những nhân tố có ảnh hởng tới lợi
nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của tất cả các mặt, các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh tìm hiểu nhu cầu thị trờng để quyết định
sản xuất hàng hóa và tiêu thụ trên thị trờng của tất cả các yếu tố và điều kiện tham
gia vào quá trình kinh doanh. Nhng trớc hết, lợi nhuận chịu sự tác động trực tiếp
của cung - cầu và giá cả thị trờng. Nói một cách cụ thể hơn là : lợi nhuận của
doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp của đầu vào, đầu ra và giá cả thị trờng. Nhng
các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của tất cả các khâu trong quá trình kinh
doanh. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố
kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trờng thế giới, thị trờng trong nớc, tình hình
kinh tế xã hội của đất nớc, của nghành điạ phơng và từng đơn vị doanh nghiệp.
Sau đây là một số nhân tố chủ yếu liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố 1 : Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trờng.
Cung cầu là những phạm trù không thể không đề cập tới khi nói đến bất kỳ
một lĩnh vực kinh doanh nào.
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
Cầu là lợng một mặt hàng mà ngời mua muốn mua ở một mức giá nhất
định, trong một thời gian nhất định với giả thiết là các nhân tố khác không thay
đổi.
Cung là lợng một mặt hàng mà ngời bán muốn bán ở một mức giá nhất
định, trong một thời gian nhất định với giả thiết là các nhân tố khác không thay
đổi.
Nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của thị trờng sẽ quyết định vấn đề cung của

doanh nghiệp trên cơ sở xác định qui mô sản xuất tối u.Nếu nhu cầu có khả năng
thanh toán đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả năng
tăng qui mô sản xuất kinh doanh, bán đợc nhiều hàng hóa, dịch vụ với gái cao thì
lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại nhu cầu về hàng hóa dịch vụ thấp sẽ dẫn đến tổng
mức lợi nhuận thấp. Nh vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung - cầu có ảnh h-
ởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đáng lu ý ở đây là nhà kinh
doanh luôn luôn muốn bán đợc khối lợng hàng hóa lớn và do đó họ sẽ định ra giá
cả sản phẩm hợp lý mà tại mức giá đó cả ngời mua và ngời bán đều chấp nhận đ-
ợc. Có thể nói rằng, quan hệ cung cầu hàng hóa, dịch vụ là nhân tố quyết định qui
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà việc quyết định tối u về qui mô sản
xuất cũng chính là quyết định tối u về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhân tố 2 : Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa là quá trình thực hiện sự kết
hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật t, kỹ thuật...để chế tạo ra sản phẩm
hàng hóa. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc tạo ra
số lợng sản phẩm, đặc biệt là chất lợng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để
sản xuất ra hàng hóa đó. Vấn đề đợc dặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn tối u đợc
qui mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế
cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó nh thế nào để có các chi phí đầu
vào và chi phí đầu ra thấp nhất, đảm bảo chất lợng sản phẩm ngày càng đợc nâng
cao. Việc quyết định sản xuất nh thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn
đầu vào : lao động, vật t, thiết bị, công nghệ có chất lợng và với giá mua thấp. Các
đầu vào đợc lựa chọ tối u sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành giảm từ đó có cơ sở tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai mà các doanh nghiệp phải lựa chọn phơng pháp
thích hợp để kết hợp tối u các đầu vào trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nh
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch

vụ và có ảnh hởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hởng
tới lợi nhuận vì nhân tố này có quan hệ tác động ngợc chiều đén lợi nhuận. Nếu
giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngợc lại. Nhân tố giá
vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. ta dễ dàng nhận thấy rằng ảnh hởng của nhân tố này phần nhiều mang tính
chủ quan. Vì vậy để khai thác thế mạnh ở nhân tố này những nhà quản lý doanh
nghiệp một mặt phải chú ý đến những biện pháp mang tính tình huống để tăng sản
lợng và giá bán, mặt khác phải chú ý đầu t chiều sâu để giảm chi phí sản xuất mà
trớc hết là các chi phí trực tiếp.
Nhân tố 3 : Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng
Sau khi hàng hóa, dịch vụ đã đợc sản xuất ra theo những quyết định tối u về
sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh doanh là phải tổ chức bán hết, bán
nhanh , bán với giá cao những hàng hóa dịch vụ đó để có thể tái sản xuất mở rộng.
Lợi nhuận chỉ có thể thu đợc sau quá trình tiêu thụ và thu đợc tiền về. Việc tổ chức
tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho thu nhập tiêu thụ tăng, chi phí tiêu thụ giảm và do
đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Để tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa
và dịch vụ, các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, tổ
chức tốt công tác marketing, phơng tiện vận chuyển và phơng thức thanh toán...
Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị tr-
ờng là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố có ảnh
hởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận
doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại. Sự biến động của doanh thu chịu
sự tác động của các nhân tố sau :
* Khối l ợng sản phẩm tiêu thụ
Sản lợng sản phẩm tiêu thụ có quan hệ tác động tỷ lệ thuận với lợi nhuận,
sản lợng tiêu thụ tăng bao nhiêu lần sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng bấy nhiêu lần
và ngợc lại.

ảnh hởng của nhân tố này đến lợi nhuận mang tính chủ quan vì sản lợng
tiêu thụ tăng hay giảm có thể do rất nhiều các nguyên nhân khác nhau ảnh hởng
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
24
Chuyên đề tốt nghiệp Tài chính 41D
đến nh số lợng, chất lợng, mẫu mã, thời hạn sản xuất sản phẩm, giá bán, địa điểm
bán hàng cũng nh các biện pháp yểm trợ hàng bán nh quảng cáo, dịch vụ vận
chuyển lắp đặt bảo hành, chiết khấu, giảm giá...nhng vì mục tiêu lợi nhuận doanh
nghiệp cần phải tăng sản lợng tiêu thụ và nó có thể tác động điều chỉnh ở tất cả
các khâu trên.
* Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
ở đây kết cấu tiêu thụ đợc nhìn nhận ở góc độ doanh thu. Kết cấu mặt hàng
tiêu thụ là quan hệ về tỷ trọng doanh thu của tất cả các mặt hàng tiêu thu trong kỳ.
Mỗi mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao, thấp khác nhau, nếu
kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi theo chiều hớng tăng tỷ trọng của những mặt
hàng có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao, giảm tỷ trọng của những mặt hàng
có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp thì sẽ làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngợc
lại.
ảnh hởng của nhân tố này vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ
quan. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với những ngời làm
công tác quản lý bên trong doanh nghiệp, đặt biệt là những ngời làm công tác
chiến lợc sản phẩm và điều hành sản xuất. Một mặt giúp họ tránh đợc sự nóng vội
chủ quan áp đặt duy ý chí trong việc thay đổi cơ cấu mặt hàng để cơ cấu đó không
có sức cạnh tranh. Mặt khác, đối với những mặt hàng có khả năng tiêu thụ nh nhau
thì doanh nghiệp nên u tiên tập trung các nguồn lực sản xuất sẵn có cho việc sản
xuất và tiêu thụ những mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao. Bằng sự u
tiên để chuyển dịch cơ cấu mặt hàng này không cần tăng chi phí nhng cũng đem
lại nguồn lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
* Giá bán sản phẩm
Theo cách xác định của chỉ tiêu lợi nhuận thì giá bán có quan hệ tác động

cùng chiều với lợi nhuận. Nhng đó chỉ là sự biểu hiện bên ngoài đơn thuần về toán
học. Về bản chất vận động kinh tế bên trong, giá bán và sản lợng tiêu thụ thờng
không song hành cùng hớng nếu nh không có sự thay đổi lớn về nhu cầu và khả
năng tiêu thụ. Do vậy, khi giá tăng ( hay giảm ) một mặt trực tiếp tác động làm
tăng ( hay giảm ) lợi nhuận thông quan chênh lệch giá, mặt khác lại gián tiếp làm
giảm ( hay tăng ) lợi nhuận thông qua sự tác động của giá làm sản lợng giảm ( hay
tăng)
Nguyễn Thị Cẩm Thanh
25

×