Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp và huy động vốn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.75 KB, 98 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Lời nói đầu
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ đổi mới và thúc đẩy phát triển
nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước.Nền kinh tế thị trường tạo
ra cho cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều cơ hội thuận lợi và củng
không ít những khó khăn, thách thức mà các doanh nghiệp cần phải nỗ lực
phấn đấu để hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho nền kinh tế.
Các tổ chức, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến tổ chức hoạt động
doanh nghiệp của mình nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh với các tổ chức
doanh nghiệp khác.
Một trong những yếu tố rất quan trọng đối với các tổ chức doanh
nghiệp đó là vấn đề về tài chính của doanh nghiệp.Đứng trước những yêu
cầu cấp thiết đó Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã lựa chọn và đưa ra những
giải pháp được thảo luận trong nhiều năm và đi đến quyết định thành lập nên
công ty tài chính dầu khí.
Như chúng ta đã biết, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đóng góp một tỷ
lệ lớn vào thu Ngân sách của nhà nước,nó gánh vác một trọng trách trong
quá tình tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần một khối
lượng vốn đầu tư rất lớn.
Việc đó đã đòi hỏi Tổng công ty phải phát huy sức mạnh nội lực của
mình thông qua việc kinh doanh về mặt tài chính tiền tệ và sử dụng hợp lý
nguồn tài chính của Tổng công ty có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với thời
điểm hiện tại và trong tương lai của Tổng công ty.
Ngày nay với xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới và quốc tế hoá thị
trường tài chính-tiền tệ trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ, Tổng công ty
dầu khí đang từng bước tham gia vào quá trình này nhằm xây dựng được
một nền tài chính đủ mạnh để phục vụ cho quá trình phát triển của mình do
vậy sự cần thiết phải lập nên công ty tài chính dầu khí trực thuộc Tổng công

1


Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ty dầu khí Việt nam là một yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển của Tổng công
ty trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế thế giới.
Trong thời gian thực tập tại công ty tài chính dầu khí, qua tìm hiểu
tình hình thực tế hoạt động của công ty em đã đi đến lựa chọn nghiên cứu đề
tài: ''Những biện pháp cần được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu xếp
và huy động vốn tại công ty tài chính dầu khí "

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chương I
Những nguyên lý về vốn,hiệu quả của việc thu xếp
và huy động vốn của các doanh nghiệp
I. VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm về vốn.
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc
lập,có tên riêng,có địa chỉ rõ ràng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định ,được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải giải
quyết 3 vấn đề đó là:
Sản xuất cái gì
Sản xuất như thế nào
Sản xuất cho ai
Nhưng trước tiên để bắt tay vào 3 quá trình sản xuất như nêu trên thì
doanh nghiệp phải cần một khoản đầu tư ban đầu đó là vốn.
Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế học thì họ đã đưa ra những quan điểm sau về vốn.

•Theo cuốn kinh tế học của D.Begg thì đã đưa ra 2 định nghĩa sau về
vốn.
Thứ nhất đó là về vốn hiện vật: Đó là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hoá khác.

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thứ hai đó là về vốn tài chính:Đó là tiền và các giấy tờ có giá của
doanh nghiệp.
•Theo quan điểm của K.Marx thì: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng
dư,là đầu vào của quá trình sản xuất.
Các nhà kinh tế học đều thống nhất đó là: Vốn đó là đầu vào của quá
trình sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hoá giá
trịchủ sở hữu.
2. Vốn - quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với DNNN là vấn đề sử lý
quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của nhà nước và quyền sử dụng vốn và tài
sản của doanh nghiệp. Bên cạnh những lợi thế so với doanh nghiệp tư nhân
về các mặt hoạt động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn
đề sở hữu và sử dụng vốn. ở doanh nghiệp tư nhân, người sở hữu vốn là
người quản lý vốn luôn luôn được đặt trong mối quan hệ phụ thuộc sống
còn. Do đó, cơ chế quản lý của loại doanh nghiệp này được hình thành một
cách tự nhiên và rất chặt chẽ. Nói cách khác, ở doanh nghiệp tư nhân, quyền
sở hữu và quyền sử dụng luôn được" nhân cách hoá", tức là có con người cụ
thể gắn bó với những con người đó. Còn ở DNNN thì quyền sở hữu nhà
nước rất mơ hồ, không có con người cụ thể đảm nhận hoặc đại diện với sự
gắn bó trách nhiệm và quyền lợi. Do chưa xác định được quyền sở hữu, nên
quyền sử dụng của doanh nghiệp cũng bị vi phạm và chưa có danh giới cụ
thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn đến tình trạng Nhà

nước có thể can thiệp tuỳ ý vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và tình trạng doanh nghiệp bừa bãi vốn và tài sản của Nhà nước. Tình trạng
lộn xộn này không chỉ có ở nước ta mà ở nhiều nước khác như Liên Xô( cũ),

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trung Quốc v.v… ở Liên Xô trước đây, giới khoa học và chính phủ đã từng
đề ra nhiều giải pháp xử lý nhằm tháo gỡ tình hình. Một trong những giải
pháp của họ là tiến hành thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế cấp Nhà
nước( nước cộng hoà) Nghĩa là, Nhà nước vừa đảm nhận chức năng là người
sở hữu vừa làm nhiệm vụ của người kinh doanh. Cách làm này thực chất là
tước đoạt quyền kinh doanh, trong đó có quyền tự chủ tài chính của DNNN
để tập trung vào tay chính phủ nước cộng hoà, biến chính phủ thành một đại
doanh nghiệp của nhà nước, còn các DNNN dưới nó là những đơn vị thừa
hành, không có khả năng chiếm giữ và sử dụng vốn, tài sản, thu nhập. Thực
tế đã chứng minh rằng mô hình này quá phiêu lưu và ít có khả năng mang lại
hiệu quả.
Tiếp theo mô hình hạch toán kinh tế cấp Nhà nước, ở Liên Xô còn cho
triển khai dưới dạnh thí điểm hàng loạt các mô hình khác, như hạch toán
kinh tế cấp Nhà nước- Tập thể nhằm lôi kéo người lao động tham gia vào
quản lý; khoán cho tạp thể sản xuất; cho thuê xí nghiệp, nhà máy và hình
thức thuê thầu ( kết hợp giữa cho thuê và khoán); Tuy nhiên, tất cả các mô
hình đó đều chưa thể hiện được ưu thế của mình và cùng với sự tan rả của
cường quốc này, hiện nay người ta đang tập trung vào một giải pháp khác- tư
nhân hoá.
ở Trung Quốc, chính phủ cũng chú ý tới giải pháp cho thuê thầu, song
cách giải quyết cụ thể có khác hơn so với ở Liên Xô trước đây. Thuê thầu ở
Trung quốc được thực hiện rộng rãi với nhiều hình thức: cá nhân thuê, tập
thể thuê, toàn bộ tập thể cùng thuê chung, thuê liên doanh và hình thành thị

trường thuê thầu. Kết quả thu được từ làn sóng này bước đầu tuy có khả
quan, song ngay ở đây, đã hàng chục năm nay, cuộc tranh luận về quyền sở
hữu và quyền sử dụng cũng chưa ngã ngũ. Người ta vẫn chưa thể "nhân cách

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hoá" được quyền sở hữu và quyền sử dụng và thậm chí, ranh giới hoạt động
của hai loại quyền này cũng chưa rỏ ràng.
ở nước ta, các ý kiến tranh luận về vấn đề này cũng rất sôi nổi và đa
dạng. Có người cho rằng, không có vấn đề phân biệt quyền sở hữu và quyền
sử dụng, mà hai quyền này phải được hợp nhất vào một cá nhân - giám đốc
doanh nghiệp. ý kiến khác thì nhấn mạnh tới vai trò của nguời lao động, coi
tập thể lao động là người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà nước tại doanh
nghiệp. Lại có người cho rằng, người đại diện cho quyền sở hữu của Nhà
nước là cơ quan chủ quản. Mổi ý kiến vừa nêu đều chứa đựng những luận cứ
có sức thuyết phục nhất định. Song bên cạnh đó, vẫn có những thiếu sót hoặc
sai lầm.Thực vậy, người giám đốc của DNNN cũng như doanh nghiệp cổ
phần không thể là người có quyền hoặc đại diện cho quyền sở hữu của Nhà
nước hay của cá cổ đông. Chỉ có ở doanh nghiệp tư bản tư nhân, khi nhà tư
bản tự bỏ vốn kinh doanh thì hai quyền sở hữu và sử dụng mới nhập vào cá
nhân anh ta. Còn người lao động trong doanh nghiệp, thì nghĩa vụ lớn nhất
của anh ta là làm việc có hiệu quả để thu nhập cao cho gia đình và bản thân.
Thêm vào đó, ở vị trí của mình, người lao động không thể có đủ điều kiện,
trình độ và khả năng để đảm nhận chức năng là người chủ sở hữu. Cuối
cùng, ý kiến có vẻ hợp lí hơn cả là cơ qua chủ quản thực hiện quyền sở hữu
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Cơ qua chủ quản là ai? Phải
chăng là UBND huyện, tỉnh, là các bộ và liên hiệp? ở đây, cần phân biệt hai
chức năng quản lý là chức năng quản lý kinh tế - kĩ thuật và chức năng quản
lí vốn. Xu hướng phát triển kinh tế ở nước ta đòi hỏi phải tập trung chức

năng quản lý kinh tế- kĩ thuật vào các bộ và cơ quan ngang bộ, hạn chế và
tiến tới xoá bỏ mô hình phân cấp quản lý kinh tế cho chính quyền địa
phương như hiện nay. Như vậy, UBND các cấp không có lí do gì để thực

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hiện vai trò là người chủ sở hữu về vốn và tài sản của DNNN. Còn các bộ
chủ quản, chức năng của nó là quản lí về mặt kinh tế và kĩ thuật, không có
chức năng quản lí vốn. Rõ ràng, phải có một lời giải đáp khác cho vấn đề
này. Để tham khảo, có thể lấy kinh nghiệm của các nước trên thế giới. ở
Pháp, Malayxia và nhiều nước khác, người thực hiện quyền sở hữu vốn và
tài sản của Nhà nước tại các DNNN là Bộ trưởng Bộ Tài chính do vậy, ở
các DNNN, ngoài đại diện của toà án, còn có người kiểm tra của Nhà nước
do Bộ Tài chính cử đến. Việc huy động thêm vốn của DNNN trên thị trường
vốn quốc tế cũng phải dược phép của Bộ Tài chính ( Cục kho bạc Nhà
nước ). ở ý, Tây Ban Nha và một số nước khác, thì quyền sở hữu Nhà nước
về vốn và tài sản ở DNNN cũng do Bộ Tài chính thực hiện nhưng thông qua
một tổ chức trung gian là các công ty Tài chính.
Với những kinh nghiệm trên đây, có thể kết luận rằng, giải pháp đúng
đắn và hợp lý nhất là giao cho Bộ tài chính thực hiện quyền sở hữu tại các
DNNN. Lý do có tính thuyết phục nhất ở đây là chính Bộ tài chính là cơ
quan chịu trách nhiệm trong tất cả các khâu về hoạt động tài chính của doanh
nghiệp từ việc cấp vốn, trợ cấp và tài trợ tới khâu quản lý vốn đối với tất cả
các DNNN. Bên cạnh đó, mọi nghĩa vụ về mặt tài chính của doanh nghiệp
đói với Nhà nước cũng được thực hiện qua Bộ tài chính( thông qua hệ thống
thuế, hệ thống kho bạc Nhà nước và một số cơ quan khác trực thuộc Bộ
này). Tất nhiên, để làm được việc này, cần thiết phải có một cơ quan quản lý
vốn và tài sản Nhà nước tại Bộ tài chính, cơ quan này có nhiệm vụ cơ bản là
giúp Bộ trưởng Bộ tài chính đảm nhận việc xem xét cấp vốn cho các DNNN

mới thành lập, quản lý vốn về mặt giá trị được bảo toàn, phát triển, xem xét

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
để tài chợ hoặc cấp phát vốn bổ sung cho doanh nghiệp trong trường hợp cần
thiết và theo luật định.
Vấn đề tiếp theo là quyền sử dụng. Trong vấ đề này, các ý kiến hầu như
đều thống nhất cho rằng người chịu trách nhiệm sử dụng và có quyền bố trí,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải là Giám đốc
doanh nghiệp. Giám đốc có thể do Nhà nước (cơ quan chủ quản cấp trên) bổ
nhiệm hoặc thuê quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc được luật pháp hoá
trên cơ sở của luật doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản phấp luật khác có
liên quan. Điều chưa rõ ràng ở đây là nội dung của quyền sử dụng vốn.
Trong cơ chế bao cấp, Giám đốc doanh nghiệp chỉ thực hiện chức năng quản
lý và diều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Song anh ta không có
quyền sử dụng vốn. vậy đây cần phân biệt quyền điều hành sản xuất ( bố trí
nhân lực, chỉ đạo thực hiện kế hoạch v.v…) với quyền sử dụng vốn ( bố trí
sử dụng các nguồn vốn) Quyền sử dụng vốn trong giai đoạn này tập trung
vào tay nhà nước. Chỉ từ sau nghị quyết 217- HĐBT, thì quyền sử dụng vốn
của Giám đốc doanh nghiệp mới được xem xét. Tuy nhiên, ở giai đoạn này
chưa có sự tách bạch rach ròi giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Có thế
xác định hai quyền này như sau:
Thứ nhất, quyền sở hữu vốn là quyền của người có vốn tại doanh
nghiệp. Nội dụng của quyền này là quyết định mặt hàng sản xuất và phương
hướng sản xuất cũng như các chỉ tiêu kế hoạch về doanh lợi do sử dụng vốn
mang lại. Đồng thời quyền sở hữu vốn cũng cho phép tham dự và quyết định
phân phối thu nhập, trong đó có thu nhập mà người sở hữu được hưởng từ
nguồn vốn của mình.


8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thứ hai, là quyền sử dụng vốn. Người sử dụng vốn có quyền dùng vốn
đó để hoạt đọng kinh doanh. Anh ta phải chịu sự chi phối của người sở hữu
về các vấn đề thuộc quyền của người sở hữu như vừa nêu trên. Đồng thời,
anh ta được hoàn toàn tư do sử dụng các nguồn vốn và tài sản đối với các
vấn đề khác thuộc chức năng kinh doanh của mình trong khuôn khỏ của
pháp luật. Nghĩa vụ của người sử dụng vốn là phải bảo toàn và phát triển
vốn, phải nộp phần lợi nhuận do nguồn vốn mang lại cho người sở hữu vốn.
Thực tế mấy năm gần đây cho thấy hoạt động của các doanh nghiệp không
giống nhau, có nơi giám đốc doanh nghiệp bị tước cả quyền sử dụng. Có nơi
thì ngược lại hoạt động của Giám đốc doanh nghiệp đã xâm phạm cả vào
quyền của người sở hữu vốn. Việc sử lý tình trạng trên đang là một đòi hỏi
cấp thiết của nền kinh tế và đòi hỏi đó phải được thực hiện bằng các văn bản
pháp luật mà trước hết và quan trọng nhất là luật doanh nghiệp Nhà nước.
3. Các loại vốn được giao bao gồm:
a/Vốn cố định.
Tức nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hiện có tại doanh
nghiệp trừ đi hao mòn TSCĐ theo giá hiện hành trên sổ sách kế toán tại thời
điểm giao vốn bao gồm TSCĐ đang dùng, chưa dùng cần điều đi và chờ
thanh lý,vốn giữ hộ ngân sách,thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn
xí nghiệp tự bổ sung.
b.Vốn lưu động.
Bao gồm vốn giữ hộ ngân sách và chênh lệch giá được bổ sung tăng
vốn theo quy định hiện hành.
c.Các loại vốn khác

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thuộc nguồn vốn ngân sách cấp và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung
chưa tính vào vốn cố định và vốn lưu động nêu trên bao gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã cấp chưa thành TSCĐ,kể cả vốn đầu tư
XDCB dỡ dang.
Khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp của phần TSCĐ thuộc nguồn ngân
sách nhà nước và nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung.
Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
Lợi nhuận chưa phân phối
Các quỹ dự trữ tài chính,quỹ dự phòng,quỹ rủi ro.
Các loại vốn trích vào giá thành như vốn sữa chữa lớn,chi phí trích
trước…

Phạm vi các loại vốn được giao.
Bảng 1

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

TT Nguồn hình thành Phạm vi
1 Nguồn vốn cố định
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
2 Nguồn vốn lưu động
-Ngân sách cấp
-Xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh

nghiệp
3 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
-Ngân sách cấp
-xí nghiệp tự bổ sung
Giao cho doanh
nghiệp
4 Các quỹ xí nghiệp
-Quỹ khuyến khích PTSX
-Quỹ dự trữ tài chính
-Quỹ dự phòng
-Quỹ rủi ro
-Quỹ bảo toàn vốn
Giao cho doanh
nghiệp
5 Lợi nhận chưa phân phối Giao cho doanh
nghiệp
6 Vốn trích vào giá thành
-Nguồn vốn sữa chữa lớn
-Chi phí trích trước
Giao cho doanh
nghiệp
7 Nguồn vốn nhận liên doanh liên kết,nhận cổ phần
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
-Vốn đầu tư XDCB
Không giao cho
doanh nghiệp
8 Các quỹ phúc lợi ,khen thưởng Không giao cho
doanh nghiệp
9 Kinh phí chuyên dùng Không giao cho

doanh nghiệp
10 Nguồn vốn tín dụng
-Vay ngắn hạn,dài hạn ngân hàng
-Vay đối tượng khác
Không giao cho
doanh nghiệp
11 Nguồn vốn trong thanh toán
-Các khoản phải trả người bán
-Các khoản người mua ứng trước
Không giao cho
doanh nghiệp
11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
(Nguồn lấy từ tài liệu của công ty)
II . NGUYÊN LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN
VÀ BẢO TOÀN VỐN
1. Sự cần thiết của bảo toàn và phát triển vốn.
a. Khái niệm:
Bảo toàn và phát triển vốn Sản xất kinh doanh dối với các doanh
nghiệp quốc doanh là nội dung cốt lõi của quy chế giao vốn.Giao vốn tạo ra
sự chủ động cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động sản
xuất kinh doanh,đồng thời gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao.
1.1. Bảo toàn và phát triển vốn được hiểu:
Bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp quốc doanh được thực hiện trong quá
trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất-kinh doanh đảm bảo cho các loại
tài sản khong bị hư hỏng trước thời hạn,không bị mất mát hoặc ăn chia vào
vốn.Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị
đồng vốn củ mình,thể hiện bằng năng lực sản xuất của TSCĐ, khả năng mua

sắm vật tư cho khâu dự chữ và tài sản lưu động nói chung,duy trì khả năng
thanh toán của xí nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của chế độ bảo toàn và phát triển vốn:
Trước hết xuất phát từ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,tài chính đối với
các doanh nghiệp quốc doanh.Chuyển sang nền kinh tế thị trường,các doanh
nghiệp quốc doanh hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh,nhà
nước không tiếp tục bao cấp về vốn cho các xí nghiệp như trước đây.Để duy

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
trì và phát triển sản xất kinh doanh trong các doanh nghiệp phải bảo toàn
,giữ gìn số vốn được nhà nước đầu tư,tức là kinh doanh ít nhất phải đảm bảo
hoà vốn,bù đắp được số vốn bỏ ra để sản xuất giản đơn.
1.3. Thực tiễn Bảo toàn và phát triển vốn :
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế còn lạm phát,giá cả
biến động lớn,sức mua đồng tiền Việt Nam biến động nhiều và nhìn chung là
suy giảm,nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp như nhiều năm trước đây,thì số
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt Nam
sẽ bị giảm dần giá trị trên thực tế,sức mua của vốn bị thu hẹp,hậu quả không
tránh khỏi đấy là lãi giả còn lỗ thì thật,kinh tế quốc doanh ăn vào vốn.
2. Nguyên lý về bảo toàn và phát triển vốn
2.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ và sản xuất -kinh doanh ,doanh nghiệp
phải quản lý trặt chẽ,không để bị mất mát TSCĐ ,thực hiện đúng quy chế sử
dụng,bảo dưỡng ,sữa chữa,mua sắm nhằm bảo đảm cho TSCĐ không bị hư
hỏng trước thời hạn ,duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ.
Doanh nghiệp được quyền chủ động đổi mới thay thế TSCĐ ,kể cả
những tài sản chưa hết thời hạn khấu hao theo yêu cầu đổi mới kỷ thuật công
nghệ,phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhưng việc thay

thế TSCĐ này phải được báo cáo với cơ quan cấp trên.
Số tiền nhượng bán ,thu hồi do thanh lý TSCĐ phải gửi vào ngân hàng
đầu tư và phát triển và chỉ được sử dụng để tái đầu tư TSCĐ.

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các công trình đầu tư XDCB đình thi công thuộc nguồn vốn Ngân Sách
Nhà Nước cấp hoặc vay nợ nhà nước thì xử lý theo quy định riêng đối với
từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp các doang nghiệp cần chuyển bán một phần tài sản,vật tư ứ
đọng không cần dùng thuộc diện phải nộp NSNN ,thì phải báo cáo cơ quan
tài chính cùng cơ quan chủ quản xem xét cùng quyết định bổ sung vốn lưu
động cho doanh nghiệp.
2.2. Nội dung cơ bản của bảo toàn và phát triển vốn cố định
Các doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở
đó tính đúng ,tính đủ khấu hao cơ bản,khấu hao sữa chữa lớn để tạo nguồn
thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ,bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm ,cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số tính lại
giá trị TSCĐ.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá,số phải bảo
toàn về vốn cố định còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh
nghiệp bổ sung trong kỳ.
Vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của doanh nghiệp được xác định
theo công thức :
Số vốn Hệ số Tăng,giảm
Cố định Số vốn Khấu hao điều chỉnh vốn trong
Phải bảo = được giao - cơ bản × giá trị ± kỳ
Toàn đến đầu kỳ trích trong TSCĐ
Cuối kỳ kỳ


14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trong công thức trên:
Số vốn được giao đầu kỳ(hoặc số vốn phải bảo toàn đến đầu kỳ) là số
vốn cố định được giao lần đầu (không bao gồm số dư khấu hao cơ bản để lại
xí nghiệp) hoặc số vốn cố định là được điều chỉnh theo các hệ số phải bảo
toàn đến đầu kỳ sau.
Khấu hao cơ bản trích trong kỳ chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những
TSCĐ hiện có đến đầu kỳ(không bao gồm khấu hao cơ bản của những TSCĐ
tăng trong kỳ)
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ do các cơ quan có thẩm quyền công bố
áp dụng cho nghành kinh tế kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành
TSCĐ(nhập khẩu ,đầu tư,mua sắm trong nước)
Đối với vốn cố định tăng,giảm trong kỳ,hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ
được xác định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ sở giá cả thực tế của
TSCĐ khi tăng,giảm và thời điểm giảm,tăng vốn trong kỳ.
Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức nêu
trên,các doanh nghiệp phải tiến hành điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và vốn cố
định theo các hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại TSCĐ.
Phần chênh lệch thiếu hay số vốn cố định chưa bảo toàn đủ( số vốn cố
định đã bảo toàn được phải nhỏ hơn số vốn cố định phải bảo toàn) Phải được
sử lý bằng các nguồn sau đây:
Nếu vốn cố định không được bảo toàn do giá trị TSCĐ chưa được tính
đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh tăng giá trị TSCĐ và do đó nguồn trích
khấu hao trong giá thành cũng tăng lên tương ứng.

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trường hợp TSCĐ mất mát,hư hỏng làm giảm vốn do trách nhiệm và
sử lý theo pháp luật.Nếu do các nguyên nhân chủ quan khác thì sử dụng
nguồn vốn tự bổ sung về đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất
để bù đắp.
Trường hợp tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai,dịch hoạ,rủi ro trong quá trình sản xuất,kinh doanh.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn ,các doanh nghiệp có trách nhiệm phát
triển phát triển vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất
trích từ lợi nhuận để lại xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại xí
nghiệp để đầu tư XDCB cho xí nghiệp.
2.3. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Bảo toàn vốn lưu động vè mặt già trị ,thực chất là giử được giá trị thực
tế hay sức mua của vốn,thể hịên khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và
tài sản lưu động định mức nói chung,duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.Trong quá trình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường
xuyên thực hiện và hạch toán đúng giá trị thực tế của vật tư ,hàng hoá theo
mức diễn biến tăng giảm giá cả trên thị trường nhằm tính đúng,tính đủ chi
phí vật tư vào giá thành sản phẩm,giá vốn hàng hoá và phí lưu thông để thực
hiện bảo toàn vốn lưu động.
2.3.1. Nội dung cơ bản của chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu
động:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình
sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng ,giảm giá tài sản lưu động thực tế
tồn kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá.

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Định kỳ tháng,quý ,năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản

chênh lệch giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các
khâu:Vật tư dự trữ,bán thành phẩm,sản phẩm dỡ dang và thành phẩm để bổ
sung vốn lưu động.
Tổng số chênh lệch giá(sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch
tăng và giảm) được hạch toán bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách
cấp và doanh nghiệp tự bổ sung.Việc phân định các khoản chênh lệch giá để
bổ sung các nguồn vốn lưu động ngân sách cấp và xí nghiệp tự bổ sung vào
doanh nghiệp được căn cứ vào tỷ trọng của từng nguồn trong tổng số vốn lưu
động nhà nước giao cho doanh nghiệp.
Số vốn lưu động sau khi được điều chỉnh giá tài sản lưuđộng thực tế tồn
và nghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối nămlà số vốn thực tế đă
bảo toàn được của doanh nghiệp.
Cơ quan quản lý cấp trên doanh nghiệp và cơ quan tài chỉnh phải xác
định hệ số bảo toàn vốn lưu động hàng năm cho từng nghành , từng doanh
nghiệp.Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động được tính phù hợp với
đặc điểm cơ cấu tài sản lưu động từng nghành,từng doanh nghiệp trên cơ sở
mức tăng giảm giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật tư chủ
yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp.
Số phải bảo toàn hàng năm về vốn lưu động của doanh nghiệp được
tính theo công thức sau:
Số vốn lưu động Số vốn đã được Hệ số trượt giá vốn
Phải bảo toàn = giao(hoặc phải × lưu động của doanh

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đến cuối năm bảo toàn hàng nghiệp trong năm
báo cáo năm )
Trong công thức trên:
Số vốn đã được giao là số vốn lưu động giao lần đầu cho doanh nghiệp

đã được xác định trong biên bản giao nhận vón; số vốn phải bảo toàn đến
đầu năm là số vốn được giao nhận đã điều chỉnh theo hệ số bảo toàn vốn đén
đầu năm sau.
Hệ số trượt giá vốn lưu động của doang nghiệp trong năm được xác
định theo nguyên tắc đã nêu,do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính xác
định cho doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trượt giá,số phải bảo toàn về vốn lưu động của doanh
nghiệp còn bao gồm cả số vốn ngân sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách
cấp,hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong năm.
Phần chênh lệch thiếu hay chưa bảo toàn đủ vốn lưu động đã bảo toàn
được số vốn thấp hơn số vốn lưu động phải bảo toàn phải đựơc sử lý bằng
các nguồn bù đắp sau đây:
Trường hợp không bảo toàn được vốn lưu động do không có vật tư dự
trữ và do đó không có phần chênh lệch giá vào các thời điểm tăng giá thì
doanh nghiệp có trách nhiệm tự bổ sung bằng nguồn quỹ khuyến khích phát
triển sản suất của mình.
Nếu quỹ phát triển sản xuất không đủ nguồn thì cơ quan tài chính cùng
với cơ quan quản lý cấp trên xem xét cho trích thêm vào giá thành khoản còn

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thiếu đó để đảm bảo mức vốn phải bảo toàn.Khoản trích thêm này đựoc tính
trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trường hợp mất mát ,hư hỏng vật tư làm giảm vốn lưu động do trách
nhiệm cá nhân,do các nguyên nhân chủ quan khác cũng như do các nguyên
nhân khách quan thì doanh nghiệp phải sử lý như đối với bảo toàn vốn cố
định.
Trường hợp ngược lại,do doanh ghiệp có nhiều vật tư dự trữ vào các
thời điểm tăng giá,có thể số vốn lưu động thực tế bảo toàn được cao hơn số

vốn phải bảo toàn thì doanh nghiệp không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với
số vốn lưu động ngân sách cấp dã bảo toàn cao hơn.
Ngoài việc bảo toàn vốn lưu động theo hệ số trượt giá các doanh nghiệp
nhà nước phải có trách nhiệm phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển
sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
2.3.2. Trách nhiệm thực hiện chế độ bảo toàn vốn.
Giám đốc và kế toán trưởng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước về việc lập báo cáo kịp
thời quyết toán tài chính theo định kỳ, trong đố xác định kết quả sản xuất
kinh doanh và việc thực hiện chế độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp.
Mọi tổn thất, hao hụt vốn và không bảo toàn được vốn phát sinh trong
nhiệm kỳ giám đốc nào thì giám đốc đó phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật cho đến khi xư lý xong.
Bộ tài chính cùng với bộ chủ quản, trên cơ sở tham khảo ý kiến của Uỷ
ban vật giá Nhà nước và Tổng cục thống kê, xác định và công bố hệ số điều

19
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
chỉnh giá trị TSCĐ vào các thời điểm 01/1 và 01/7 hàng năm, phù hợp với
đặc điểm TSCĐ theo từng ngành kinh tế kỹ thuật.
Thủ trưởng cơ quan và cơ quan quản lý tài vụ doanh nghiệp quốc doanh
của Bộ (sở) tài chính chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước về việc phê
duyệt quyết toán hàng năm của doanh nghiệp, xử lý các trường hợp không
bảo toàn được vốn theo đúng các quy định hiện hành đã nêu ở phần trên.
3. Đánh giá doanh nghiệp về phương diện sử dụng vốn.
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt tới lợi nhuận tối
đa các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất-

kinh doanh, trong đố quản lý và sử dụng vốn là một bộ phần rất quan trọng,
cố ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Do vậy , khi
đẫ chuyến sang hạch toán kinh doanh, được trao quyền chủ động trong việc
sử dụng vốn, trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, các doanh nghiệp nhà
nước phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện sử dụng
vốn, qua đó, thấy được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng
khai thác các tiềm năng sẵn có, biết được mình đang ở cung đoạn nào trong
quá trình phát triển ( thịnh vượng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá
trình thi đua, cạnh tranh với các xí nghiệp khác…
Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao
hơn.

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các cơ quan quản lý Nhà nước quản lý doanh nghiệp với tư cách chủ sở
hữu cũng phải thường xuyên đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp quốc doanh nhằm có những biện pháp tác
động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy cao nhất những lợi thế, tiềm
năng trong sản xuất kinh doanh hoặc có các biện pháp hữu hựu giúp doanh
nghiệp trong những hoàn cảnh khó khăn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu phân tích dưới đây.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.
Chi tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết quả chung nhất của doanh
nghiệp trong việc quản lý, sử dụng các loại vốn sản xuất, thể hiện bởi quan
hệ so sánh giữa kết quả sản xuất trong kỳ( doanh thu hoặc sản lượng sản
phẩm tiêu thụ) và số vốn sản xuất bình quân.

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn có thể tính theo các chỉ tiêu tổng hợp và
chi tiết dưới đây:
3.1.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn thuộc quyền sử dụng của doanh
nghiệp, được tính theo công thức sau đây:
Hv =
V
D
Trong đó: Hv- Hệ số hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
V - Số dư bình quân toàn bộ vốn
3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm vốn cố định (kể cả TSCĐ đầu tư bằng các nhuồn vốn khác, nhưng không

21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tách TSCĐ không cần dùng, hoặc chưa dùng) và vốn lưu động thực tế sử
dụng( không kể số vốn bị chiếm dụng), được tính như sau:
Hsx =
Vsx
D
Trong đó: Hsx-Hệ quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vsx-Số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính như sau:
Hvcđ =
Vcd
D
Trong đó: Hvcđ- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
D - Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ

Vcđ - Số dư bình quân vốn cố định
3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được tính như sau:
Hvlđ =
Vld
D
Trong đó: Hvlđ- Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động
D -Doanh thu hoặc sản lượng sản phẩm tiêu thu trong kỳ
Vlđ -Số dư bình quân vốn lưu động
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một
đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hoá số vốn sử

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
dụng hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện
có.

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 2: Dưới đây là ví dụ về phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Số
TT
Chỉ Tiêu
Năm
Trước
Năm

Nay
Mức
chênh
Lệch
Tỷ lệ %
1 Doanh thu 2100 2600 +500 +23,8
2 Sốdư bình quân toàn bộ vốn
thuộc quyền sử dụng của
doanh nghiệp
900 1200 +300 +33,33
3 Số dư bình quân vốn SXKD 800 1050 +250 +31,25
4 Số dư bình quân vốn cố
định
300 450 +150 +50,00
5 Số dư bình quân vốn lưu
động
500 600 +100 +20,00
6 Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn
2,33 2,16 -0,17 -7,29
7 Hiệu quả sử dụng vốn
SXKD
2,62 2,47 -0,15 -5,72
8 Hiệu quả sử dụng vốn cố
định
7,00 5,78 -1,22 -17,42
9 Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
4,20 4,33 +0,13 +3,09
( Lấy từ giáo trình bảo toàn và phát triển vốn)

Số liệu về tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cho
thấy tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh năm nay có phần
sút kém so với năm trước. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn giảm(- 7,29%) ,

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh giảm(-%,72%), hiệu quả sử dụng
vốn cố định giảm nhiều nhất (-17,42%). Riêng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng(+3,09%). Mặc dù doanh thu của doanh nghiệp tăng khá lớn 500
triệu đồng (+23,80%) so với năm trước nhưng có thể do ảnh hưởng của biến
động giá trị TSCĐ trong điều kiện bảo toàn vốn làm tổng số vốn sản xuất
kinh doanh tăng lên, hiệu quả sử dụng vố giảm đi. Trong đó, tỉ trọng của vốn
cố định trong tổng số vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên so với năm trước
làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm nhiều hơn so với mức giảm hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh.
Tỷ trọng vốn cố định trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của năm
trước là 37,5%(300:800) của năm nay là 42,85%(450:1050), như vạy tỷ
trọng vốn cố định năm nay tăng 5,35%(42,85%-37,5%).
3.2. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức ,quản
lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ lưu chuyển vốn của doanh nghiệp được thể hiện bởi hai chỉ tiêu:
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ và số ngày luân chuyển củamột vòng
quay vốn.

Số vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong
kỳ,được tính như sau:
C =
Vld

D
Trong đó: C- Số vòng quay của vốn

25

×