ĐẶT VẤN ĐỀ
Thalasemia là một hội chứng bệnh hemoglobin di truyền, do thiếu hụt
tổng hợp một hay nhiều mạch polypeptide trong globin của hemoglobin
[9,27]. Bệnh phổ biến trên toàn thế giới cũng như ở khu vực châu Á. Ở Việt
Nam, bệnh phân bố ở khắp các tỉnh và các dân tộc trên cả nước với các thể
bệnh α - thalasemia (α - thal), β - thalasemia (β - thal) và HbE [9]. Tùy mức
độ tổn thương của gen mà cú cỏc biểu hiện khác nhau trên lâm sàng, nên triệu
chứng rất đa dạng, có thể thiếu máu rất nặng cũng có thể chỉ thiếu máu nhẹ;
có thể bệnh biểu hiện từ khi trẻ còn nhỏ, có thể đến tuổi trưởng thành mới
được phát hiện.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tiến bộ trong điều trị thal ở trẻ
em, như truyền máu sớm và đầy đủ, kết hợp thải sắt tích cực, …nờn tỷ lệ
bệnh nhân sống qua tuổi trưởng thành ngày càng tăng [48]. Vì vậy, số lượng
bệnh nhân đến khám, điều trị tại khoa nội và khoa huyết học lâm sàng (người
lớn) ngày càng nhiều.
Bệnh Thalasemia làm tăng hấp thụ sắt do hepcidin bị ức chế, cộng với
quá trình truyền máu nhiều lần ở các bệnh nhân có tan máu mạn tính làm cho
hàm lượng sắt trong bệnh nhân rất lớn, dẫn đến các biến chứng như xơ gan,
suy tim và đặc biệt là các biến chứng về nội tiết làm cho cơ thể chậm phát
triển, chậm dậy thì, gãy xương, đái tháo đường… Trước đây người ta cho
rằng các biến chứng này là do thiếu oxy mạn tính kết hợp với thiếu máu. Tuy
nhiên, hiện nay các nghiên cứu đều cho thấy do nhiễm sắt ở các tuyến nội tiết
gây suy yếu và làm giảm hoạt tính hormon[26,46].
Trên thế giới, tỷ lệ bệnh nhõn thal ở tuổi trưởng thành ngày càng tăng
[40,48], các nghiên cứu cho thấy có sự thiếu hụt nồng độ một số hormon, nếu
được điều trị bằng chế phẩm hormon sẽ làm giảm các triệu chứng do thiếu
1
hormon gây ra, như cải thiện tình trạng chậm phát triển thể chất, dậy thì, hoặc
cải thiện tình trạng loãng xương [42].
Ở Việt Nam đã cú mụt vài công trình nghiên cứu, nhưng chủ yếu là trên
đối tượng trẻ em, chưa có công trình nào đi sâu đánh giá các rối loạn nội tiết
trên bệnh nhân thal ở tuổi trưởng thành. Nhằm đánh giá một số biến chứng
nội tiết ở bệnh nhân thal tuổi trưởng thành trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
1. Đánh giá một số biến chứng nội tiết ở bệnh nhân thal trên 15 tuổi
tại viện Huyết học Truyền máu trung ương từ tháng 1/2011 đến
tháng 8/2011.
2. Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố như thể bệnh, tình trạng thiếu máu
và tình trạng nhiễm sắt liên quan đến các rối loạn nội tiết.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm bệnh học của Thalasemia
1.1.1 Dịch tễ học
Bệnh thalasemia là bệnh phổ biến trên toàn thế giới cũng như khu vực
châu Á. Theo thống kê của WHO, năm 1981 có khoảng 241 triệu người trên
toàn thế giới mang gen bệnh, riêng ở châu Á là trên 60 triệu người. Các nước
trong khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ bệnh Thalasemia thay đổi từ 3- 10% dân
số [9,47]. Ở Việt Nam, bệnh phân bố ở tất cả các tỉnh và các dân tộc trên cả
nước [9].
Bệnh làm tăng hấp thu sắt, mặt khác do tình trạng tăng tạo máu không
hiệu lực, để duy trì chức năng sống bình thường, bệnh nhân cần được truyền
máu nhiều lần, làm cho tình trạng quá tải sắt càng trầm trọng hơn.
Hiện tượng quá tải sắt được Von Recklinghausen mô tả lần đầu năm
1865. Điểm đặc trưng của tình trạng này là do rối loạn hấp thu sắt, làm cho
lượng sắt trong máu tăng cao gây ra lắng đọng sắt ở nhu mô tế bào gan, tim,
tuyến nội tiết (tuyến yên, tuyến giáp, tuyến sinh dục…), làm cho chức năng
của các cơ quan đó bị ảnh hưởng [26,46 ].
1.1.2 Sinh lý bệnh
Thalasemia là bệnh thiếu máu tan máu di truyền gây ra do giảm hoặc
mất hẳn sự tổng hợp của một loại chuỗi globin. Bình thường ở người trưởng
thành, Hb A1 (α
2
β
2
) chiếm 96% - 98%. Trong bệnh thalasemia, có sự mất cân
bằng giữa tổng hợp chuỗi α và β, gây nên hai loại bệnh chính là α thalasemia
(thiếu chuỗi α globin) và β thlasemia (thiếu chuỗi β globin) [8,33].
Gen chỉ đạo tổng hợp chuỗi β (gen β) nằm trờn cỏnh ngắn nhiễm sắc thể
11, cựng cỏc gen δ, γ, ε,. Nếu nhiễm sắc thể bị tổn mất hoàn toàn khả năng
3
chỉ đạo tổng hợp chuỗi β, gọi là β
0.
Nếu gen β tổn thương làm giảm tốc độ
tổng hợp chuỗi β gọi là β
+.
Có nhiều đột biến ở gen β gây β thalasemia. Đến
nay đã phát hiện khoảng 200 đột biến gen tổng hợp chuỗi β globin.
HbE là một đột biến gen tổng hợp chuỗi β globin tại vị trí 26, axitamine
glutamic được thay thế bằng Lyzin. Khi HhE kết hợp với β thalasemia tạo
thành thể dị hợp tử kép. Ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á, thể này
chiếm đến 2/3 trong số β thalasemia.
Beta-thalassemia: thường gặp ở các dân cư vùng Địa Trung Hải, Châu
Phi, Đông Nam Á. Có 4 loại beta-thalassemia bao gồm từ dạng nhẹ đến nặng.
Nếu chỉ mang gen đột biến thì có thể chỉ bị thiếu máu nhẹ và ít khi cần phải
điều trị. Tuy nhiên trong trường hợp cả hai gen beta đều bị đột biến thì tình
trạng thiếu máu thường rất nghiêm trọng, cần phải truyền máu thường xuyên
và điều trị liên tục.
- Thể nặng ( thalasemia major)
- Thể trung gian (thalasemia intermedia)
- Thể nhẹ (thalasemia minor)
- Thể ẩn ( thalasemia minima)
Alpha-thalassemia: thường gặp ở các dân cư vựng Chõu Phi, Trung
Đông, Ấn Độ, Đông Nam Á, Trung Quốc. Có 4 loại alpha-thalassemia từ nhẹ
đến nặng. Dạng nặng nhất của alpha-thalassemia thường gây hư thai hoặc trẻ
chết khi sinh. Bệnh alpha thalassaemia thường gây thiếu máu nhẹ hơn, mức
độ thiếu máu rất thay đổi.
- Thể ẩn
- Thể nhẹ
- Bệnh HbH
- Phù thai nhi
4
Bệnh Thalasemia làm tăng hấp thụ sắt do hepcidin bị ức chế, cộng với
quá trình truyền máu nhiều lần ở các bệnh nhân có tan máu mạn tính làm cho
hàm lượng sắt trong bệnh nhân rất lớn. Sắt huyết thanh tăng nhưng giảm sắt
gắn vào hồng cầu, feritin huyết thanh tăng. Nồng độ feritin huyết thanh trung
bình ở các bệnh nhân thal tăng cao, khác nhau ở các tác giả. Rối loạn chuyển
hóa sắt - thừa sắt trong bệnh thalasemia là do:
Tan máu
Cơ thể tăng hấp thu sắt do hepcidine bị ức chế
Do truyền máu nhiều lần: cứ 1ml khối hồng cầu có 1mg sắt [], do đó,
khi truyền 350ml máu toàn phần, tương đương 175ml khối hồng cầu, sẽ
tích lũy thêm 175mg sắt vào cơ thể mà không bị thải ra ngoài.
Kế hoạch truyền máu thường xuyên đảm bảo mức hemoglobin khoảng
105g/l sẽ cải thiện sự phát triển thể chất của bệnh nhân trong những năm đầu.
Mức Hb khoảng 105g/l giúp cho hấp thu sắt ở ruột giảm, tiêu xương giảm,
cung lượng tim giảm, lách chậm to. Tuy nhiên, truyền máu nhiều làm cho
bệnh nhân nhanh chóng nhiễm sắt. Vì vậy, điều trị kết hợp truyền máu thường
xuyên, thải sắt bắt đầu sớm (khoảng 3 tuổi) giúp cho Bn thal có cuộc sống
gần như bình thường
1.1.3. Các biến chứng
Bệnh thal làm tăng hấp thụ sắt do hepcidin bị ức chế, cộng với quá
trình truyền máu nhiều lần ở các bệnh nhân có tan máu mạn tính làm cho hàm
lượng sắt trong bệnh nhân rất lớn, dẫn đến các biến chứng như xơ gan, suy
tim và đặc biệt là các biến chứng về nội tiết làm cho cơ thể chậm phát triển,
chậm dậy thì, gãy xương, đái tháo đường… Trước đây người ta cho rằng các
biến chứng này là do thiếu oxy mạn tính kết hợp với thiếu máu. Tuy nhiên,
hiện nay các nghiên cứu đều nhấn mạnh, biến chứng của thalasemia là nhiễm
sắt ở các tuyến nội tiết gây suy yếu và làm giảm hoạt tính hormon.
5
Bệnh thalasemia thể nặng trên lâm sàng biểu hiện tình trạng tan máu:
thiếu máu, vàng da, lách to, nếu không được điều trị, Bn thường chết trước 10
tuổi do thiếu máu, nhiễm trùng, suy tim. Khi được truyền máu, bệnh nhân có
thể sống qua tuổi trưởng thành, mặc dù các biến chứng của nhiễm sắt là
không tránh khỏi.
Các biến chứng thường xuất hiện ở những bệnh nhân thalasemia thể
nặng. Trên lâm sàng tình trạng nhiễm sắt biểu hiện: da sạm, gan to, chức năng
gan bị rối loạn, suy tim, loạn nhịp tim. Nhiễm sắt ở tuyến nội tiết (tuyến yên,
tuyến giỏp,tuyến thượng thận, tuyến sinh dục) làm cho trẻ chậm dậy thì, chậm
phát triển thể chất, biến dạng xương; một số biến chứng hay gặp ở tuổi trưởng
thành như thiểu năng giáp, thiểu năng cận giáp, đái tháo đường do Insulin,
loãng xương
Chậm phát triển sớm: Tất cả các nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng của
thal đều nhận thấy chậm phát triển về thể lực hầu như luôn xuất hiện ở trẻ thal
thể nặng. tựnh trạng chậm phát triển này tự điều chỉnh khi được truyền máu
thường xuyên. Những trẻ thal trên 9 tuổi có cường lách và truyền máu không
đủ trong nhiều năm không thể phục hồi cân nặng như những trẻ thal mới có
biểu hiện chậm lớn. Sự phát triển thể chất của trẻ liên quan đặc biệt với tình
trạng dinh dưỡng và hệ thống nội tiết của cơ thể. Yếu tố nội tiết tham gia vào
điều hoà sự phát triển gồm các hormon GH, Thyroxin, cortisol, hormon giới
tính. Hệ thống nội tiết đảm nhận chức năng điều hoà chủ yếu, tạo ra cân bằng
ở từng giai đoạn phát triển, rõ nhất ở thời kỳ dậy thì.
Chậm dậy thì ở bệnh nhân thal làm cho trẻ không có điểm nhảy vọt về
chiều cao.
Đái tháo đường phụ thuộc isulin phát hiện ở 8.6% bệnh nhân thal thể nặng.
Suy giáp gặp ở 25.7% bệnh nhân trong một nghiên cứu trên 70 bệnh
nhân được chẩn đoán thal thể nặng
6
1.1.4. Điều trị
Điều trị chủ yếu là truyền máu và thải sắt. Phẫu thuật cắt lách khi có
biểu hiện cường lách làm tăng thiếu máu (nhu cầu truyền máu tăng).
1.1.4.1. Truyền máu
- Truyền máu khi Hb < 70g/l, nên duy trì Hb > 105 - 110g/ L
- Loại máu truyền: khối hồng cầu
- Liều lượng truyền: 10 – 20 ml/kg, 3-4 tuần 1 lần
1.1.4.2 Điều trị nhiễm sắt:
- Khi ferritin huyết thanh > 1000 mg /l
- Thuốc: gồm 2 loại: tiêm và uống:
+ Loại tiêm: Desferal (Deferrioxamin B )
+ Loại uống: Kelfer
1.2C Chuyển hóa sắt
1.2.1. Quá trình hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt
Quá trình hấp thu được xảy ra ở ống tiêu hóa ( dạ dày, tá tràng). Mỗi
ngày, cơ thể cần khoảng 20 – 25 mg sắt, 95% lượng sắt được tái hấp thu từ
quá trình tiêu hủy hồng cầu, chỉ còn 5% lượng sắt được lấy thêm bằng hấp thu
từ thức ăn, Như vậy, ở người bình thường, mỗi ngày cơ thể cần 1mg sắt cho
quá trình tạo hồng cầu bình thường.
Quá trình hấp thu sắt bắt đầu ở dạ dày, nhưng chủ yếu ở tá tràng và đoạn
đầu hỗng tràng. Sắt trong thức ăn có hai loại; sắt non-hem, nguồn gốc từ thực
vật và sắt hem, nguồn gốc từ động vật. Để có thể hấp thu được sắt phải
chuyển từ dạng ferric (Fe3+) sang dạng ferrous (Fe2+). Pepsin tách sắt khỏi
các hợp chất hữu cơ và chuyển thành dạng gắn với các axit amin hoặc đường.
Axit clohydric khử Fe3+ thành Fe2+ để dễ hấp thu. Vitamin C cũng có vai trò
tương tự trong quá trình này. Sự kiểm soát quá trình hấp thu sắt và lượng sắt
được hấp thu vào máu tĩnh mạch cửa phụ thuộc vào nhu cầu sắt của cơ thể và
7
kho dự trữ sắt của cơ thể. Trong trường hợp thiếu sắt một lượng sắt trưởng
thành hơn được hấp thu qua riềm bàn chải vào tế bào niêm mạc ruột và vào
máu đi về tĩnh mạch cửa. Ngược lại trong trường hợp cơ thể quá tải sắt, lượng
sắt được hấp thu vào tế bào niêm mạc ruột sẽ giảm đi. Một yếu tố khác ảnh
hưởng đến quá trình hấp thu sắt là sự điều hoà hấp thu sắt ngay tại riềm bàn
chải của ruột non. Lượng sắt được hấp thu thừa sẽ kết hợp với apoferritin để
hình thành ferritin nằm trong bào tương tế bào niêm mạc ruột. Ferritin này sẽ
được thải vào lòng ruột khi tế bào biểu mô ruột bị bong ra.
Sắt được vận chuyển bởi transferrin. Transferrin là một protein có trọng
lượng phân tử 80000. Transferrin được tổng hợp tại gan và có nửa đời sống
khoảng 8-10 ngày. Mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 phân tử sắt. Sau
khi sắt tách ra, transferrin tiếp tục gắn với những nguyên tử sắt mới. Bình
thường có khoảng 1/3 transferrin bão hoà sắt. Tỷ lệ này có thế thay đổi trong
các bệnh lý thiếu hoặc quá tải sắt.
Transferrin chủ yếu lấy sắt từ các đại thực bào của hệ liờn vừng nội
mô. Chỉ có một lượng nhỏ sắt được lấy từ sắt hấp thu qua đường tiờu hoỏ
hàng ngày. Người ta thấy rằng các đại thực bào giải phóng sắt theo chu kỳ
trong ngày với lượng sắt giải phóng cao nhất vào buổi sáng và thấp nhất vào
buổi chiều. Do đó, nồng độ sắt trong huyết tương cũng được thấy cao nhất
vào buổi sáng và thấp nhất vào buổi chiều.
Cỏc nguyên hồng cầu lấy sắt cần thiết cho quá trình tổng hợp
hemoglobin từ transferrin. Cỏc nguyờn hồng cầu rất giàu các receptor với
transferrin. Ngoài ra một lượng ít sắt cũng được chuyển đến các tế bào không
phải hồng cầu (ví dụ để tổng hợp các men chứa sắt). Trong trường hợp quá tải
sắt, lượng sắt trong huyết tương tăng lên và transferrin bị bão hoà hết. Khi đó
sắt được chuyển đến các tế bào ở nhu mô các cơ quan khác nhau như gan,
tim, các tuyến nội tiết gõy cỏc biểu hiện bệnh lý do ứ đọng sắt.
8
Bình thường các hồng cầu chết bị thực bào tại các tế bào đại thực bào
của hệ liờn vừng nội mô. Một phần nhỏ sắt giải phóng ra từ sự phân huỷ
hemoglobin sẽ đi vào huyết tương và phần trưởng thành được dự trữ trong các
đại thực bào dưới dạng ferritin và hemosiderin. Lượng dự trữ này nhiều hay ít
tuỳ thuộc vào tình trạng và lượng sắt có trong cơ thể và nhu cầu của cơ thể.
1.2.2 Quá trình đào thải
Hàng ngày, cơ thể mất đi khoảng vài mg sắt qua bài tiết mồ hôi, nước
tiểu, phân và bong các tế bào ở da, lụng, túc, múng; ở phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ, mất khoảng 30mg sắt ở mỗi chu kỳ kinh. Cơ thể bài tiết sắt có giới
hạn và không có cơ chế sinh lý bài tiết sắt thừa.
1.2.3 Tình trạng thừa sắt
Tình trạng thừa sắt, nếu không có biện pháp điều trị, hoặc ngăn ngừa có
thể gây ra hậu quả nguy hiểm như chậm phát triển ở trẻ em, tổn thương và suy
giảm chức năng gan, tim và các tuyến nội tiết, sinh dục, tiểu đường, thậm chí
gây tử vong. Các gốc tự do được tạo ra trong quá trình ô xy hoá khử của sắt
được cho là nguyên nhân trực tiếp gây phá hủy các cơ quan trong cơ thể.
Sắt là một kim loại cần thiết cho cơ thể, khi sự tích tụ sắt vượt mức gây
rối loạn chức năng cơ quan. Có một quá trình cân bằng chính xác và phức tạp,
tinh vi của quá trình chuyển hóa chất sắt về dự trữ và vận chuyển, điều này
điều hòa bởi một số yếu tố, gồm peptide hepcidin. Vì không có cơ chế bài tiết
thụ động cho sắt, sắt dễ dàng tích tụ khi sắt quá tải từ ngoài đưa vào (do yếu
tố di truyền, truyền máu và bệnh lý khác). Những Bn thal thiếu máu nhẹ và
vừa không cần truyền máu, nhưng quá trình hấp thu sắt tại ruột cũng tăng tới
mức nhiễm sắt vào tuổi trung niên.
Đặc điểm đặc trưng của tình trạng quá tải sắt là suy các cơ quan sống
như gan, tim và tuyến nội tiết. Để đánh giá sắt trong cơ thể có nhiều phương
pháp gián tiếp cũng như trực tiếp hiện đang sẵn có. Thông số ferritin huyết
9
thanh là thuận lợi nhất và dùng rộng rãi nhất, đủ độ đặc hiệu đánh giá vấn đề. Gần
đây, phương pháp phát hiện sử dụng cộng hưởng từ để định lượng đã áp dụng để
đánh giá nồng độ sắt trong gan và trong cơ tim.
Quá trình nhiễm sắt diễn ra chậm trong nhiều năm, có thể biểu hiện
muộn sau 20 tuổi. Như vậy, việc thải sắt ở những bệnh nhân phụ thuộc vào
truyền máu là rất cần thiết và cần được làm thường quy để ngăn chặn huỷ
hoại các cơ quan do ứ đọng sắt.
1.3 Các tuyến nội tiết: một số hormon và tác dụng.
1.3.1 Tuyến yên
1.3.1.1 Giải phẫu và tổ chức học
Tuyến yên là một tuyến nhỏ, đường kính khoảng 1 cm, nằm trong hố yên
của xương bướm, nặng 0,5g. Tuyến yên là một tuyến hỗn hợp, gồm có 3 thùy:
- Thùy trước: gồm những tế bào tuyến, có nhiều loại, mỗi loại tổng hợp
và bài tiết một loại hormon. Khoảng 30-40% tế bào tuyến bài tiết GH, 20% tế bào
tuyến là những tế bào tổng hợp và bài tiết ACTH. Các loại tế bào còn lại, mỗi loại
chỉ chiếm 3-5% nhưng có khả năng rất mạnh bài tiết TSH, FSH, LH, PRH
- Thùy sau: còn gọi là thùy thần kinh, các tế bào ở đây giống tế bào
thần kinh đệm, không có khả năng chế tiết hormon mà có chức năng hỗ trợ
cho các sợi trục và cúc tận cùng tiết ADH và Oxytocin.
- Thùy giữa: Thuỳ này ở người kém phát triển.
1.3.1.2 Các hormon thùy trước
Hormon tăng trưởng (GH)
- Bản chất hoá học: GH là một phân tử polypeptid, có 191 acid amin,
trọng lượng phân tử 22.005.
- Tác dụng:
+ Tác dụng phát triển cơ thể: tác dụng lên hầu hết cỏc mụ cơ thể, tăng
số lượng và kích thước tế bào, tăng kích thước các phủ tạng. Kích thích phát
triển cỏc mụ sụn ở đầu xương dài do đó làm thân xương dài ra, đồng thời mô
10
sụn cũng dần được cốt hoá sao cho đến tuổi vị thành niên, lúc này đầu xương
và thân xương hợp nhất với nhau và xương không dài nữa. GH gây dày màng
xương ở xương đã cốt hóa. Tác dụng này rõ trong giai đoạn phát triển và tiếp
tục duy trì suốt đời.
+ Tác dụng lên chuyển hóa:
* Tăng tổng hợp protein, tăng thu nhận acid amin vào tế bào.
* Gây tăng đường huyết do làm giảm sử dụng glucose tế bào, tăng dự
trữ glycogen tế bào, giảm đưa glucose vào tế bào, tăng bài tiết insulin và
kháng insulin ở mô cơ làm giảm vận chuyển glucose qua màng tế bào.
* Tăng huy động mỡ dự trữ nhằm cung cấp năng lượng do đó làm tăng
nồng độ acid béo trong máu. Dưới tác dụng của GH, lipid được sử dụng để tạo
năng lượng nhằm tiết kiệm protein dành cho sự phát triển cơ thể.
+ Sự tương tác giữa GH và somatomedin (IGF-I): somatomedine là một
polypeptid do gan và thận sản xuất. Đó là một yếu tố có cấu trúc gần giống
insulin, được gọi là insulinlike growth factor I (IGF-I). Có tác dụng tương tác
phối hợp với GH trong chuyển hoá protein, phát triển sụn và phát triển cơ thể.
Vỡ nó kết hợp sulfat vào sụn. Nó cũn có tác dụng kích thích tạo keo. Tác
dụng phối hợp này xảy ra ở nhiều tổ chức, vì vậy được gọi là somatomedin.
- Điều hòa bài tiết GH: nồng độ GH thay đổi tùy lứa tuổi 1,5-3 ng/ml ở
người trưởng thành, 6ng/ml ở trẻ em và tuổi dậy thì. Sự bài tiết dao động từng
phút và phụ thuộc nhiều yếu tố (hạ đường huyết, vận cơ, chấn thương…).
Nồng độ GH cao nhất ban ngày 3-4 giờ sau bữa ăn, ban đêm GH tăng hai giờ
đầu giấc ngủ say rồi giảm dần đến sáng.
Nồng độ glucose máu giảm, nồng độ acid béo giảm, thiếu protein kéo
dài làm tăng tiết GH. Ngoài ra, các tình trạng stress, chấn thương, luyện tập sẽ
làm tăng tiết GH.
11
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH):
- Bản chất hoá học: TSH là một glycoprotein, trọng lượng phân tử
khoảng 28.000.
- Tác dụng:
+ Tất cả các giai đoạn tổng hợp, bài tiết hormon giáp.
+ Dinh dưỡng tuyến giáp và tăng phát triển hệ thống mao mạch của
tuyến giáp.
- Điều hoà bài tiết: TSH được bài tiết phụ thuộc vào nồng độ T3, T4 tự
do theo cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ bình thuờng người trưởng thành là
0.91 àUI/L.
Hormon kích thích vỏ thượng thận (ACTH)
- Bản chất hoá học: ACTH là một polypeptid có 39 acid amin, trọng
lượng phân tử 5000.
- Tác dụng:
+ Dinh dưỡng, kích thích sự tổng hợp và bài tiết hormon vỏ
thượng thận
+ Tác dụng chủ yếu lên lớp bó và lớp lưới bài tiết glucocorticoid và
androgen.
+ Trên tổ chức não, ACTH làm tăng quá trình học tập và trí nhớ.
- Điều hoà bài tiết: Sự bài tiết ACTH do nồng độ CRH của vùng dưới
đồi quyết định, khi nồng độ CRH tăng làm tăng tiết ACTH. Ngoài ra còn do
tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol. Đồng thời ACTH
cũng được điều hoà theo nhịp sinh học, nồng độ cao nhất từ 6-8 giờ sáng. Ở
người Việt Nam trưởng thành (lấy máu lúc 8 giờ 30 phỳt trờn 25 nam khoẻ
mạnh) nồng độ ACTH là 4,60 pg/ml
Các hormon hướng sinh dục
- Bản chất hoá học: cả FSH và LH đều là các glycoprotein
12
FSH (kớch noón tố) có 236 acid amin, trọng lượng phân tử 32.000. Còn LH
(kích hoàng thể tố), có 215 acid amin, trọng lượng phân tử 30.000.
- Tác dụng:
+ FSH:
* Ở nam giới: dinh dưỡng tinh hoàn, phát triển ống sinh tinh và sản sinh
tinh trùng
* Ở nữ giới: kớck thớch sự phát triển của các nang trứng trong giai đoạn
đầu, phối hợp LH làm cho trứng chín, rụng và bắt đầu bài tiết estrogen
+ LH:
* Ở nam giới: dinh dưỡng tế bào Leydig, kích thích sự bài tiết
testosteron
* Ở nữ giới: gây hiện tượng rụng trứng, tiết estrogen, sau đó tạo hoàng
thể và kích thích sự bài tiết progesteron.
- Điều hoà bài tiết: hai hormon trên được điều hòa theo cơ chế điều
khiển ngược âm tính của estrogen, progesteron, testosteron và GnRH. Riêng
estrogen còn có tác dụng điều hoà ngược dương tính, ngay trước giai đoạn
phúng noón, nồng độ estrogen trong máu cao kích thích tuyến yên bài tiết
FSH và LH.
Nồng độ FSH và LH ở nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt.
Hormon kích thích bài tiết sữa- Prolactin (PRL):
- Bản chất hoá học: 198 acid amin, trọng lượng phân tử 22.500.
- Tác dụng: kích thích tăng trưởng tuyến vú và sự sản xuất sữa lúc có
thai và cho con bú. Do estrogen và progesteron ức chế bài tiết sữa nên khi đứa
trẻ sinh ra, cả hai hormon trên giảm đột ngột tạo điều kiện cho prolactin phát
huy tác dụng bài tiết sữa.
13
Phát triển thể chất và hormone GH
Modell B, Canale J.C thấy nồng độ ởng Bn thal bình thường [29,45].
Zaino E. C cũng thấy nồng độ GH ở các Bn thal nghiên cứu bình thường,
nhưng giảm hoạt tính sinh học [53]. De Sanctis V. thấy bài tiết GH không đủ,
các bệnh nhân thal thể nặng có đáp ứng GH với hormon giải phóng GH
(GHRH) thay đổi theo tuổi.
1.3.2 Tuyến giáp
1.3.2.1 Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học
- Tuyến giáp nằm trước khí quản, dưới sụn giáp, nặng 20-25g, gồm 2
thùy, cú eo ở giữa, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2cm.
- Cấu trúc gồm nhiều nang giáp, trong chứa đầy dịch keo, xen lẫn hệ
thống mạch máu rất phong phú (1% lưu lượng tim), ở đây tổng hợp và dự trữ
hormon T3, T4.
- Các nang giáp cấu tạo bởi những tế bào tuyến: đáy tiếp xúc với mao
mạch, đỉnh tế bào tiếp xúc với dịch keo trong lòng nang.
- Ngoài ra, cạnh các nang giỏp, cỏc tế bào cạnh nang bài tiết ra
calcitonin là hormon tham gia chuyển hoá can-xi.
1.3.2.2. Tác dụng của hormon giáp
- Tác dụng lên chuyển hóa tế bào
+ T4, T3 làm tăng tiêu thụ O2 ở hầu hết cỏc mụ trong cơ thể nên làm
tăng chuyển hóa cơ sở (CHCS), ngoại trừ não, tinh hoàn, tử cung, lách, bạch
huyết, tiền yên. CHCS có thể tăng từ 60-100% trên mức bình thường khi một
lượng trưởng thành hormon được bài tiết.
+ Tăng kích thước và số lượng ty lạp thể, do đó tăng ATP để cung cấp
năng lượng cho các hoạt động chức năng của cơ thể.
+ Khi T3, T4 tăng quá cao (cường giỏp), cỏc ty lạp thể càng tăng hoạt động,
năng lượng không tích lũy hết dưới dạng ATP mà thải ra dưới dạng nhiệt.
14
+ Hormon giáp có tác dụng làm tăng chuyển hoá của cơ thể.
- Tác dụng trên sự tăng trưởng
+ Thể hiện rõ ở thời kỳ đang trưởng thành của đứa trẻ, cùng với GH làm
cơ thể phát triển. Đặc biệt có tác dụng phát triển bộ não thai nhi và những
năm đầu sau sinh.
- Tác dụng trên chuyển hóa
+ Glucid: hormon giáp tác dụng hầu hết các giai đoạn của quá trình
chuyển hoá glucid, bao gồm tăng thu nhận glucose ở ruột, tăng tạo đường
mới, tăng phân hủy glycogen thành glucose ở gan, do đó gây tăng glucose
máu, nhưng chỉ tăng nhẹ.
+ Lipid: tăng thoái hóa lipid ở mô mỡ dự trữ, gây tăng nồng độ acid
béo tự do huyết tương và tăng oxy hóa acid béo tự do ở mô để cho năng
lượng. Giảm lượng cholesterol, phospholipid, triglycerid huyết tương.
+ Protein: ở liều sinh lý, T3,T4 làm tăng tổng hợp protein giúp cho sự
phát triển và tăng trưởng cơ thể, nhưng ở liều cao, tác dụng dị hóa nổi bật,
gây mất protein ở mô, vì vậy người bệnh cường giáp thường gầy.
- Tác dụng trên chuyển hóa vitamin: T3,T4 cần cho sự hấp thu vitamin
B12 ở ruột và chuyển caroten thành vitamin A.
- Tác dụng trên hệ thần kinh cơ: Hormon giáp thúc đẩy phát triển trí
tuệ, liều cao gây hoạt bát, bồn chồn, kích thích; nhược năng ở trẻ gây chậm
phát triển về trí tuệ.
- Hoạt hóa synap, gây dấu hiệu run cơ.
- Tác dụng lên tim mạch làm nhịp tim nhanh, làm tăng lưu lượng
tim,dón mạch.
- Tác dụng lên cơ quan sinh dục: Sự hoạt động bình thường của tuyến
giáp cần thiết cho sự phát triển bình thường của bộ máy sinh dục.
15
1.3.2.3 Tổn thương tuyến giáp trong bệnh thal
Modell B, Depaz G, Wang C, Zaino E. C thấy nồng độ T3, T4 TSH
huyết tương bình thường, đáp ứng TSH với TRH đầy đủ ở các bệnh nhân thal
trong nghiờn cứu [45,53]. Depaz G siêu âm tuyến giáp các Bn này thấy tuyến
giáp có cấu trúc thuần nhất và thể tích bình thường. Ngược lại, Nienhuis R. W
lại thấy nồng độ T4 giảm, TSH tăng cao có ý nghĩa, TSH đáp ứng với TRF
tăng cao [47]. Các kết quả trờn khú được giải thích, nhưng tuyến giáp nhiễm
sắt, giảm số lượng tế bào tuyến được nhiều tác giả nêu ra. Nồng độ T3, T4
bình thường có thể do tuyến giáp còn chịu đựng được một thời gian với tình
trạng nhiễm độc sắt. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
dân tộc, gen, tuổi bắt đầu phát hiện bệnh, thời gian và chất lượng điều trị. De
Sanctis thấy biến chứng suy giáp tăng lên theo độ tuổi [32]. Thiểu năng giáp
tiềm tàng hoặc cũn bự, không có biểu hiện lâm sàng, không cần điều trị
hormon thay thế.
1.3.3 Tuyến thượng thận
1.3.3.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học
- Tuyến thượng thận gồm hai tuyến nhỏ ỳp trờn hai thận, mỗi tuyến
nặng khoảng 4g, gồm 2 phần riêng biệt: phần vỏ (80%) và phần tuỷ (20%).
+ Vỏ thượng thận: gồm 3 lớp riêng biệt: lớp cầu, lớp bó và lớp lưới
+ Tủy thượng thận: Nằm ở trung tâm của tuyến, sản xuất và bài
tiết catecholamine.
1.3.3.2. Các hormon vỏ thượng thận
Hormon vỏ thượng thận có nguồn gốc từ cholesterol tạo thành các
steroid. Có 2 hormon có chức năng quan trọng là cortisol và aldosteron.:
- Tác dụng của Cortisol
16
+ Tác dụng trên chuyển hóa:
ã Glucid: tăng tạo đường mới ở gan; giảm sử dụng glucose ở tế bào; làm
tăng glucose máu, có thể gây đái đường, tương tự đái đường yên.
ã Protein: tăng thoái hóa protein ở hầu hết tế bào cơ thể, trừ tế bào gan.
Tăng chuyển acid amin vào tế bào gan, tăng tổng hợp protein ở gan, tăng
chuyển acid amin thành glucose. Tăng nồng độ acid amin, làm giảm vận
chuyển acid amin vào tế bào trừ gan.
ã Lipid: tăng thoái hóa lipid ở mô mỡ gây tăng nồng độ acid béo tự do
huyết tương và tăng sử dụng để cho năng lượng; tăng oxid hóa acid béo ở mô.
+ Tác dụng chống stress: khi bị stress, cơ thể lập tức tăng lượng
ACTH, sau vài phút, một lượng trưởng thành cortisol được bài tiết bởi vỏ
thượng thận, có thể tăng đến 300mg/24giờ.
+ Tác dụng chống viêm: cortisol làm giảm tất cả các giai đoạn của quá
trình viêm, đặc biệt ở liều cao, tác dụng này được sử dụng trên lâm sàng.
+ Tác dụng chống dị ứng: cortisol ức chế sự giải phóng histamin trong
các phản ứng khỏng nguyờn-khỏng thể, do đó làm giảm hiện tượng dị ứng.
+ Tác dụng lên tế bào máu: làm giảm số lượng bạch cầu ưa acid, bạch
cầu lympho, giảm kích thước hạch và tuyến ức.
+ Tác dụng lên hệ thống miễn dịch: gây giảm kháng thể, do đó sử
dụng cortisol dài ngày dễ nhiễm khuẩn, nhưng được dùng để ngăn sự loại
bỏ mảnh ghép.
+ Tác dụng lờn cỏc tuyến nội tiết khác: nồng độ cortisol tăng cao sẽ
giảm chuyển T4 thành T3 và tăng chuyển T3 thành T4, làm giảm nồng độ
hormon sinh dục.
+ Tác dụng khác: tăng bài tiết dịch vị nên nếu dùng cortisol kéo dài có
thể gây loét dạ dày, đối với hệ xương, có thể ức chế hình thành xương, giảm
tăng sinh tế bào, giảm lắng đọng tổng hợp protein của xương.
17
+ Điều hòa bài tiết: Cortisol được điều hòa bởi ACTH của tiền yên theo cơ
chế điều hoà ngược. Nhịp bài tiết cortisol tương ứng với nhịp bài tiết ACTH.
- Tác dụng của Aldosteron
+ Tăng tái hấp thu ion Na và tăng bài tiết ion K, Cl
+ Điều hòa bài tiết: liờn quan với chuyển hóa natri, K+. Bên cạnh đó
sự điều hòa còn thông qua hệ thống Renin-angiotensin-aldosteron
- Modell B, Zaino E. C thấy mức cortison ở Bn Thal bình thường, bài
tiết ACTH bình thường [45,53]. Các tác giả khác lại nhận thấy thiểu năng
thượng thận cũn bự ở Bn thal.
1.3.4. Tuyến tụy nội tiết
1.3.4.1 Giải phẫu và tổ chức học
- Tụy nằm trong khung tá tràng, sau dạ dày. Trọng lượng 70-80g. Dài
10-18cm, cao 6cm, dày 1-3cm. Tụy nội tiết gồm những đảo Langerhans (gồm
từ 1-2 triệu đảo), là những tế bào tụ thành từng đám, chiếm 1g tổ chức tụy,
thường ở gần mạch máu, đổ vào tĩnh mạch cửa.
1.3.4.2 Các hormon tụy
- Insulin: Insulin được cấu tạo bởi hai chuỗi polypeptid, nối với nhau
bằng cầu nối disulfua, có 51 acid amin, trọng lượng phân tử 5808. Khi hai
chuỗi này tách ra thì hoạt tính sẽ bị mất. Cơ chế bài tiết insulin thông qua
AMP vòng. Nồng độ Insulin lỳc đúi ở người Việt Nam là 0,178 ( 0,077
àmol/l). Tác dụng:
+ Chuyển hóa glucid: gây hạ đường huyết bằng 2 cách: Tăng sử dụng
và giảm tạo đường
Cơ chế tác dụng:
* Ức chế tác dụng GH đối với men hexokinazavà ức chế men
phosphataza dẫn đến giảm phân giải glycogen thành glucose.
* Làm tăng tính thấm của tế bào đối với glucose nhờ insulin.
18
Insulin làm tăng lượng glycogen ở gan, có thể dự trữ ở gan lên đến 100
gr. Khi lượng glucose được đưa vào gan quá nhiều thì lượng glucose thừa sẽ
chuyển thành acid béo và chuyển đến mô mỡ để dự trữ.
+ Chuyển hóa protein: tăng tổng hợp protein, kích thích tăng trưởng
Cùng với GH của tiền yên làm cơ thể phát triển.
+ Chuyển hóa lipid: tăng tích lũy mỡ, kích thích tổng hợp mỡ tại gan
và mô mỡ, tăng tổng hợp acid béo từ gucoza ở gan.
Không có insulin, những tác dụng trên đảo ngược, sự hấp thu glucose
và acid amin vào tế bào bị giảm; tăng thoái biến glycogen, lipid và protein,
gây tăng đường huyết; giảm sử dụng triglycerid để cung cấp năng lượng.
Riờng nóo và gan không bị ảnh hưởng vỡ chỳng độc lập với insulin.
- Glucagon: Bản chất làpolypeptid, có 29 a.amin, trọng lượng phân tử
3485. Tác dụng tăng đường huyết, tăng phân giải glycogen, tăng phân giải
lipid ở mô mỡ dự trữ để tạo năng lượng. Cơ chế tác dụng qua trung gian AMP
vòng. Nồng độ bình thường 50-100 pg/ml
- Đái tháo đường do giảm insulin là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân
thal trưởng thành tuổi vì 2 nguyên nhân: Giảm sản xuất insulin ở tuyến tuỵ và
tự kháng insulin [33]. Nhiều nghiên cứu ở BN thal đều thấy test dung nạp
glucose bị rối loạn. Các đáp ứng bất thường insulin có thể bắt đầu từ nhỏ, từ
từ đi đến đái tháo đường thực sự khi Bn thal sống lâu hơn, nhiễm sắt nặng
(Modell B) [45].Điều trị đồng thời insulin và thải sắt có thể giúp Bn thal cải
thiện cuộc sống.
1.3.5.Tuyến cận giáp
Những triệu chứng thực sự do suy tuyến cận giáp trong thal ít gặp nhưng
tình trạng giảm canci máu và giảm huy động canci vào phát triển cơ thể hay gặp
hơn. Một vài nghiên cứu đã chứng minh giảm vitamin D hoạt tính, giảm nhẹ can
ci và phospho máu. Vì vậy việc cung cấp canci và vitamin D ở những Bn thal
chậm phát triển và có biểu hiện bệnh lý ở tim do nhiễm sắt là cần thiết.
19
1.3.6. Tuyến sinh dục
Modell thấy các Bn thal ở tre em có nồng độ T, E máu bình thường.
Nienhuis R. W, Wang C, De Sanctis V lại nhận thấy mức T, E máu giảm, đáp
ứng LH và FSH với GnRH giảm ở Bn thal tuổi trưởng thành. Điều này giả
thiết rằng Bn thal thiểu năng sinh dục là thứ phát do trục dưới đồi – yên [47].
Poggi M. điều trị thải sắt cho các Bn thal có T và E thấp và theo dõi trong 3
năm, thấy mức feritine giảm 10 lần nhưng nồng độ các hormon sinh dục và đáp
ứng FSH, LH với GnRH không thay đổi [51. Thiểu năng sinh dục ở các Bn này là
do tuyến yên giảm nhạy cảm với GnRH.
Zaino E.C làm giải phẫu bệnh tuyến sinh dục của Bn Thal chết, nhận
thấy các tế bào tuyến chứa đầy sắt [53].
20
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương, từ tháng 1/2011 đến
30/8/2011
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả các bệnh nhân > 15 tuổi được chẩn đoán thalasemia theo kết quả
điện di hemoglobin vào điều trị tại khoa, Viện HHTMTW từ 1/1/2011 đến
30/6/2011.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán các thể bệnh theo kết quả điện di hemoglobin
[9], [27], [47].
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thuộc loại nghiên cứu mô tả cắt ngang và được tiến hành
theo phương pháp tiến cứu.
2.3.2 Các thông số nghiên cứu:
Thu thập các thông số theo bệnh án mẫu và phân chia theo các thể bệnh,
(dựa vào điện di huyết sắc tố).
α – thalasemia: thể ẩn, thể nhẹ, bệnh HbH.
β – Thalasemia: nặng, trung gian, nhẹ
Thalasemia thể phối hợp với bệnh hemoglobin: βThalasemia/HbE
1. Thông tin chung: tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, nơi ở, tuổi phát hiện
bệnh, tuổi bắt đầu truyền máu, tuổi bắt đầu dùng thuốc thải sắt.
2. Thông tin về phát triển thể chất, tuổi dậy thì: chiều cao, cân nặng,
BMI, lớp mỡ dưới da, tuổiddậy thì:
21
+/ Chiều cao: dùng thước đo có chia đều mm. Đo chiều cao đứng là
chiều cao đo từ mặt đất lên đến đỉnh đầu, đứng ở tư thế tự nhiên, đi chân
không, đầu để thẳng. Bốn điểm chạm thước đo là chẩm, lưng, mụng, gút.
Chiều cao đứng tính từ mặt đất đến điểm cao nhất trên đỉnh đầu. Đọc kết quả
và ghi số cm với một số lẻ.
+/ Cân nặng: dựng cõn với độ chính xác đến 0,1kg. khi cân, mặc một bộ
quần áo và cân vào lúc đói.
+/ Chỉ số khối lượng cơ thể ( BMI ) - để đánh giá tình trạng dinh dưỡng :
BMI = Cân nặng (kg)/ chiều cao (m)
+/ Bề dày lớp mỡ dưới da: dùng thước đo lớp mỡ dưới da.
+/ Tuổi dậy thì Bn nữ: dựa vào thời điểm có kinh lần đầu
+/ Tuổi dậy thì Bn nam: dựa vào thời điểm xuất tinh đầu tiên
3. Thông tin về đường huyết: glucose, HbA1C huyết.
+/ Bn được lấy máu tĩnh mạch buổi sáng, nhịn ăn và lấy trước khi truyền
máu, định lượng glucose và HbA1C
4. Thông tin về mức độ thiếu máu: SLHC, Hb.
+/ Đánh giá tình trạng thiếu máu: lấy máu định lượng Hemoglobin lúc
vào, chia làm 3 mức độ:
Thiếu máu nặng khi Hb < 50 g/l
Thiếu máu vừa khi Hb 50 g/l – 80 g/l
Thiếu máu nhẹ khi Hb 80 – 110 g/l
5. Thông tin về tình trạng nhiễm sắt: Lấy máu tĩnh mạch buổi sáng,
trước truyền máu, định lượng sắt, ferritin, TIBC, UIBC, tranferin. Nồng độ
feritin huyết được sử dụng để đánh giá dự trữ sắt toàn bộ của cơ thể. Đánh giá
nhiễm sắt khi feritin > 1000 ng/ml
22
+/ Phân chia theo mức độ nhiễm sắt: dựa vào định lượng feritin huyết
thanh, chia ra các mức độ nhiễm sắt: < 1000 ng/ml; 1000 – 2500ng/ml và >
2500 ng/ml
6. Thông tin về các chỉ số của một số hormon tuyến nội tiết: GH, TSH,
LH, FSH, ACTH, T3, T4, cortisol, Insulin, glucagon, testosterol, eostrogen.
+/ Các chỉ số đánh giá tình trạng nội tiết: Bn được lấy máu tĩnh mạch
buổi sáng, nhịn ăn và lấy trước khi truyền máu để loại trừ việc truyền hormon.
Định lượng nồng độ hormon GH, FSH, ACTH, TSH, LH, T3, T4, Cortisol,
Insulin, Glucagon, Testosterol, Estrogen, Cancinol.
2.3.3 Các kỹ thuật áp dụng trong thu thập thông tin
- Phỏng vấn trực tiếp
- Sử dụng mẫu bệnh án.
2.4. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
1.Mẫu xét nghiệm
- Lấy 2ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm nhựa có sẵn chất chống đông
EDTA-K3 (1mg/ml), để xét nghiệm tế bào máu.
- Lấy 3ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm nhựa có sẵn chất chống đông
Lithi Heparin để làm các xét nghiệm về sắt huyết thanh, feritin huyết thanh và
các thông số Canci - phospho huyết, glucose, HbA1c huyết, các xét nghiệm
nồng độ hormon.
2. Dụng cụ
- Máy đếm tế bào tự động XT 2000i (Sysmex – Nhật Bản) để xét nghiệm
các chỉ số: SLHC, HB, MCV…
- Máy sinh hóa tự động cao cấp Olympus AU 640 (Nhật) để xét nghiệm
về sắt huyết thanh, feritin huyết thanh và các thông số Canci - phospho huyết,
glucose huyết lỳc đúi, HbA1c huyết.
23
- Máy sinh hóa tự động cao cấp Immulite-2000 của hãng Siemens –
Đức để xét nghiệm về nồng độ các hormon.
- Máy ly tâm Kobuta
2.5. Nội dung nghiên cứu
a/ Nghiên cứu một số đặc điểm biến chứng nội tiết
- Các chỉ số về nồng độ hormon: Xét nghiệm trờn máy Immuline – 2000
(Siemens – Đức). Chỉ số bình thường dựa theo Nelson Textbook (1992) và
chuẩn bình thường của kit.
- Đặc điểm phát triển thể lực và nồng độ hormon tham gia điều hoà sự phát
triển: các chỉ tiêu về cân nặng, chiều cao bình thường dựa vào hằng số sinh học
người Việt Nam và Nation center health statistic (NCHS). Đánh giá sự chậm phát
triển thể chất của bệnh nhân thal sử dụng tiêu chuẩn NCHS [44].
- Đặc điểm tuổi dậy thì và nồng độ hormon sinh dục
- Đặc điểm chuyển hoá đường và nồng độ insulin: có đái tháo đường khi
có một trong các tiêu chuẩn sau (theo hiệp hội đái tháo đường Hoa kỳ -
2010):
+/ HbA1C >/= 6.5%
+/ Đường huyết lỳc đói >/= 7.0mmol/l
+/ Đường huyết 2 giờ >/= 11.1 mmol/l khi làm test dung nạp glucose.
+/ Có triệu chứng tăng đường huyết cổ điển hoặc xét nghiệm đường
huyết ngẫu nhiên >/= 11.1 mmol/l.
- Đặc điểm hệ xương và nồng độ hormone: Đánh giá dựa vào bộ mặt
thal, canci huyết.
- Đặc điểm hormon tuyến giáp: định lượng hormon tuyến giỏp, cú suy
giáp khi TSH > 4àUI/ml, T4< 4.5àg/dl, T3<82ng/dl
b/ Nghiên cứu liên quan thể bệnh, tình trạng thiếu máu, mức độ nhiễm
sắt với các rối loạn nội tiết:
24
+/ So sánh tình trạng rối loạn nội tiết giữa các thể bệnh.
+/ So sánh tình trạng rối loạn nội tiết với các mức độ thiếu máu.
+/ So sánh tình trạng rối loạn nội tiết các mức độ nhiễm sắt.
2.6. Xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được, xử lý theo phương pháp thống kê y học trên
chương trình SPSS 16.0, Excell.
- Mô tả kết quả
+ Các biến số định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn ( X +/- SD )
+ Các biến số định tính được trình bày theo tỷ lệ %.
- Đánh giá sự khác biệt:
+ Đối với biến định lượng sử dụng test T - student. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0.05 khi t > 1.96.
+ Đối với biến định tính sử dụng test χ
2.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0.05.
- Mối tương quan giữa 2 biến định lượng được đánh giá bằng hệ số
tương quan r của Pearson. Giá trị r trong khoảng từ -1 đến +1; r càng gần 1 thì
mối tương quan giữa hai đại lượng càng cao
25