Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ suy dinh dưỡng tại phòng khám dinh dưỡng -bệnh viện nhi trung ương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 102 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI






TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẺ SUY DINH DƢỠNG TẠI PHÒNG KHÁM
DINH DƢỠNG – BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG.




LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC







HÀ NỘI – 2011

2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI







TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẺ SUY DINH DƢỠNG TẠI PHÒNG KHÁM
DINH DƢỠNG – BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG.



Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số : 60.72.16



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:



HÀ NỘI – 2011

3
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè,
đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
- Ts. Nguyễn Thị Yến- Phó chủ nhiệm Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Hà
Nội, người thầy dìu dắt, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ trong hội đồng thông qua đề cương và
hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Các thầy cô đã cho tôi nhiều chỉ dẫn
và kinh nghiệm quý báu để bản luận văn hoàn thiện hơn.
Với lòng biết ơn sâu sắc,tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Nhi, Thư viện và các
phòng ban của Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc, các khoa phòng chức năng Bệnh viện Nhi Trung ương,
khoa Dinh dưỡng, phòng khám Dinh dưỡng, Thư viện và các phòng ban
Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Ban Giám đốc, khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu.
Đã dành những điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thu thập
số liệu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn đúng thời hạn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ khó khăn với tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011
Tô Thị Hảo

4


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc công

bố trong bất kì một công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
với cam đoan trên.

Hà Nội, tháng 11 năm 2011
T« ThÞ H¶o

5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĂBS : Ăn bổ sung
CC/T : Chiều cao/tuổi
CN/CC : Cân nặng/chiều cao
CN/T : Cân nặng/tuổi
CN
TB
: Cân nặng trung bình
FAO : Food and Agriculture Organization (FAO)
(Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực thế giới)
H/A : Hight for age (Chiều cao theo tuổi)
NCHS : National Center for Health Stastics
(Quần thể tham khảo của Hoa Kỳ)
NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
SDD : Suy dinh dƣỡng
TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới
TTDD : Tình trạng dinh dƣỡng
UNICEF : United Nations Children’s Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc)
W/A : Weight for age (Cân nặng theo tuổi)
W/H : Weight for hight (Cân nặng theo chiều cao)
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế

giới)


6
MỤC LỤC

Trang
1
TỔNG QUAN 13
1.1. Những hiểu biết về SDD 13
1.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử suy dinh dƣỡng protein- năng lƣợng. 13
1.1.2. Tình hình suy dinh dƣỡng protein năng lƣợng trên thế giới và ở
Việt Nam. 14
1.1.3. Một số khái niệm 18
1.1.4. Nguyên nhân SDD. 18
1.1.5. Hậu quả của SDD. 21
1.1.6. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em. 22
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng suy dinh dƣỡng trẻ em. 26
. 26
1.2.2. Thực hành nuôi dƣỡng trẻ. 27
1.2.3. Một số yếu tố khác 30
1.2.4. Phòng chống SDD trẻ em. 31
1.3. Vài nét về địa điểm nghiên cứu 31
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 32
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu. 32
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. 32
2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ. 33
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. 33
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 33

2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu. 33

7
2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu. 34
2.3.4 Các biến số và chỉ số nghiên cứu. 35
2.3.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu 36
2.3.6. Nhận định kết quả 37
2.4. Sai số và biện pháp khống chế sai số. 40
2.4.1. Sai số 40
2.4.2. Cách khống chế sai số 41
2.5. Xử lý và phân tích số liệu. 41
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. 41
Chƣơng 3: 42
3.1. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi ở nhóm SDD 42
3.2 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng ở nhóm nghiên
cứu. 46
Chƣơng 4: BÀN LUẬN 61
4.1. Thực trạng dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi tại phòng khám Dinh
dƣỡng Bệnh viện Nhi Trung ƣơng. 61
4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng SDD. 64
KẾT LUẬN 67
KHUYẾN NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ SDD trẻ dƣới 5 tuổi tại Việt Nam 1999 – 2010 16
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dƣới 5 tuổi ở Việt Nam theo khu vực năm 2010 17

Bảng 1.3. Phân loại mức độ suy dinh dƣỡng trẻ em 24
Bảng 1.4. Phân loại mức độ thiếu dinh dƣỡng trẻ em ở cộng đồng 24
Bảng 1.5. Các điểm ngƣỡng đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ . 26
Bảng 3.1: Tỷ lệ SDD của trẻ dƣới 5 tuổi tại phòng khám Dinh dƣỡng (theo 3
chỉ tiêu CN/T, CC/T, CN/CC) trong thời gian nghiên cứu. 42
Bảng 3.2: Tình trạng SDD trẻ dƣới 5 tuổi theo giới. 42
Bảng 3.3: Tình trạng SDD trẻ dƣới 5 tuổi phân theo nhóm tuổi. 43
Bảng 3.4: Phối hợp các thể SDD 45
Bảng 3.5: Liên quan giữa tình trạng suy dinh dƣỡng và một số đặc điểm của
bà mẹ 46
3.6: Liên quan giữa SDD với chăm sóc và tình trạng lúc sinh. 47
Bảng 3.7: Liên quan giữa ngƣời chăm sóc trẻ và SDD. 48
Bảng 3.8: Liên quan giữa SDD và thời gian bú mẹ sau sinh 49
Bảng 3.9: Liên quan giữa thời gian ăn bổ sung và SDD. 49
Bảng 3.10: Liên quan giữa loại TABS đầu tiên và suy dinh dƣỡng. 50
Bảng 3.11: Liên quan giữa số bữa khi bắt đầu ăn bổ sung và SDD. 51
Bảng 3.12: Liên quan giữa SDD và thời gian cai sữa. 51
Bảng 3.13: Liên quan giữa thời gian mỗi bữa ăn với SDD. 52
Bảng 3.14: Liên quan SDD và tình trạng ăn của trẻ. 52
Bảng 3.15: Liên quan giữa tình trạng SDD và cách thức cho trẻ trẻ ăn 53
Bảng 3.16: Những thực phẩm xuất hiện trong bữa ăn ngày hôm trƣớc 53

9
Bảng 3.17.Liên quan giữa TTDD và tần suất tiêu thụ nhóm thực phẩm giàu
protein 55
Bảng 3.18. Liên quan giữa TTDD và tần suất tiêu thụ các nhóm thực phẩm
giàu vitamin,chất khoáng, chất xơ. 56
Bảng 3.19: Liên quan giữa tần suất tiêu thụ 4 nhóm thực phẩm cơ bản và tình
trạng SDD. 56
Bảng 3.20.: Liên quan giữa tiêu thụ thực phẩm nhóm dầu, mỡ và SDD. 57

Bảng 3.21: Liên quan giữa SDD và tần suất mắc bệnh. 57
Bảng 3.22: Liên quan giữa tình trạng SDD và số bữa ăn bổ sung 58
Bảng 3.23. Liên quan số bữa ăn bổ sung ở nhóm trẻ > 9 tháng và SDD. 59
Bảng 3.24. Liên quan giữa ăn thêm sữa sau cai sữa và tình trạng SDD. 59
Bảng 3.25: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của
nhóm trẻ . 60




10
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Diễn biến SDD trẻ em dƣới 5 tuổi qua các năm (1999 – 2010 . 15
Biểu đồ 3.1. Tình trạng SDD trẻ em dƣới 5 tuổi phân theo nhóm tuổi. 43
Biểu đồ 3.2. Tình trạng SDD trẻ em dƣới 5 tuổi phân theo mức độ. 44
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa cân nặng lúc sinh của trẻ và tình trạng SDD. 48




















11
Đ

Dinh dƣỡng chiếm một vị trí quan trọng đối với sức khỏe con ngƣời, đặc
biệt là ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Dinh dƣỡng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình
tăng trƣởng và phát triển của trẻ, ảnh hƣởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát
sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy
dinh dƣỡng (SDD) [47].
Nhằm đảm bảo quá trình phát triển thể chất và trí tuệ cho trẻ nhỏ cần có
một chế độ dinh dƣỡng hợp lý, khi chế độ dinh dƣỡng không đầy đủ sẽ dẫn
đến hậu quả trẻ bị suy dinh dƣỡng.
Suy dinh dƣỡng là vấn đề ức khỏe cộ ợc các quốc
gia quan tâm. Dinh dƣỡng không đầy đủ vẫn là nguyên nhân dẫn đến một
phần ba số ca tử vong ở trẻ em (khoảng 3,9 triệu trẻ em mỗi năm). Hàng năm,
trên thế giới có khoảng 10,9 triệu trẻ em sinh ra bị suy dinh dƣỡ
ẻ em bị suy dinh dƣỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi thấp),
11,5 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng theo tuổi thấp) [54], [69].
Ở Việt Nam tỷ lệ SDD ở trẻ em dƣới 5 tuổi đã giảm nhiều, năm 1985 là
52,5%; năm 2005 là 25,2%; năm 2008 là 19,9%; tỷ lệ
18,9% trong đó SDD thể thấp còi là 31,9% và SDD thể nhẹ cân là 18,9%.
Năm 2010 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (chỉ tiêu cân nặng/tuổi (CN/T)) là 17,5%
(trong đó SDD nhẹ (độ I) là 15,4%, SDD vừa (độ II) là 1,8% và SDD nặng
(độ III) là 0,3%), SDD thể thấp còi (chỉ tiêu chiều cao/tuổi (CC/T)) là 29,3%
và thể gày còm (chỉ tiêu cân nặng/ chiều cao (CN/CC)) là 7,1%. Năm 2010

trên toàn quốc có 20/63 tỉnh thành có tỷ lệ SDD trên 20% (xếp ở mức cao
theo phân loại của TCYTTG). Xét theo phân loại của TCYTTG có 31 tỉnh có
tỷ lệ SDD trên 30% (mức cao), 2 tỉnh trên 40% (mức rất cao) [37].

12
Năm 2010 nƣớc ta có gần 1,3 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi SDD thể nhẹ
cân, khoảng 2,1 triệu trẻ em SDD thấp còi và khoảng 520.000 trẻ em SDD thể
gầy còm. Mức giảm trung bình SDD thể thấp còi trong 15 năm qua (1995-
2010) là 1,3% [35].
Bệnh viện Nhi Trung ƣơng là một Bệnh viện khám và điều trị cho bệnh
nhi của các tỉnh trên toàn quốc. Hàng năm Bệnh viện Nhi Trung ƣơng đón
tiếp một số lƣợng lớn trẻ đến khám và tƣ vấn dinh dƣỡng tại phòng khám
Dinh dƣỡng. Theo số liệu thống kê của Bệnh viện năm 2009 có 6.764 trẻ đến
khám và năm 2010 là 10.771 trẻ. Số lƣợng trẻ đến khám không ngừng tăng
lên. Vấn đề gì ảnh hƣởng đến quá trình nuôi dƣỡng trẻ? Nguyên nhân củ
ớ ếu tố nào ảnh hƣởng
đến sự phát triển thể chất của trẻ? Đó là các câu hỏi hàng ngày đặt ra cho các
bác sĩ lâm sàng. Để góp phần điều trị tốt và có những lời khuyên về nuôi
dƣỡng và chăm sóc trẻ cho các bà mẹ để phòng suy dinh dƣỡng cho trẻ, vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số
yếu tố ảnh hưởng đến trẻ suy dinh dưỡng tại phòng khám Dinh dưỡng -
Bệnh viện Nhi Trung ương” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng suy ến
khám và điều trị Dinh dưỡng
Trung ương năm 2011.
2. Tìm hiể ỡng.








13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Những hiểu biết về SDD.
1.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử suy dinh dƣỡng protein- năng lƣợng.
“Suy dinh dƣỡng” là tình trạng bệnh lý xảy ra khi chế độ ăn nghèo
Protein - năng lƣợng, thƣờng kèm theo tác động của nhiễm trùng. Các tình
trạng gầy đét, phù do thiếu ăn đã đƣợc biết từ lâu. Mormet đã mô tả rất sớm
căn bệnh này với cái tên là Bouffissure ở An nam (mặt trẻ bị phù trông bạnh
ra) và phát hiện ở Việt Nam năm 1926, trƣớc những công trình nghiên cứu
của ngƣời Anh ở Biển Vàng (Ghana 1930 - 1933). Năm 1931, Cicely
Williams đã dùng thuật ngữ “Kwashiorkor” để mô tả hội chứng mà trƣớc đó
thƣờng nhầm với bệnh Pellagra. Năm 1959, Jellife D.B. dùng thuật ngữ “thiếu
dinh dƣỡng Protein – năng lƣợng” (PEM: Protein – Energy Malnutrition) vì
thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa thể phù và thể gầy đét. Thuật ngữ đó tiếp
tục đƣợc sử dụng từ đó đến nay [8].
Khoa học dinh dƣỡng ngày càng làm sáng tỏ vai trò của dinh dƣỡng đối
với tăng trƣởng và phát triển. Năm 1906, Hopkins nhận ra rằng thực phẩm
không chỉ gồm 3 chất Glucid, Lipid và Protid mà còn có các chất dinh dƣỡng
khác. Những năm 50 và 60 của thế kỷ 20 nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm
đến sự phổ biến của suy dinh dƣỡng protein năng lƣợng ở các nƣớc châu Phi,
châu Á. Các tác giả này đã nhận thấy SDD thƣờng xảy ra ở các tầng lớp xã
hội nghèo [40].
Tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm thế giới (FAO) và Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) đã chỉ đạo việc phòng SDD tập trung vào: Phòng chống
thiếu chất đạm (thập kỷ 60), phòng chống thiếu năng lƣợng (Thập kỷ 70),


14
Phòng chống thiếu Protein năng lƣợng (Thập kỷ 80), Phòng chống thiếu vi
chất dinh dƣỡng nhƣ thiế , vitamin A, thiếu sắt (thập kỷ 90).
Ở Việt Nam, vấn đề dinh dƣỡng đƣợc quan tâm từ rất sớm. Cùng với
sự phát triển của khoa học dinh dƣỡng, năm 1980 Viện Dinh Dƣỡng quốc
gia đƣợc thành lập, từ đó đến nay rất nhiều công trình nghiên cứu của Viện
Dinh Dƣỡng đã góp phần đáng kể vào việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Việt Nam.
1.1.2. Tình hình suy dinh dƣỡng protein năng lƣợng trên thế giới và ở
Việt Nam.
1.1.2.1. Thế giới.
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong những năm gần đây
nhƣng tình hình SDD ở trẻ em dƣới 5 tuổi hiện vẫn là một vấn đề có ý nghĩa
sức khỏe cộng đồng rất phổ biến tại các quốc gia đang phát triển trong đó có
Việt Nam.
Theo Báo cáo của Liên hiệp Quốc năm 2008 về việc thực hiện Các mục
tiêu Thiên niên kỷ và báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF)
năm 2006 về Tiến triển tình hình dinh dƣỡng trẻ em cho thấy: Trong khoảng
16 năm (1990 - 2006) tỷ lệ SDD trẻ em dƣới 5 tuổi thể nhẹ cân toàn thế giới
giảm đƣợc 7% (từ 33% xuống còn 26%); nhƣng trong khoảng 146 triệu trẻ
hiện tại đang bị SDD thì có tới 106 triệu (73%) sống ở 10 nƣớc đang phát
triển và hơn một nửa số đó sống ở 3 nƣớc: Bangladesh (48%), Ấn Độ (47%),
Pakixtan (38%). Việt Nam đóng góp khoảng 2 triệu trẻ (1,5%) [60], [61],
[63]. Đối với khu vực Đông Nam Á, các nƣớc có tỷ lệ SDD cao và không có
khả năng đạt đƣợc mục tiêu phát triển thiên niên kỷ bao gồm: Lào (40%),
Campuchia (36%), Myanmar (32%) và Đông Timor (46%). Các nƣớc đã đạt
đƣợc tiến bộ trong giảm SDD ở mức độ quốc gia song một bộ phận dân cƣ
vẫn phải đối mặt với điều kiện chăm sóc sức khỏe và dinh dƣỡng kém là


15
Indonesia (28%), Philippines (28%) và Việt Nam (21%). Còn lại là những
nƣớc có tốc độ giảm SDD rõ rệt, tỷ lệ SDD đƣợc kiểm soát tốt ở mức thấp,
bao gồm các nƣớc Singapore (3%), Malaysia (8%) và Thái Lan (9%) [62].
1.1.2.2. Việt Nam.
Ở Việt Nam theo số liệu điều tra của Viện Dinh dƣỡng quốc gia vào
thập kỷ 80 tỷ lệ SDD rất cao trên 50%, năm 1995 là 44,9%, năm 2002 còn
30,1%, năm 2008 là 19,9%, năm 2009 SDD thể thấp còi là 18,9% và năm
2010 có 29,3% SDD thể còi cọc, 17,5% thể nhẹ cân và 7,1% thể gày còm
(bảng 1.1). Theo UNICEF Việt Nam là nƣớc giảm tỷ lệ SDD nhanh so với
một số nƣớc trong khu vực (1,3%/năm). Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một
trong 20 nƣớc có tỷ lệ SDD cao nhất trên thế giới [35].



Biểu đồ 1.1: Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm (1999 – 2010) [35].
Phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều, khu vực miền núi, Tây
Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với vùng khác, trong khi đó tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ SDD khoảng 15 - 18% [3].

16
Bảng 1.1. Tỷ lệ SDD trẻ dƣới 5 tuổi tại Việt Nam 1999 – 2010 [34].
Năm
Thể nhẹ cân
(Tỷ lệ %)
Thể thấp còi
(Tỷ lệ %)
Thể gày còm
(Tỷ lệ %)
1999

36,7
38,7
9,8
2000
33,8
36,5
8,6
2001
31,9
34,8
9,0
2002
30,1
33,0
7,9
2003
28,4
32,0
7,2
2004
26,6
30,7
7,7
2005
25,5
29,6
6,9
2009
18,9
31,9

6,9
2010
17,5
29,3
7,1

Phân bố SDD ở Việt Nam không đồng đều giữa các khu vực. Điều tra
theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm 2010 của Viện Dinh dƣỡng cho thấy
có sự khác nhau về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái trên cả nƣớc. Trong
đó tỷ lệ SDD khu vực miền núi luôn cao hơn ở đồng bằng, tại nông thôn cao
hơn thành thị, những vùng hay bị hạn hán, lũ lụt có tỷ lệ SDD cao hơn những
vùng khác. Trong khi tại một số tỉnh đồng bằng, tỷ lệ SDD đã giảm xuống
mức thấp nhƣ ở thành phố Hồ Chí Minh là 6,8% cho thể nhẹ cân và 7,7% cho
thể thấp còi, tƣơng ứng ở Hà Nội là 10,8% và 21,8%, còn ở nhiều tỉnh khu
vực miền núi tỷ lệ các thể SDD vẫn ở mức cao nhƣ: Đắc Nông 26,9% và
38%, Quảng Bình 23,6% và 35,2%, Lao Cai là 26% và 40,7% [35]


17
Bảng 1.2. Tỷ lệ SDD trẻ dưới 5 tuổi ở Việt Nam theo khu vực năm 2010 [35].
Tên vùng
Thể nhẹ cân
(%)
Thể thấp còi
(%)
Thể gày còm
(%)
Toàn quốc
17,5
29,3

7,1
Đồng bằng sông Hồng
14,6
25,5
6,1
Trung du và Miền núi phía
Bắc
25,5
38,7
7,4
Bắc Trung Bộ- Duyên Hải
Miền Trung
19,8
31,4
7,6
Tây Nguyên
24,7
35,2
8,1
Đông Nam Bộ
10,7
19,2
5,2
Đồng Bằng sông Cửu Long
16,8
28,2
7,4

Đã có một số nghiên cứu về tình trạng SDD ở các bệnh viện và kết quả
cho thấy tỷ lệ SDD ở các bệnh viện có khác nhau

1.1.2.3.Tình hình suy dinh dưỡng tại phòng khám Dinh dưỡng Bệnh
viện Nhi Trung ương: Trong 2 năm 2009 và 2010 số trẻ vào khám tại
phòng khám dinh dƣỡng Viện Nhi không ngừng tăng lên năm 2009 là
6.764 trong đó tỷ lệ SDD là 8,2%, năm 2010 tăng gần gấp đôi 10.771 trẻ
trong đó tỷ lệ SDD là 9,1%.


18
1.1.3. Một số khái niệm
- Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể đƣợc cung cấp đầy đủ, cân đối các
thành phần dinh dƣỡng, đảm bảo cho sự phát triể , tăng trƣởng của
cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội [28].
- Tình trạng dinh dưỡng (TTDD): Là tập hợp các đặc điểm về chức
phận, cấu trúc và hóa sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Tình trạng dinh dƣỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố
nhƣ: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ
sinh môi trƣờng, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của
bà mẹ…
Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào
và tình trạng sức khỏe. Khi cơ thể có tình trạng dinh dƣỡng không tốt
(thiếu hoặc thừa dinh dƣỡng) là thể hiện có vấn đề sức khỏe hoặc dinh
dƣỡ ả hai [28].
- Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lƣợng và các
vi chất dinh dƣỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ dƣới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ
khác nhau, nhƣng ít nhiều ảnh hƣởng đến thể chất, tinh thần và vận động của
trẻ [29].
Tùy theo sự thiếu hụt các chất dinh dƣỡng mà suy dinh dƣỡng thể hiện
các thể, mức độ khác nhau.
1.1.4. Nguyên nhân SDD.

. Nguyên nhân trực tiếp là thiếu
ăn về số lƣợng, chất lƣợng và mắc các bệnh nhiễm khuẩ
ủa SDD là do sự bất cập trong dịch vụ chăm sóc bà mẹ trẻ em, vấn đề
nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng và tình trạng nhà ở không đảm bảo, mất vệ

19
sinh. Nguyên nhân cơ bản của SDD là tình trạng đói nghèo, lạc hậu về sự phát
triển nói chung bao gồm sự mất bình đẳng về kinh tế [69].
Thiếu ăn, hay nói rộng hơn là đói nghèo, là một trong những nguyên nhân
trực tiếp của SDD. Tỷ lệ đói nghèo ở khu vực miền núi cao hơn rất nhiều so với
khu vực thành thị, cả về đói nghèo kinh tế nói chung và đói nghèo lƣơng thực thực
phẩm nói riêng. Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2010 cho thấy tỷ lệ đói nghèo
chung cho cả nƣớc là 14,2% trong khi đó khu vực thành thị và nông thôn tƣơng
ứng là 16,9% và 17,4% [27]. Nghiên cứu ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía
Bắc cho thấy mức thu nhập kinh tế hộ gia đình càng tăng thì tỷ lệ SDD ở trẻ em
càng giảm [26]. Đói nghèo và SDD chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố văn hóa xã
hội, trình độ học vấn, đặc biệt là số con trong gia đình. Nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Diệp và cộng sự tại khu vực miền núi phía Bắc cho thấy trẻ em ở những gia
đình mà ngƣời mẹ có từ 3 con trở lên có nguy cơ SDD cao gấp 2,15 lần [6], tác
giả Hoàng Khải Lập và cộng sự nghiên cứu ở trẻ em dân tộc Tày, Nùng cũng cho
kết quả tƣơng tự [19].
Suy dinh dƣỡng và nhiễm trùng luôn là vòng luẩn quẩn. Nhiễm trùng
làm tăng nguy cơ SDD đồng thời SDD làm giảm miễn dịch của cơ thể qua đó
làm giảm khả năng chống lại vi khuẩn vì vậy làm tăng quá trình nhiễm trùng.
Những trẻ đƣợc nuôi dƣỡng kém sẽ có nguy cơ viêm phổi cao hơn rõ rệt so
với những trẻ đƣợc nuôi dƣỡng tốt, nếu những trẻ đó mắc viêm phổi thì nguy
cơ tử vong cũng rất cao. Nghiên cứu của Kaushik và cộng sự tại Meerut, Ấn
Độ đã đƣa ra mối liên hệ giữa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) và
SDD của trẻ: 42,25% trẻ mắc NKHHCT trong 2 tuần trƣớc khi điều tra chủ
yếu là ho và cảm lạnh, viêm phổi chỉ có 19,5%. Trong những trƣờng hợp

viêm phổi nặng và rất nặng có tới 57,5% trẻ thiếu protein năng lƣợng. Trẻ
SDD mắc NKHHCT nhiều hơn trẻ không SDD (52,2% và 28,8%, p < 0,001)
[49]. Khi nghiên cứu về tử vong ở trẻ SDD của các nƣớc đang phát triển, các

20
tác giả Amy L.R và cộng sự nhận thấy có mối liên quan giữa SDD và bệnh tật
nhất là bệnh tiêu chảy và NKHHCT. Trẻ bị SDD khi bị tiêu chảy tình trạng
bệnh sẽ nặng hơn, nguy cơ tử vong cao hơn. Trẻ SDD khi mắc NKHHCT
nguy cơ tử vong tăng gấp 2 - 3 lần [41].
Nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột cũng là một nguyên nhân quan trọng
gây ra SDD, thiếu máu ở trẻ em. Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
về mối liên quan giữa SDD và bệnh ký sinh trùng đƣờng ruột. Nghiên cứu của
Hadju và cộng sự ở vùng dân nghèo thành phố của Indonesia cho thấy rằng có
mối liên quan giữa nhiễm ký sinh trùng đƣờng ruột với sự phát triển chiều cao
của trẻ. Nghiên cứu của Viện Dinh dƣỡng (1999–2001) cho thấy tẩy giun định
kỳ 6 tháng/lần có tác dụng cải thiện TTDD và thiếu máu ở trẻ em [36].
Vấn đề về thực phẩm, sử dụng sữa mẹ, chăm sóc trẻ khi bị bệnh, tập
quán nuôi dƣỡng trẻ…cũng ảnh hƣởng tới TTDD của trẻ. Sữa mẹ đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt sữa mẹ làm giảm
khả năng mắc bệnh của trẻ, nhất là các bệnh NKHHCT và tiêu chảy. Đối với
trẻ em ở lứa tuổi ăn bổ sung, thành phần dinh dƣỡng, cách chế biến và chăm
sóc trẻ có ảnh hƣởng rất nhiều đến TTDD của trẻ.
Phạm Văn Hoan và cộng sự (1997 – 2000) khi nghiên cứu khu vực nông
thôn miền núi phía Bắc cho thấy các yếu tố: kinh tế gia đình nghèo, thiếu ăn,
bố mẹ là ngƣời dân tộc thiểu số, tình trạng thiếu năng lƣợng trƣờng diễn của
mẹ, thời điểm ăn bổ sung trƣớc 4 tháng có liên quan đến TTDD của trẻ
[15],[16].
Một nghiên cứu tại Hà Nội của Lê Thị Hợp cho thấy các yếu tố nhƣ cai
sữa trƣớc 12 tháng, ăn bổ sung sớm, chất lƣợng bữa ăn bổ sung kém, mắc
bệnh tiêu chảy, NKHHCT trong 2 tuần qua là các yếu tố liên quan đến SDD

trẻ em [16].


21
1.1.5. Hậu quả của SDD.
Trẻ bị SDD dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, diễn biến thƣờng nặng và
dễ dẫn đến tử vong.
1.1.5.1. SDD và tình trạng bệnh tật tử vong.
Hậu quả của SDD thể nặng không còn là vấn đề bàn cãi nữa, nhƣng
đối với thể vừa và thể nhẹ các hậu quả cũng không kém phần quan trọng.
Qua phân tích 7,6 triệu trƣờng hợp tử vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi trong
năm 2010 trên thế giới có đến 1/3 trƣờng hợp tử vong liên quan đến suy dinh
dƣỡng (khoảng 2,8 triệu). Năm 2010 trên toàn thế giới có 20 triệu trẻ em bị
SDD nặng, 171 triệu trẻ em bị SDD thể thấp còi và 104 triệu trẻ em SDD thể
nhẹ cân [70].
Trên những trẻ bị SDD thƣờng kèm theo tình trạng thiếu các vi chất
cần thiết nhƣ vitamin A, sắt, kẽm làm giảm sức chống đỡ các bệnh nhiễm
trùng. Ngƣời ta ƣớc tính khoảng 50 – 60% trẻ dƣới 5 tuổi tử vong do nguyên
nhân tiềm ẩn là SDD. Trong đó, 50 -70% gánh nặng bệnh tật của tiêu chảy,
sởi, sốt rét, nhiễm trùng đƣờng hô hấp ở trẻ em toàn thế giới là do sự góp mặt
của SDD [64].
1.1.5.2. Thiếu dinh dưỡng với phát triển hành vi và trí tuệ.
Có thể thấy mối liên quan giữa thiếu dinh dƣỡng và kém phát triển trí
tuệ hành vi qua những cơ chế sau [14]:
- Do thiếu nhiều chất dinh dƣỡng cùng lúc, trong đó có các chất dinh
dƣỡng cần thiết cho sự phát triển trí tuệ nhƣ iốt, sắt…
- Trẻ em thiếu dinh dƣỡng thƣờng lờ đờ ạp, ít năng động nên ít
tiếp thu đƣợc qua giao tiế ộng đồng và ngƣời chăm sóc.
- Các thực nghiệm về ăn bổ sung tỏ ra có hiệu quả với các chỉ số phát
triển trí tuệ.


22
Với sự hiểu biết hiện nay, ngƣời ta thấy SDD sớm trong bào thai và
trong những năm đầu của cuộc đời có ảnh hƣởng xấu đến phát triển trí tuệ ít
nhất là suốt cả thời niên thiếu.
1.1.5.3. SDD và sức khỏe khi trưởng thành.
Những trẻ thấp bé sẽ trở thành những ngƣời trƣởng thành có tầm vóc bé
nhỏ, năng lực sản xuất kém [14].
Gần đây ngƣời ta thấy sự liên quan giữa SDD trƣớc đó và thừa dinh
dƣỡng về sau và đó là sự kết hợp đặc biệt nguy hiểm [43]. Ngƣời ta nhận thấy
các bệnh mạn tính không lây đang trội lên ở các nƣớc đang phát triển có khi
còn mạnh hơn ở các nƣớc phát triển trƣớc đây, đặc biệt ở các nƣớc đang phát
triển nhanh. Đối với SDD thể thấp còi ngƣời ta cũng nhận thấy có mối liên
quan giữa thấp còi và thừa cân ở trẻ em [43]. Ở các nƣớc nghèo, số đông trẻ
em bị thấp còi và thiếu cân, nhƣng khi thu nhập tăng, điều kiện sống thay đổi,
chúng dễ dàng trở nên béo phì, mà chúng ta đều biết phòng chống béo phì ở
trẻ em cũng khó khăn không kém phòng chống SDD, thiếu cân [18].
1.1.6. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em.
Ở thời kỳ đầu, để đánh giá TTDD ngƣời ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn
giản nhƣ gầy, béo, tiếp đó là dựa vào một số chỉ tiêu nhân trắc nhƣ Brock,
Quetelet, Pignet. Hiện nay sử dụng các số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD
là phƣơng pháp dễ làm và đƣợc áp dụng rộng rãi.
1.1.6.1. Các số đo nhân trắc
Đánh giá TTDD của trẻ thông qua các số đo nhân trắc: cân nặng và chiều
cao, song từng số đo riêng lẻ về chiều cao hay cân nặng sẽ không có ý nghĩa,
chúng chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với tuổi, giới hoặc kết hợp các số đo của trẻ
với nhau và phải đƣợc so sánh với giá trị của quần thể tham khảo. Hiện nay

23
ngƣời ta nhận định TTDD trẻ em chủ yếu dựa vào 3 chỉ số là cân nặng theo

tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao [3].
- Cân nặng theo tuổi (CN/T) là chỉ số đánh giá TTDD thông dụng từ
những năm 50 của thế kỷ trƣớc. Chỉ số này đƣợc dùng để đánh giá TTDD của
cá thể hay cộng đồng, nhƣng chỉ số này không cho biết là thiếu dinh dƣỡng
trong quá khứ hay hiện tại.
- Chiều cao theo tuổi (CC/T) phản ánh tiền sử dinh dƣỡng (SDD trong
quá khứ). CC/T thấp là chỉ tiêu phản ánh tốt nhất ảnh hƣởng tích lũy dài hạn
do chế độ ăn uống không đầy đủ hoặc do mắc bệnh mang lại.
- Cân nặng theo chiều cao (CN/CC) là chỉ số đánh giá TTDD hiện tại.
Chỉ số này phản ánh SDD cấp. CN/CC thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh
dƣỡng ở thời kỳ hiện tại hay gần đây làm cho đứa trẻ không tăng cân hoặc
giảm cân.
1.1.6.2. Cách nhận định kết quả
Trƣớc đây, WHO dựa trên số liệu Quần thể tham khảo của Hoa Kỳ
(NCHS: National Center for Health Stastics) đã đƣa ra quần thể tham khảo
(NCHS/WHO international reference population), làm giá trị tham chiếu để
nhận định TTDD trẻ em cho các quốc gia thành viên [50], [63]. Tuy nhiên
WHO cũng khuyến cáo không nên coi quần thể tham khảo là chuẩn mà chỉ là
cơ sở để đƣa ra nhận định, thuận tiện cho các so sánh trong nƣớc và quốc tế
[44], [53]. Sử dụng quần thể tham khảo NCHS với điểm ngƣỡng thấp hơn âm
2 độ lệch chuẩn (< -2SD) và chia ra các mức độ sau [17].

24
Bảng 1.3. Phân loại mức độ suy dinh dƣỡng trẻ em
Chỉ tiêu

Phân loại
CN/T
(Nhẹ cân W/A)
CC/T

(Thấp còi H/A)
CN/CC
(Gầycòm W/H)
Bình thƣờng
≥ -2SD
≥ -2SD
≥ -2SD
SDD
Độ I
Độ II
Độ III
< -2SD
Từ <-2SD đến -3SD
Từ <-3SD đến -4SD
Dƣới -4SD
< -2SD
Từ <-2SD đến -3SD
Dƣới -3SD
< -2SD

Để so sánh với số liệu quốc gia hoặc cộng đồng khác, WHO đã đƣa ra bảng
phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của thiếu dinh dƣỡng nhƣ sau [50], [65]:
Bảng 1.4. Phân loại mức độ thiếu dinh dƣỡng trẻ em ở cộng đồng
Chỉ tiêu
Mức độ thiếu dinh dƣỡng (%)
Thấp
Trung bình
Cao
Rất cao
SDD thể nhẹ cân

< 10
10 - 19
20 - 29
≥ 30
SDD thể thấp còi
< 20
20 - 29
30 - 39
≥ 40
SDD thể gầy còm
< 5
5 - 9
10 - 14
≥ 15
Năm 1993, WHO đã tiến hành xem xét lại một cách toàn diện việc sử
dụng và giải thích của quần thể tham khảo đánh giá TTDD của trẻ và kết luận
quần thể tham khảo NCHS không đầy đủ, không đại diện cho tăng trƣởng trẻ
em ở giai đoạn đầu và việc xây dựng một chuẩn tăng trƣởng mới là cần thiết.
Chuẩn tăng trƣởng mới MGRS (Multicentre Growth Reference Study) đã
đƣợc thực hiện từ năm 1997 đến năm 2003 trên 8440 trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
khỏe mạnh đƣợc nuôi bằng sữa mẹ từ nhiều quốc gia, sắc tộc và nền văn hóa

25
khác nhau (Brazil, Ghana, Ấn độ, Nauy, Oman và Mỹ). Chuẩn mới phản ánh
tốc độ tăng trƣởng bình thƣờng của trẻ trong điều kiện môi trƣờng thuận lợi
và có thể sử dụng để đánh giá TTDD trẻ em trên toàn thế giới không phân biệt
sắc tộc, tình trạng kinh tế, xã hội và tập quán nuôi dƣỡng. Từ năm 2006,
WHO đã khuyến cáo áp dụng chuẩn tăng trƣởng mới MGRS (WHO 2005) để
đánh giá TTDD của trẻ, các chỉ số đánh giá TTDD của trẻ cũng dựa vào điểm
ngƣỡng dƣới -2 độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể tham khảo [66], [68].

So sánh bảng CN/T, khi CN dƣới CN
TB
-2SD, trẻ SDD thể nhẹ cân.
So sánh bảng CC/T, khi CC dƣới CC
TB
-2SD, trẻ SDD thể thấp còi.
So sánh bảng CN/CC, khi CN dƣới CN
TB
-2SD, trẻ SDD thể gầy còm.
Nếu dựa vào Z-Score cách tính nhƣ công thức sau và cách đánh giá dựa vào
các điểm ngƣỡng trong bảng 1.5.


Kích thƣớc đo đƣợc – Số trung bình của quần thể tham chiếu

Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu
Z- Score =

×