Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

559 Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo Hải Hà (55tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.33 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhất thiết
phải có một lợng vốn nhất định. Nhất là đang hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng. Với sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau, nhu cầu về vốn sản xuất lại cần thiết và quan trọng hơn cả. Nh ta đã
biết mục đích của các hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu đợc lợi nhuận
trên cơ sở vốn. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho
có hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Vốn nói chung và Vốn cố định
nói riêng là một yếu tố không thể thiếu đợc của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Do vậy, quản lý vốn cố định trở thành một trong những nội dung quan
trọng của quản lý tài chính. Mục tiêu của quản lý vốn cố định và tài sản cố định
là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thờng với hiệu quả
kinh tế cao nhất. Chu kỳ vận động dài dẫn đến có nhiều rủi ro làm thất thoát
vốn. Vốn cố định đợc bù đắp từng phần, còn lại vẫn đợc cố định trong giá trị tài
sản cố định. Vì vậy việc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả là hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty vận tải số 2, đợc sự giúp đỡ của phòng
thống kê kế toán. Em đã dần dần tiếp cận đợc với vấn đề thực tế. Em nhận thức
đợc tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố định nói
riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời em nhận thấy rằng, vấn đề
tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đặc biệt là vốn cố định của công ty
trong năm qua, tuy đã đạt đợc một số kết quả song vẫn còn nhiều tồn tại và hạn
chế. Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì chắc chắn hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở công ty sẽ đợc nâng lên rõ rệt.
Do vậy em đã đi sâu vào nghiên cứu tình hình, thực trạng về tổ chức và
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty và mạnh dan nêu một số ý
kiến đề suất nhằm đẩy mạnh việc sử dụng vốn cố định của công ty thông qua đề
tài.
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở
Công ty vận tải số 2- Cục Vận tải đờng bộ Việt Nam Bộ GTVT "
Nội dung đề tài gồm 3 chơng.


1
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về vốn định ở trong doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình sử dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số2.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở Công ty vận tải số 2.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế,
thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn nên bài viết của em chắc chắn không tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo và cho ý kiến của
các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng thống kê kế toán của công ty để em
có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.
Chơng I
2
Những vấn đề cơ bản về vốn cố định ở trong
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh
nghiệp.
1. Tài sản cố định
a.Khái niệm
Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp cần 3 yếu tố :Sức
lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động.
T liệu lao động là những phơng tiện mà con ngời sử dụng tác động vào
đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất
của t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố
định (TSCĐ). Đó là những t liệu lao động chủ yếu đợc sử dụng một cách trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh: máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải, công trình kiến trúc....
Theo quyết định 166/199/QĐ-BTC ban hành ngày 30-12-1999 thì những
t liệu lao động đợc coi là tài sản cố định khi đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

- Có giá trị tối thiểu theo quy định của pháp luật: ở nớc ta, tài sản có giá
trị từ 5 triệu trở lên
Một số trờng hợp đặc biệt sau cũng đợc coi là tài sản cố định:
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, mọi
bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Do yêu cầu quản lý, sử dụng
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản dẫn tới mọi bộ phận đó đợc coi là
một tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
- Từng mảnh vờn cây lâu năm.
Những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên đợc coi là những công cụ
dụng cụ đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc phân biệt giữa đối tợng lao động và t liệu lao động không chỉ đơn thuần dựa
vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của chúngtrong
quá trình sản xuất: Trong từng trờng hợp, tài sản đợc coi là t liệu lao động hoặc
đối tợng lao động, ví dụ máy móc dùng trong sản xuất đợc coi là TSCĐ nhng
máy móc đó lại là các sản phẩm mới hoàn thành của giai đoạn trớc đó thì chỉ đ-
ợc coi là đối tợng lao động.
3
- Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học đã trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp dẫn đến tài sản cố định bao gồm cả những tài sản cố định
không có hình thái vật chất đợc gọi là tài sản cố định vô hình. Đây là những chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng
phát minh sáng chế, chi phí lợi thế kinh doanh...
Nếu chi phí này không đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn trên thì đợc hạch
toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm chung của TSCĐ
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi trong quá
trình sản xuất
- Giá trị của tài sản cố định đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản

phẩm sản xuất ra.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nhiệp
cũng đợc coi nh là một loại hàng hoá thông thờng khác. Thông qua mua bán
trao đổi, TSCĐ có thể đợc chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ
thể này sang chủ thể khác trên thị trờng
2. Vốn cố định và đặc điểm của nó trong doanh nghiệp
a. Khái niệm
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toánh bằng tiền. Số vốn đầu t
ứng trớc để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp (VCĐ)
Khái niệm vốn cố định : Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu t ứng
trớc về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Mối quan hệ giữa TSCĐ và vốn cố định: Là số vốn đầu t ứng trớc nên quy
mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hởng đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hởng, chi phối đặc điểm tuần hoàn
và luân chuyển vốn cố định
b.Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
4
- Vốn cố định luân chuyển lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Vốn cố định chuyển dịch dần dần từng phần giá trị của nó vào giá trị
sản phẩm dẫn đến cấu thành yếu tố chi phí sản xuất hoặc khoản mục giá thành
sản phẩm

- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Do đặc điểm tài sản cố định và vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, cho nên nội
dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm 2 mặt vật chất và giá trị.
+Bảo toàn vốn cố định về mặt vật chất không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà doanh nghiệp
phải thờng xuyên bảo quản, tu sửa nhằm duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố
định để có thể huy động tối đa công suất của nó trong quá trình sử dụng.
+ Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là bảo đảm sức mua của vốn cố định
khi đã hoàn thành một vòng tuần hoàn, vốn tiền tệ (tiền khấu hao) đợc thu hồi
phải đủ để mua lại một tài sản cố định có khả năng sản xuất nh cũ.
3. Vị trí và vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Vốn là điều kiện, là tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn sẽ
không có bất kỳ công việc sản xuất kinh doanh nào.
- Doanh nghiệp mới ra đời cần có vốn (điều kiện cần)
- Doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc nếu quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả (điều kiện đủ)
Trên góc độ mỗi doanh nghiệp, nhu cầu về vốn là điều kiện để doanh
nghiệp duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động. Từ đó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh càng
lớn, áp dụng tiến bộ kỹ thuật càng nhiều, phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh càng đợc mở rộng đòi hỏi vốn càng lớn.
Nh vậy, về giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp; còn về mặt hiện vật thể hiện vai trò của mình thông qua tài sản cố định
- Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là t liệu lao động chủ yếu đợc
ví nh hệ thống xơng cốt, bắp thịt của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, nó gắn liền với doanh nghiệp trong một quá trình tồn tại.
5
- Trình độ trang bị tài sản cố định quyết định đến năng lực sản xuất, năng
suất lao động, giá thành, chất lợng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nào trang bị
máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ giảm đợc mức tiêu
hao nguyên vật liệu, hạn chế tỷ lệ sản phẩm hỏng, rút ngắn thời gian sản xuất
sản phẩm tức là làm cho chi phí sản xuất cá biệt của mình thấp hơn mức trung
bình của xã hội. Do đó, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh để có lợi nhuận
doanh nghiệp cao hơn.
Chính vì vậy vấn đề đổi mới TSCĐ luôn là một yêu cầu và là nhu cầu cấp
thiết đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để đổi mới TSCĐ, quan
trọng nhất là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, có sử dụng tốt
vốn cố định thì mới có điều kiện đổi mới TSCĐ.
4. Phân loại và kết cấu tài sản cố định
a.Phân loại tài sản cố định : Là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thông thờng phân loại theo một số tiêu thức sau:
*Theo hình thái biểu hiện :
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ Các loại tài sản cố định hữu hình khác
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. Bao
gồm:
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp

+ Chi phí bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí lợi thế thơng mại
+ Các loại tài sản cố định vô hình khác
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc cơ cấu đầu t của doanh
nghiệp vào TSCĐ hữu hình hay vô hình dẫn đến lựa chọn quyết định đầu t đúng
đắn.
* Theo công dụng kinh tế có thể chia TSCĐ làm 2 loại:
6
+ TSCĐ dùng trong hoạt động sản xúât kinh doanh: gồm những TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng
cho hoạt động phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất; nhà văn hoá,
nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc cơ cấu tài sản cố định tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
* Theo tình hình sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại
+ TSCĐ đang sử dụng.
+ TSCĐ cha cần dùng.
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc mức độ sử dụng có hiệu
quả của các tài sản cố định nhằm đa ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nũa hiệu
quả sử dụng của chúng.
* Theo mục đích sử dụng : chia TSCĐ làm 3 loại
+TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nhiệp, an ninh quốc phòng :
TSCĐ sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở, công trình phúc lợi tập thể..
+TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy cơ cấu tài sản cố định theo mục
đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất
*Theo quyền sở hữu :

+ TSCĐ tự có : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê : Là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác. Có 2 loại:
Thuê hoạt động :Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với
những TSCĐ này.
Thuê tài chính : Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao nh đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc kết cấu tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và của ngời khác dẫn đến khai thác, sử
dụng hợp lý tài sản cố định của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
* Theo nguồn hình thành: chia làm 2 loại:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
7
+ TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy đợc nguồn hình thành TSCĐ
của doanh nghiệp mình để có biện pháp theo dõi quản lý
b.Kết cấu tài sản cố định
Là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại tài sản cố định trong tổng nguyên
giá tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định.
Kết cấu tài sản cố định khác nhau giữa các ngành khác nhau thậm chí
trong cùng ngành sản xuất cũng không giống nhau .Sự khác biệt này chịu ảnh h-
ởng bởi nhiều nhân tố :
- Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả đầu t xây dựng : Trình độ sản
xuất cao dẫn đến máy móc chiếm tỷ trọng lớn.
- Phơng thức tổ chức sản xuất.
Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
kiểm tra vốn đầu t xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu t trong
từng ngành sản xuất

II. Khấu hao tài sản cố định
1. Hao mòn tài sản cố định
* Hao mòn tài sản cố định : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do
tiến bộ khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động.
Tài sản cố định hao mòn dới 2 hình thức:
- Hao mòn hữu hình : Do các nhân tố trong quá trình sử dụng và do môi
trờng dẫn đến hao mòn càng lớn nếu doanh nghiệp càng sử dụng nhiều và môi
trờng có sự ăn mòn hóa học
Hao mòn về vật chất : thay đổi trạng vật vật lý ban đầu ở các bộ phận.
Hao mòn về giá trị sử dụng : Giảm sút chất lợng, tính năng sử dụng, tính
năng kỹ thuật ban đầu. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó thì phải sửa
chữa.
Hao mòn về giá trị : Giảm dần giá trị của tài sản cố định cùng với quá
trình chuyển dịch từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- Hao mòn vô hình : Là sự hao mòn về giá trị của tài sản cố định do ảnh
hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
+Hao mòn vô hình loại 1: Giảm giá trị trao đổi do tài sản cố định nh cũ
nhng giá mua lại rẻ hơn.
8
+ Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do tài sản cố
định mới tuy giá mua nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật dẫn đến tài
sản cố định cũ không đợc chuyển dịch giá trị vào giá trị sản phẩm do khi có tài
sản cố định mới, ngời ta không sử dụng tài sản cố định cũ, điều kiện sản xuất sẽ
do các tài sản cố định mới quyết định.
+ Hao mòn vô hình loại 3: Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm
dứt chu kỳ sống của sản phẩm, các bản quyền sáng chế phát minh lạc hậu lỗi
thời.
2. Khấu hao tài sản cố định
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất,

doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tải sản cố định .
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.Sau khi hàng hoá đợc tiêu thụ,
số tiền khấu hao đợc tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi cha có nhu cầu đầu
t mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để
bổ sung vốn kinh doanh.
3. Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định
* Nguyên tắc tính khấu hao:
- Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định.
- Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu.
* Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định : Khấu hao là phơng pháp
để thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Để tính khấu hao tài sản cố định
doanh nghiệp có thể thực hiện bằng nhiều phơng pháp, mỗi phơng pháp có u,
nhợc điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phơng pháp khấu hao tài sản cố
định là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các
doanh nghiệp.
a. Ph ơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao bình quân)
Đây là phơng pháp khấu hao đơn giản nhất đợc sử dụng khá phổ biến
(Theo quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30-12-1999 - Điều 18 về chế độ quản
lý, sử dụng trích khấu hao.)
Đặc điểm : Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định là
không đổi trong suốt thời gian sử dụng .
9
Công thức : M
K
=

T
NG
M
K
: Mức khấu hao hàng năm.
NG :Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi
ra để có tài sản cố định trớc khi đa vào sử dụng.
NG = Giá mua ghi trên hóa đơn - Chiết khấu mua hàng + Chi phí vận
chuyển, lắp đặt chạy thử...
Theo phơng pháp này ngời ta tính tỉ lệ khấu hao:
Tỷ lệ khấu hao : T
K
+ Từng TSCĐ : T
K
=
NG
M
K
x 100 =
T
1
x 100
+ Nhóm TSCĐ :
K
T
=

=
n
1 i

t
i
x f
i
t
i
: Tỷ lệ khấu hao của từng nhóm TSCĐ
f
i
: Tỷ trọng giá trị của mỗi nhóm TSCĐ
M
K
=
K
T
x

=
n
1 i
NG
i

Tỷ lệ khấu hao từng cái, từng loại tài sản cố định thờng đợc dùng để tính
số tiền khấu hao thực tế trong kỳ.
Tỷ lệ khấu hao bình quân thờng dùng trong công tác lập kế hoạch khấu
hao.
Nhận xét :
Ưu điểm : + Đơn giản, dễ tính toán
+ Góp phần ổn định giá thành

+ Thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao.
Nhợc điểm : + Thu hồi vốn chậm.
+ Không phản ánh đúng lợng hao mòn thực tế.
b. Các ph ơng pháp khấu hao nhanh
Đặc điểm: Mức khấu hao cao trong những năm đầu và giảm dần trong
những năm cuối sử dụng TSCĐ
* Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần kết hợp với khấu hao bình
quân
M
Ki
= T
KC
x G
i
G
i
: Giá trị còn lại đầu năm thứ i.
T
KC
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (đã có sự điều chỉnh)
10
T
KC
= T
K
x H
S
H
S
: Hệ số điều chỉnh

H
S
= 1,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng < 4 năm.
H
S
= 2 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng 5 - 6 năm.
H
S
= 2,5 đối với TSCĐ có thời gian sử dụng > 6 năm.
Nhận xét : Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp
giá trị đầu t ban đầu .
Biện pháp khắc phục: Khi chuyển sang giai đoạn nửa cuối thời gian sử
dụng tài sản cố định ta sử dụng phơng pháp khấu hao bình quân (thờng 30% thời
gian sử dụng còn lại).
* Phơng pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
M
Ki
= T
Ki
x NG
T
Ki
=
dụng sử nămtự thứ số Tổng
TSCĐcủa lại còn dụng sử nămSố
x 100
hoặc T
Ki
=
1) (T T

1) i - (T 2
+
+
i : Thời điểm cần tính tỷ lệ khấu hao.
T
Ki
: Tỷ lệ khấu hao của năm i
Nhận xét :
- Ưu điểm : Thu hồi vốn nhanh giúp doanh nghiệp giảm hao mòn vô hình
đồng thời nó còn đợc coi là một biện pháp "hoãn thuế"
- Nhợc điểm :
+ Giá thành sản phẩm ở những năm đầu cao dẫn đến khó khăn trong
cạnh tranh.
+ Tính toán phức tạp
Phơng pháp này thờng áp dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có trình
độ trang bị máy móc hiện đại nh ngành điện tử, tin học.....
4. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
* Phạm vi tính khấu hao : Điều 19, 20, 21 của 166/QĐ-BTC quy định :
- Mọi tài sản cố định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều
trích khấu hao.
- Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì không trích khấu hao.
Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định là một nội dung quan trọng để
quản lý vốn cố định trên cả phơng diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
11
vốn cố định. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, trớc hết cần xác định
phạm vi giá trị tài sản cố định phải tích khấu hao và tổng nguyên giá tài sản cố
định phải tính khấu hao vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn vốn hình
thành và nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong kỳ.
Có 2 phơng pháp lập kế hoạch khấu hao: phơng pháp trực tiếp và phơng

pháp gián tiếp.
a. Lập kế hoạch khấu hao theo ph ơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, số tiền khấ hao trong kỳ kế hoạch đợc xác định nh
sau:
Số tiền khấu hao dự
kiến năm kế hoạch
= Tổng số tiền khấu hao của 12
tháng trong năm kế hoạch
Số tiền khấu hao từng tháng có thể xác định theo công thức sau:
KH
t
=

=
n
1 i
(NGdi x tki)
KH
t
: Số tiền khấu hao trong tháng
Ngdi: Nguyên giá cần tính khấu hao ở đầu tháng của từng loại TSCĐ
tki : Tỷ lệ khấu hao theo tháng của từng loại TSCĐ
i : Loại tài sản cố định
Số tiền trích khấu hao trong tháng đợc tính theo công thức:
Số tiền KH
tháng này
= Số tiền KH
tháng trớc
+ Số tiền KH tăng
thêm trong tháng

- Số tiền KH giảm
đi trong tháng

Phơng pháp này có u điểm là tính toán chính xác số khấu hao cần tính
từng tháng. Tuy nhiên, có nhợc điểm là phải biết đợc số khấu hao tăng lên trong
tháng và số khấu hao giảm đi trong tháng.
b. Lập kế hoạch khấu hao theo ph ơng pháp gián tiếp
Theo phơng pháp này cần phải:
+ Xác định tổng nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ khấ hao
+ Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ tăng, giảm trong kỳ. Trong đó:
t
NG
=
12
sdt
T x NG

g
NG
=
12
)
sdg
T - (12 x NG
- + Xác
định nguyên giá bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm
kế hoạch.
K
NG
= NG

đ
+
t
NG
-
g
NG
12
Trên cơ sở đó, xác định số tiền khấ hao dự kiến trích trong kỳ theo công
thức sau:
M
K
=
K
NG
x
K
T
M
K
: Mức khấu hao tài sản cố định dự kiến trích trong kỳ
K
NG
: Nguyên giá bình quân tài sản cố định
K
T
: Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân tài sản cố định
Phơng pháp này có u điểm là có thể tính số khấu hao dự kiến trong kỳ
ngay từ đầu kỳ. Nhợc điểm là tính toán không chính xác số tiền phải tính khấu
hao trong kỳ.

Để vốn cố định đợc bảo toàm đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tính đúng,
tính đủ khấu hao và đánh giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
c. Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả số tiền trích khấ hao, các doanh
nghiệp cần dự kiến phân phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ.
Việc phân phối sử dụng số tiền khấu hao này phụ thuộc vào cơ cấu nguồn
vốn đầu t ban đầu.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ cấu nguồn
vốn đầu t hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp cũng phong phú và da
dạng. Có thể chia thành 2 nguồn chính: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi
vay theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao trong doanh nghiệp nhà nớc
đợc hoàn thành từ nguồn vốn nhà nớc hoặc tự bổ sung, đợc để lại nhiệt độ. Đối
với tài sản cố định đầu t bằng vốn vay thì khấu hao là nguồn trả nợ vay.
III. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vôn cố định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất là vấn đề cấp thiết và cấp
bách. Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ mục đích kinh tế của doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới mục tiêu
lợi nhuận. Chính vì vậy, các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải phấn đấu
nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc điều này một trong những giải
13
pháp đòi hỏi là các doanh nghiệp phải tăng cờng tổ chức và quản lý vốn sản xuất
kinh doanh nói chung, vốn cố định nói riêng.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là nhân tố quyết định tới

khả năng tăng trởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn
cố định thờng dài gấp nhiều lần so với chu kỳ vận đồng của vốn lu động. Do
vậy, đồng vốn cố định luôn bị "đe doạ" bởi các rủi ro từ các nguyên nhân chủ
quan hoặc khách quan làm tổn thất về vốn nh: lạm phát, hao mòn vô hình, thiên
tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả...
Do vậy bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ làm cho
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu chất lợng phản ánh kết quả tổng
hợp của những biện pháp hữu hiêụ về kỹ thuật, tổ chức sản xuất và tổ chức quản
lý doanh nghiệp. Nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, chất lợng sản xuất cao, thu
đợc nhiều lợi nhuận, hoàn vốn nhanh.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề cần thiết và
là một điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định
a.Đầu t và dự án đầu t
Trong mỗi doanh nghiệp thì đầu t và dự án đầu t là nhân tố có ý nghĩa to
lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Dự án đầu t mang tính khả
thi cao thì trình độ trang bị máy móc thiết bị đợc đổi mới kịp thời, phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất làm cho lợi nhuận tăng lên do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, đầu t không đúng và không phù hợp thì máy móc thiết bị mới
không những không đợc trang bị mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, chi
phí sản xuất và gây ra tình trạng lãng phí vốn và sử dụng không có hiệu quả.
b. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
14

×