BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TRẦN TRƯNG
sö dông tμi chÝnh thóc ®Èy
ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi c¸c tØnh t©y nguyªn
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
TRẦN TRƯNG
sö dông tμi chÝnh thóc ®Èy
ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi c¸c tØnh t©y nguyªn
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS, TS ĐINH TRỌNG THỊNH
2. PGS, TS NGUYỄN VĂN DẦN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Trưng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VỚI TƯ CÁCH
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 7
1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội 7
1.1.1. Quan niệm phát triển kinh tế 7
1.1.2. Quan niệm về phát triển xã hội 9
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
1.2. Tài chính đối với phát triển kinh tế - xã hội 18
1.2.1. Quan niệm về tài chính, chức năng và vai trò của tài chính trong
nền kinh tế thị trường 18
1.2.2. Chính sách tài chính 26
1.3. Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 34
1.3.1. Sử dụng ngân sách nhà nước để
phát triển kinh tế - xã hội 34
1.3.2. Sử dụng tín dụng để phát triển kinh tế - xã hội 54
1.3.3. Sử dụng thị trường tài chính để phát triển kinh tế - xã hội 64
Chương 2:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2006-2010
75
2.1. Đặc điểm về kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên 75
2.1.1. Đặc điểm chính các tỉnh Tây Nguyên 75
2.1.2. Những thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên 75
2.1.3. Những thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội 78
2.2. Thực trạng sử dụng tài chính thông qua các công cụ ngân sách
nhà nước, tín dụng và thị trường tài chính thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 81
2.2.1. Thực trạng sử dụng ngân sách nhà nước cho phát triển kinh tế -
xã hội ở Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 89
2.2.2. Thực trạng sử dụng tín dụng nhà nước để phát triển kinh tế - xã
hội Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 112
2.2.3. Thực trạng sử dụng tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế
-
xã hội ở Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 118
2.2.4. Thực trạng sử dụng thị trường tài chính để phát triển kinh tế - xã
hội ở Tây Nguyên 122
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong sử dụng tài chính để
phát triển kinh tế - xã hội 131
2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc về sử dụng ngân sách nhà nước
và trái phiếu chính phủ 131
2.3.2. Kinh nghiệm sử dụng tín dụng nhà nước của Nhật Bản để phát
triển kinh t
ế - xã hội 139
2.3.3. Kinh nghiệm sử dụng thị trường tài chính các nước Đông Nam
Á để phát triển kinh tế - xã hội 144
2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong sử dụng tài
chính phát triển kinh tế - xã hội 148
Chương 3:
TÀI CHÍNH VỚI NHIỆM VỤ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2011-2015, TẦM NHÌN ĐẾN 2020
152
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên đến
2015, tầm nhìn đến 2020 và quan điểm sử dụng tài chính
trong giai đoạn này 153
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên đến 2015,
tầm nhìn đến 2020 153
3.1.2. Quan điểm sử dụng tài chính trong giai đoạn này 158
3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động tài chính trong
giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020 trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên 160
3.2. Giải pháp hoàn thiện sử dụng các công cụ tài chính giai
đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020 166
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với Tây Nguyên 166
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện sử dụng ngân sách nhà nước 169
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện sử dụng tín dụng nhà nước 182
3.2.4. Giả
i pháp hoàn thiện sử dụng tín dụng ngân hàng 188
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện sử dụng thị trường tài chính 191
3.3. Các giải pháp hỗ trợ 196
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020 196
3.3.2. Bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn Tây Nguyên 199
3.3.3. Quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và hệ thống
thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên 201
KẾT LUẬN 203
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CBCC Cán bộ công chức
CBVC Cán bộ viên chức
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CSTK Chính sách tài khóa
CSTT Chính sách tiền tệ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐTPT Đầu tư phát triển
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GNI Tổng thu nhập quốc gia
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KH&CN Khoa học và công nghệ
NHCP Ngân hàng cổ phần
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NSĐP Ngân sách địa phương
NSLĐ Năng suất lao động
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
TDNN Tín dụng nhà nước
TNCN Thu nhập cá nhân
TTCK Thị trường chứng khoán
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TPCP Traí phiế
u chính phủ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TTTC Thị trường tài chính
TTTD Thị trường tín dụng
USD Đôla Mỹ
UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp quốc
VND Đồng Việt Nam
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XDCB Xây dựng cơ bản
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Ký hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Thu NSNN giai đoạn 2006-2010 của các tỉnh Tây Nguyên 90
Bảng 2.2. Tỷ lệ động viên thu NSNN giai đoạn 2006-2010 các tỉnh
Tây nguyên 91
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa tỷ lệ động viên thu NSNN với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 94
Bảng 2.4. Tỷ lệ động viên thu NSNN bình quân 2001-2010 95
Bảng 2.5. Cơ cấu thu nội địa trong tổng thu NSNN theo lĩnh vực 96
Bảng 2.6. Cơ cấu giữa thuế hàng hóa, thuế thu nh
ập và thuế tài sản
trong tổng thu NSNN trên địa bàn Tây Nguyên 97
Bảng 2.7. Cơ cấu thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu
NSNN trên địa bàn các tỉnh Tây nguyên 98
Bảng 2.8. Tỷ lệ động viên thu NSNN giai đoạn 2001-2010 các tỉnh
Tây Nguyên 99
Bảng 2.9. So sánh tốc độ tăng GDP và tốc độ tăng thuế 100
Bảng 2.10. Chi NSNN so với GDP qua các giai đoạn từ 2001-2010
các tỉnh Tây Nguyên 101
Bảng 2.11. Tỷ lệ chi NSNN so với GDP qua các giai đoạn 2001-2010
của Tây Nguyên 101
Bảng 2.12. Tỷ lệ chi NSNN so v
ới GDP qua từng năm thời kỳ 2001-
2010 của Tây Nguyên 102
Bảng 2.13. So sánh tốc độ tăng chi ĐTPT và chi thường xuyên giai
đoạn 2006-2010 của Tây Nguyên 103
Bảng 2.14. Cơ cấu chi ĐTPT của các tỉnh Tây Nguyên 105
Bảng 2.15. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội so với tổng số (%) ở Tây Nguyên 107
Bảng 2.16. Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2001-2005 các tỉnh
Tây Nguyên 108
Bảng 2.17. Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2006-2010 ở Tây Nguyên 109
B
ảng 2.18. TDNH của các tỉnh Tây Nguyên phân tỷ trọng theo ngành
giai đoạn 2001, 2005 và 2010 119
Bảng 2.19. Giá trị cổ phiếu giao dịch trên TTCK 144
Bảng 2.20. Cơ cấu khu vực TTTC ở một số nước Đông Nam Á năm 1999 146
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong 10 năm qua, thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 18-01-2002
của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2001-2010, theo đó các chính sách và công cụ tài chính đã được
tích cực sử dụng hướng vào mục tiêu phục vụ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên đã có bước phát triển nhanh,
tạo đà cho sự phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu của mỗi quốc
gia, vùng lãnh thổ trong mọi thời đại. Có nhiều nhân tố tác động đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tài chính tác động tới mọi lĩnh vực, góp phần
quan trọng của sự biến đổi về phát triển kinh tế - xã hội nhanh hay chậm tùy
thuộc vào nhận thứ
c của các chủ thể xã hội về tài chính và sử dụng các công cụ
tài chính để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt đến.
Bước vào giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020, Bộ Chính trị chủ
trương tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10 với mục tiêu cao hơn về tăng trưởng
kinh tế, thực hiện công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo; giai đoạn cả n
ước
hội nhập quốc tế đầy đủ và sâu rộng, nảy sinh nhiều cơ hội mới, đồng thời đặt ra
những thách thức, khó khăn nhiều mặt đối với Tây Nguyên, trong đó có vấn đề
chính sách, cơ chế sử dụng tài chính để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội hướng đến năm 2020.
Với ý nghĩa là một lĩnh vực then chốt mang tính huyết mạch
đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách và sử dụng công cụ tài chính cần
phải được đổi mới và hoàn thiện hướng vào thực hiện các mục tiêu đã được xác
định đối với Tây Nguyên trong giai đoạn đến là hết sức cần thiết. Do vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các
tỉnh Tây Nguyên” là một đòi hỏi cấp bách và thiết thực đố
i với Tây Nguyên.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, những vấn đề lý luận về tài chính được các
nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm nghiên cứu trong lịch sử phát triển xã
hội. Nhiều quan điểm và các luận thuyết theo các trường phái khác nhau đã trở
thành kinh điển trong các học thuyết. Tuy nhiên trong kinh tế học hiện đại, các
nhà khoa học nhận thấy không thể sử dụng thuần túy một h
ọc thuyết nào đó
trong lĩnh vực tài chính để giải quyết các vấn đề của nền kinh tế - xã hội đặt ra
trong từng giai đoạn phát triển. Các nhà khoa học ngày nay khuyến cáo cần phải
kết hợp các học thuyết kinh tế thông qua sử dụng tài chính một cách linh hoạt
mới bảo đảm hiệu quả. Trên thực tế, nhiều quốc gia thành công như Hoa Kỳ
trong thập niên 90; Hàn Quốc thành công đáng kể trong sử d
ụng tài chính trở
thành quốc gia có nền kinh tế mới nổi; Trung Quốc rất thành công trong sử dụng
tài chính để can thiệp và điều chỉnh sự phát triển kinh tế, giữ cho nền kinh tế
tăng trưởng nhanh trong gần 3 thập kỷ qua.
Trong nước, những công trình đã nghiên cứu về tài chính đối với phát
triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên không nhiều, tính từ năm 2004 trở lại
đây có các công trình được báo cáo tại Hội thảo khoa h
ọc về "Chính sách và giải
pháp tài chính đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên" tổ chức
ở Buôn Ma Thuột, ngày 24/9/2004 do Học viện Tài chính, Sở Tài chính Đak
Lak và Viện Dân tộc phối hợp thực hiện. Trong đó, có 20 báo cáo trình bày ở hội
thảo của một số nhà khoa học và nhà quản lý, xoay quanh vấn đề tài chính -
ngân sách - tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây
Nguyên. Có một số công trình tiêu biểu như sau: “Thực trạ
ng và giải pháp về
phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên trong tình hình mới” của TS. Hoàng
Ngọc Phong - Trưởng ban nghiên cứu phát triển vùng, Viện chiến lược phát
triển, Bộ kế hoạch đầu tư; “Hoàn thiện chính sách và giải pháp tài chính thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên” của PGS.TS Nguyễn Đăng
Nam, Phó viện trưởng Viện khoa học tài chính; “Chính sách ưu đãi thuế phát
triển các thành phần kinh tế ở Tây Nguyên” của PGS.TS Bạch Thị Minh Huyề
n,
3
Phó vụ trưởng Vụ chính sách thuế, Bộ Tài chính; "Chính sách về đầu tư nhằm
phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên" của TS. Nguyễn Duy Lượng, Vụ trưởng
Vụ địa phương, Văn phòng Chính phủ… Các công trình nghiên cứu trên đây, ở
góc độ và mức độ tiếp cận khác nhau nghiên cứu về sử dụng tài chính cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên. Trên cơ sở các nghiên cứu đã được công bố,
đề tài của Lu
ận án tiếp tục nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và đưa ra giải pháp cụ
thể để sử dụng tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững đối với Tây Nguyên.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu để nhận thức tài chính với tư
cách là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội thông qua việ
c sử dụng các
công cụ tài chính nhằm tác động vào quá trình kinh tế - xã hội đạt đến mục tiêu
xác định của từng chủ thể xã hội, theo đó góp phần tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu cụ thể của đề tài tập trung vào 3 khía cạnh sau đây:
- Trình bày một số vấn đề chung về tài chính với tư cách là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm sáng tỏ vai trò củ
a các công cụ tài chính tác
động vào quá trình kinh tế - xã hội. Tham khảo kinh nghiệm của một số quốc
gia, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm đã sử dụng các công cụ tài chính
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế và
mở cửa hội nhập quốc tế.
- Đánh giá thực trạng sử dụng tài chính thông qua việc sử dụng các công
cụ NSNN, TDNN, TDNH và TTTC tác động thúc đẩy phát triển kinh t
ế - xã hội
các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn 2006-2010, chỉ rõ những thành tựu, những
mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế, bất cập để làm căn cứ, cơ
sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện sử dụng công cụ tài chính thúc đẩy
kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ở Tây Nguyên.
- Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015, tầ
m nhìn đến 2010, đề xuất các quan điểm, giải pháp sử dụng tài
4
chính mà trọng tâm hoàn thiện chính sách, cơ chế và sử dụng các công cụ
NSNN, TDNN, TDNH và TTTC để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phù hợp
với kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập đối với các tỉnh Tây Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức về tài chính với tư cách là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội.
- Ph
ạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào của các công cụ tài chính:
NSNN, TDNN, TDNH và TTTC và việc sử dụng các công cụ này nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010. Tham
khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới; từ đó đưa ra những giải pháp
hoàn thiện sử dụng các công cụ tài chính nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên trong thời gian tới.
Sử dụng các công cụ
tài chính NSNN, TDNN, TDNH và TTTC là một
nội dung quan trọng thể hiện vai trò to lớn về nhiều mặt của nhà nước và các
chủ thể xã hội khác đối với quá trình kinh tế - xã hội trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Đề tài đề cập đến sự tác động
trực tiếp của các công cụ nêu ở trên đến quá trình kinh tế - xã hội. Các công
cụ này là phương tiệ
n được các chủ thể xã hội sử dụng nhằm tác động để đạt
tới mục tiêu cụ thể, theo đó thúc đẩy phát triển xã hội. Do đó, nó có ý nghĩa là
tổng thể những phương thức và những yếu tố vận hành các phương thức này
nhằm phát huy những tác động tích cực của tài chính đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Xét đến cùng, những tác động của tài chính đối với quá trình kinh tế
-
xã hội là hệ quả của các chức năng tài chính. Cơ chế tác động của các công cụ
tài chính xuất phát từ nhận thức các tác động khách quan vốn có của tài chính
để hoạch định và triển khai những phương thức thích hợp nhằm đạt tới hiệu
quả tối ưu.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính là công cụ quan trọng được nhà
nước sử dụng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Tuy nhiên, bản thân nội hàm của
5
một số công cụ NSNN, TDNN, TDNH, TTTC và chính sách tài chính cũng chứa
đựng nhiều lĩnh vực và nhiều khâu khác nhau, mà mỗi lĩnh vực đó, trong điều
kiện phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập quốc tế đều là những vấn đề có nội
dung nghiên cứu rất phức tạp, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. Mỗi
công cụ có cơ chế tác động nhất định đến kinh t
ế - xã hội. Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài chỉ phân tích tác động trực tiếp của một số công cụ chủ yếu có thể
định lượng tác động tới kết quả phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên
trong giai đoạn 2006-2010 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện sử dụng các công
cụ nêu trên trong giai đoạn phát triển tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được triển khai với cách tiếp cận v
ừa khoa học, vừa thực tiễn,
nghiên cứu các vấn đề trong vùng Tây Nguyên và kinh nghiệm ở một số quốc
gia, gắn lý luận với thực tiễn, dùng lý luận để xem xét thực tiễn, qua đó tổng kết
thực tiễn để làm sáng tỏ và bổ sung thêm các khía cạnh lý luận về sử dụng tài
chính trong điều kiện kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh ở Tây Nguyên. Tuy
nhiên, đề tài không đi sâu phân tích các vấn đề lý lu
ận, các học thuyết kinh tế -
tài chính mang tính học thuật, chỉ tập trung xem xét chính sách, xây dựng quan
điểm nhằm sử dụng một số công cụ tài chính chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên.
Đề tài đã áp dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích, lịch sử, phát triển, so sánh, đối chiếu trong quá trình nghiên cứu. Các
phương pháp này dựa trên nền tảng của phương pháp luận duy vậ
t biện chứng và
duy vật lịch sử.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa, tổng quan những lý luận cơ bản các công cụ
NSNN, TD và TTTC và việc sử dụng công cụ này để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên. Phân tích và đánh giá có căn cứ khoa học về
thực trạng sử dụng các công cụ tài chính nêu ở trên tác động vào quá trình thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hộ
i ở các tỉnh Tây Nguyên.
6
- Về thực tiễn: Đề xuất những giải pháp hoàn thiện sử dụng có hiệu quả
các công cụ NSNN, TD và TTTC nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội các tỉnh Tây Nguyên trong thời kỳ tới.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3
chương (196 trang).
Chương 1: Một số vấn đề chung về
tài chính với tư cách động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội (68 trang)
Chương 2: Thực trạng sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006-2010 (77 trang)
Chương 3: Tài chính với nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020 (51 trang).
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VỚI TƯ CÁCH
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1.1. Quan niệm phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước
trên thế giới, là thước đo về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của một quốc gia.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nước đang phát triển trong quá trình
theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển.
1.1.1.1. T
ăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định thể hiện ở quy mô và tốc độ, đó là sự gia tăng nhiều
hay ít, nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế biểu hiện
dưới dạng hiện vật hoặc giá trị, trong đó biểu hiện giá trị phản ánh qua các chỉ
tiêu GDP, GNI và
được tính cho toàn bộ nền kinh tế hoặc tính bình quân trên
đầu người của thời kỳ sau so với thời kỳ trước để xác định sự tăng trưởng kinh
tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Ngày nay, tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay còn gọi bảo
đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao, đ
ó là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả
của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Quá trình ấy
phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học, công nghệ và
vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là quá
trình biến
đổi lượng và chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện về
kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Vậy, phát triển kinh tế là một quá trình lâu dài
và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển
kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức: Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập
8
của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người. Đây là
tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện để
nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu
khác của phát triển. Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế.
Đ
ây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế. Để phân biệt các
giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước
với nhau, dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối
cùng của sự phát triển kinh tế củ
a quốc gia không phải là tăng trưởng hay
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự
tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch,
trình độ dân trí của đại đa số nhân dân… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay
đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng lớn hơn. Nó không chỉ bao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế, mà còn bao gồm cả những
thay đổi về chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế - xã hội
rộng lớn, nó phản ánh sự tăng lên quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản
lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạ
o ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong và ngoài nước;
sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện cuộc
sống dân cư, giảm bớt đói nghèo, rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư, bảo đảm công bằng xã hội; phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ
trình độ
thấp lên trình độ cao hơn.
Ngày nay, tùy thuộc quan niệm khác nhau, các nước có sự lựa chọn con
đường phát triển khác nhau. Các nước phát triển theo khuynh hướng tư bản chủ
nghĩa lựa chọn con đường nhấn mạnh tăng trưởng nhanh. Theo đó, các nước tập
trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, bỏ qua các nội
dung xã hội. Các vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng
cuộc sống chỉ
được đặt ra khi tăng trưởng thu nhập đạt được một trình độ khá
9
cao. Thực tế cho thấy nhiều quốc gia theo mô hình này, nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng cao, song hệ quả xấu xảy ra: một mặt, cùng với quá trình tăng
trưởng nhanh, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt,
các nội dung về nâng cao chất lượng cuộc sống không được chú trọng, một số
giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống của dân tộc và đạo
đức, thuần phong mỹ tục
tốt đẹp của nhân dân bị phá hủy; mặt khác, chạy theo tăng trưởng nhanh dẫn đến
sự cạn kiệt nguồn tài nguyên quốc gia, hủy hoại môi trường sinh thái, chất lượng
tăng trưởng không bảo đảm và vi phạm yêu cầu phát triển bền vững.
Một số nước theo mô hình nhấn mạnh vào bình đẳng và công bằng xã hội
ngay từ đầu trong điều kiện thực tr
ạng tăng trưởng thấp. Các nguồn lực phát triển,
phân phối thu nhập cũng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa được quan
tâm và thực hiện dàn đều, bình quân cho mọi ngành, mọi vùng và các tầng lớp dân
cư trong xã hội. Thực hiện mô hình này, các nước đã đạt được một mức độ khá tốt
về các chỉ tiêu xã hội. Tuy nhiên, nền kinh tế thiếu các động lực cần thiết cho sự
tăng tr
ưởng nhanh, mức thu nhập bình quân đầu người thấp, nền kinh tế chậm
khởi sắc và ngày càng trở nên tụt hậu so với mức chung của thế giới.
Hiện nay, nền kinh tế mở, hội nhập cho phép nhiều nước đang phát triển
tận dụng lợi thế lịch sử để thực hiện một sự lựa chọn tối ưu bằng con đường phát
triển toàn diện. Theo đ
ó, các nước đưa ra các chính sách thúc đẩy tăng trưởng
nhanh, khuyến khích dân cư làm giàu, phát triển kinh tế tư nhân và thực hiện
phân phối thu nhập theo sự đóng góp nguồn lực; mặt khác, đồng thời đặt ra vấn
đề bình đẳng, công bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.2. Quan niệm về phát triển xã hội
Tiến bộ xã hội mà trung tâm là vấn đề phát triển con người được xem là
tiêu chí đánh giá mục tiêu cuối cùng của phát triển. S
ự phát triển xã hội được
xem xét trên các khía cạnh chính sau:
1.1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người
Đáp ứng nhu cầu về phát triển con người là mục tiêu cơ bản nhất của quá
trình phát triển. Nó bao gồm các nhu cầu xã hội cơ bản và những nhu cầu xã hội
10
chất lượng cao trên các lĩnh vực chủ yếu như: nhu cầu mức sống vật chất, nhu
cầu giáo dục, y tế, nhu cầu việc làm…
a) Các chỉ tiêu phản ánh mức sống: Chỉ tiêu GNI/người là thước đo chính,
thể hiện bảo đảm nhu cầu hao phí vật chất cho dân cư mỗi quốc gia, đó là nhu
cầu hấp thụ calori một ngày đêm của một người để bảo đảm s
ống và làm việc
bình thường. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng nâng cao mức sống vật
chất cho con người. Ngoài ra, một số chỉ tiêu khác cũng phản ánh mức sống vật
chất như lương thực bình quân đầu người, tỷ lệ phụ thuộc lương thực nhập khẩu,
tỷ lệ cung cấp calori bình quân đầu người một ngày đêm so với nhu cầu tối thiểu.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh giáo d
ục và trình độ dân trí được Liên hiệp
quốc đã đưa ra những chỉ tiêu đánh giá về trình độ dân trí và giáo dục như: tỷ lệ
người lớn biết chữ (tính cho những người từ 15 tuổi trở lên) có phân theo giới
tính, khu vực; tỷ lệ nhập học các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông; số năm đi học trung bình (tính cho những người từ 7 tuổi trở lên); tỷ
lệ chi
NSNN cho giáo dục so với tổng chi NSNN hoặc so với GDP. Kinh tế càng phát
triển, các chỉ tiêu này ngày càng tăng lên.
c) Nhóm chỉ tiêu về tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khỏe, bao gồm:
tuổi thọ bình quân tính từ thời điểm mới sinh; tỷ lệ trẻ em chết yểu có thể tính
cho trẻ em chết trong vòng một năm hoặc trong thời gian 5 năm; tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng theo các tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng; tỷ lệ các bà m
ẹ tử vong vì
lý do sinh sản được tính bằng số bà mẹ chết trong thời gian mang thai hoặc sau
khi sinh so với 1000 trẻ em sinh ra còn sống; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng dịch;
tỷ lệ chi NSNN cho y tế.
d) Nhóm chỉ tiêu về dân số và việc làm, bao gồm: tốc độ tăng trưởng dân
số tự nhiên, tỷ lệ thất nghiệp thành thị, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn. Các nước đang phát triể
n thường có tốc độ tăng trưởng dân số
cao hơn mức trung bình thế giới.
Các chỉ tiêu trên phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, mức thu nhập
dân cư. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào chính sách và sự quan tâm của nhà
nước đối với các vấn đề này.
11
1.1.2.2. Chỉ tiêu nghèo đói và bất bình đẳng
Ngoài chỉ tiêu phát triển con người, một vấn đề quan trọng trong tiêu chí
đánh giá sự phát triển xã hội là chỉ tiêu liên quan đến nghèo đói và bất bình đẳng.
Đây là vấn đề phụ thuộc vào khả năng thu nhập của nền kinh tế và chính sách
phân phối của nhà nước. Có nhiều cách để đánh giá tình trạng nghèo đói và bất
bình đẳng về kinh tế với các nội dung và ý nghĩa khác nhau. Chỉ tiêu t
ỷ lệ hộ
nghèo có sự phân chia theo từng vùng, giới tính, dân tộc khác nhau và theo các
tiêu chuẩn quy định hiện hành của quốc tế hoặc quốc gia dùng để xác định quy mô
và tính chất nghèo đói trong xã hội. Ngoài việc đánh giá nghèo đói và bất bình
đẳng về kinh tế, vấn đề bất bình đẳng về xã hội cũng được quan tâm. Những tiêu
chí được xem xét trong lĩnh vực này là: mức độ phân biệt đối xử đối với phụ nữ
và b
ạo lực gia đình; mức độ thực hiện dân chủ cộng đồng thể hiện ở vị thế của
cộng đồng dân cư trong tham gia vào quá trình ra quyết định những vấn đề có liên
quan trực tiếp đến cuộc sống của họ; tính minh bạch của hệ thống tài chính ở các
cấp địa phương; mức độ trong sạch quốc gia thể hiện thực trạng tham nhũng và
nhữ
ng biểu hiện tiêu cực của tầng lớp cán bộ, công chức của nhà nước.
Theo dòng thời gian, quan niệm về sự gắn kết phát triển kinh tế với phát
triển xã hội theo yêu cầu phát triển bền vững ngày càng được hoàn thiện. Phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai, là quá trình phát tri
ển
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng
trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí để
đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt
tiến bộ xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
và nâng cao chất lượng môi trường sống.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Nhóm các nhân tố kinh tế
Đây là những nhân tố tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra
của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị đầu ra của nền kinh tế phụ
12
thuộc chính vào sức mua và khả năng thanh toán của nền kinh tế, tức là tổng cầu,
còn giá trị các biến số đầu vào có liên quan trực tiếp đến tổng cung, tức là các
yếu tố nguồn lực tác động trực tiếp.
a) Các nhân tố tác động trực tiếp đến tổng cung
Đó là các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, bao gồm 4 yếu tố
nguồn lự
c chủ yếu: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ:
1) Vốn: yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế. Là một nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản (vốn) mà người
lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản/lao
động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp.
Để có tư bản, phải thực hiện đầu tư,
nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển dài hạn. Những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có
được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc,
thiết bị do tư nhân đầu tư mang lại, mà còn tư bản cố định xã hội, những loại tạo
tiề
n đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản xã hội là những dự án quy
mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo
quy mô nên phải do nhà nước thực hiện (đường giao thông, mạng lưới điện quốc
gia thủy lợi, sức khỏe cộng đồng)
2) Lao động: là yếu tố đầu vào của sản xuất. Chất lượng đầ
u vào của lao
động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan
trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như vốn, nguyên vật
liệu, công nghệ đều có thể mua, vay mượn, nhưng nguồn nhân lực khó có thể
làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu hay công
ngh
ệ có thể phát huy tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có
sức khỏe và kỷ luật lao động. Cho nên, những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện
đại đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực đó
là lao động có kỹ năng, có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh
tế. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế
ở các nước đang phát triển được đóng góp
nhiều bởi quy mô, số lượng lao động, còn yếu tố vốn nhân lực có vị trí chưa cao
do trình độ và chất lượng lao động thấp.
13
3) Tài nguyên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài
nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và
nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế.
Từ những tính chất riêng có, các tài nguyên thiên nhiên được đánh giá về mặt
kinh tế và được tính giá trị như các đầu vào khác trong quá trình sử dụng. Nguồn
tài nguyên phong phú hay tiết kiệm nguồn tài nguyên trong sử dụ
ng cũng có một
ý nghĩa tương đương như việc tạo ra một GTGT so với chi phí đầu vào khác để
tạo ra nó. Trong nền kinh tế hiện đại, con người đã và đang tìm cách thay thế để
khắc phục mức độ khan hiếm của tài nguyên và đất đai trong quá trình tăng
trưởng kinh tế, hơn nữa sản phẩm quốc dân và mức tăng của nó không phụ thuộc
nhiều và số lượng tài nguyên. Tuy vậy, tài nguyên thiên nhiên và
đất đai vẫn là
nhân tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, nhất là đối với các nước đang
phát triển.
4) Công nghệ, kỹ thuật: trong suốt lịch sử xã hội loài người, tăng trưởng
kinh tế rõ ràng không phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng
thêm lao động, vốn và tài nguyên, ngược lại, nó là quá trình không ngừng thay
đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng mộ
t lao động và
vốn có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả
hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới cũng có những bước
tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất. Hiện nay, các mô hình
tăng trưởng hiện đại thường không nói đến nhân tố tài nguyên đất đai với tư
cách là bi
ến số của hàm tăng trưởng kinh tế, họ cho rằng đất đai là yếu tố cố
định còn tài nguyên có xu hướng giảm dần trong quá trình khai thác. Mặt khác,
những yếu tố tài nguyên và đất đai đang sử dụng có thể gia nhập dưới dạng yếu
tố vốn sản xuất. Vì vậy, ba yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế
được nhấn mạnh là vốn, lao độ
ng và năng suất yếu tố tổng hợp (TFP-total
factor productivity). Vốn và lao động được xem như các yếu tố vật chất có thể
lượng hóa mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng.
14
Năng suất nhân tố tổng hợp thể hiện hiệu quả của yếu tố công nghệ kỹ thuật
hay đánh giá tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật tới tăng trưởng kinh tế
được xác định bằng phần dư còn lại của tăng trưởng sau khi loại trừ tác động
của các yếu tố vốn và lao động. TFP được coi là yếu tố chất l
ượng của tăng
trưởng theo chiều sâu. Ngày nay, tác động của thể chế chính trị, của chính sách
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, hay phát triển của vốn nhân lực đã giúp cho
các nước đang phát triển tiếp cận nhanh chóng những công nghệ hàng đầu thế
giới và sự đóng góp của TFP ngày càng cao trong quá trình thực hiện mục tiêu
tăng trưởng nhanh. Theo thống kê các nước Đông Nam Á cho thấy nhân tố
TFP đóng góp vào t
ăng trưởng kinh tế trên 1/3. Tương tự như các nước trong
khu vực của thời kỳ đầu phát triển, vốn vật chất có vai trò quyết định đối với
tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
b) Các nhân tố tác động đến tổng cầu
Yếu tố liên quan trực tiếp đến đầu ra của nền kinh tế chính là khả năng chi
tiêu, sức mua và năng lực thanh toán, tức là tổng cầ
u của nền kinh tế. Kinh tế
học vĩ mô cho thấy 4 yếu tố trực tiếp cấu thành tổng cầu, bao gồm:
1) Chi tiêu dùng cá nhân: bao gồm các khoản chi tiêu cố định, chi thường
xuyên và các khoản chi tiêu khác ngoài dự kiến phát sinh. Chi tiêu dùng cá nhân
phụ thuộc vào tổng thu nhập khả dụng và xu hướng tiêu dùng biên được xác
định tùy theo từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
2) Chi tiêu của nhà nước: bao gồm các kho
ản mục chi mua hàng hóa và
dịch vụ của nhà nước. Nguồn chi tiêu này phụ thuộc vào khả năng thu NSNN
bao gồm chủ yếu từ thu thuế và lệ phí.
3) Chi đầu tư: đây thực chất là các khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của
các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và vốn lưu
động. Nguồn chi cho đầu tư được bảo đảm từ khả n
ăng tiết kiệm từ các khu vực
của nền kinh tế, trong đó đầu tư khôi phục tức là đầu tư bù đắp giá trị hao mòn
được lấy từ quỹ khấu hao còn đầu tư thuần túy được lấy từ các khoản tiết kiệm
của khu vực nhà nước, các hộ gia đình và doanh nghiệp.
15
4) Chi tiêu qua hoạt động xuất nhập khẩu: thực tế, giá trị hàng hóa xuất
khẩu là các khoản chi tiêu cho các yếu tố nguồn lực trong nước, còn giá trị nhập
khẩu là giá trị của các loại hàng hóa sử dụng trong nước nhưng lại không bỏ ra
các khoản chi phí cho các yếu tố nguồn lực trong nước nên chênh lệch giữa kim
ngạch xuất và nhập khẩu chính là khoản chi phí ròng bỏ ra cho quan hệ thương
mạ
i quốc tế.
Dưới sự tác động của thị trường, các yếu tố của tổng cầu thường xuyên
biến đổi. Nếu tổng cầu bị giảm sút sẽ gây lãng phí rất lớn các yếu tố nguồn lực
của quốc gia đã có, nhưng không huy động và làm hạn chế mức tăng trưởng thu
nhập, ngược lại, nếu mức tổng cầu quá cao sẽ làm mức thu nhập c
ủa nền kinh tế
tăng, nhưng giá cả các yếu tố nguồn lực trở nên đắt đỏ đẩy mức giá cả chung của
nền kinh tế tăng lên. Nhà nước căn cứ vào tính chất tác động này để có các chính
sách điều tiết tổng cầu sao cho bảo đảm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
tương ứng với yêu cầu ổn định giá cả nền kinh tế.
1.1.3.2. Nhân tố
phi kinh tế
Khác với các yếu tố kinh tế, các nhân tố chính trị- xã hội, thể chế hay còn
gọi là các nhân tố phi kinh tế có tính chất và nội dung tác động gây ảnh hưởng
gián tiếp và không thể lượng hóa mức độ tác động của nó đến tăng trưởng kinh
tế. Các nhân tố này tác động một cách riêng lẻ, lại mang tính tổng hợp, đan xen,
tất cả lồng vào nhau, tạo nên tính chất đồng thuận hay không đồng thuận trong
quá trình tăng tr
ưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, không thể phân biệt
và đánh giá phạm vi, mức độ tác động của từng nhân tố đến nền kinh tế.
Có rất nhiều nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển
như: thể chế chính trị - xã hội, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo, các đặc điểm tự
nhiên, địa vị các thành viên trong cộng đồng và khả năng tham gia của họ vào
qu
ản lý phát triển đất nước. Những nhân tố quan trọng nhất bao gồm:
a) Đặc điểm văn hóa - xã hội: đây là nhân tố quan trọng tác động nhiều
tới quá trình phát triển của một quốc gia. Nhân tố này bao trùm nhiều mặt từ các
tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học,
16
công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những
phong tục tập quán Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh cao
và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. Nhìn chung, trình độ văn hóa của mỗi dân
tộc là một nhân tố cơ bản để tạo ra các yếu tố về chất lượng lao động, của kỹ
thuật, của trình độ quản lý kinh t
ế - xã hội. Xét ở khía cạnh kinh tế hiện đại, nó là
nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình phát triển. Vì vậy, trình độ
phát triển cao của văn hóa là mục tiêu phấn đấu của sự phát triển. Để tạo dựng
quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư cho sự nghiệp phát triển
văn hóa phải được coi là những đầu tư cần thiết nhấ
t và đi trước một bước so với
đầu tư sản xuất.
b) Nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: các nhân tố này được thừa
nhận tác động đến quá trình phát triển đất nước theo khía cạnh tạo dựng hành
lang pháp lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Thể chế như là một lực
lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng, nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh t
ế,
chính trị và xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể chế được thể hiện
thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế
- xã hội, hệ thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ
chức thực hiện.
Một thể chế chính trị - xã hội ổn định và mềm dẻo tạo điều kiện để
đổi
mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những điều kiện thực tế,
tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh. Ngược lại thể chế không phù hợp
sẽ kìm hãm sự phát triển, thậm chí đi đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng hoặc gây ra những xung
đột chính trị - xã hộ
i. Một thể chế phù hợp với sự phát triển có những đặc trưng:
tính năng động, nhạy cảm và mềm dẻo, luôn thích nghi với những biến đổi phức
tạp do tình hình trong nước và trên quốc tế xảy ra; bảo đảm sự ổn định đất nước,
khắc phục kịp thời những mâu thuẫn và xung đột nảy sinh trong quá trình phát
triển; tạo điều kiện cho nền kinh tế m
ở một sự hoạt động có hiệu quả, nhằm huy
động vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của thế giới; tạo ra một đội ngũ những
17
người có năng lực quản lý, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến đủ sức lựa
chọn và áp dụng thành công các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, cũng
như đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội; tạo được sự kích thích mạnh mẽ mọi
nguồn lực vật chất trong nước hướng vào đầu tư, sản xuất kinh doanh và thu hút
các nguồn lực t
ừ bên ngoài vào. Yếu tố thể chế tạo điều kiện thuận lợi để hướng
hoạt động theo mục tiêu có lợi và hạn chế bất lợi, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
c) Cơ cấu dân tộc: trong cộng đồng quốc gia, có các dân tộc khác nhau
cùng sinh sống, các tộc người có thể không cùng về chủng tộc (sắc tộc, bộ tộc),
khác nhau về vùng, miền (miền núi, đồ
ng bằng, trung du) và với quy mô khác
nhau so với tổng dân số quốc gia (thiểu số, đa số, v.v ). Do có điều kiện sống
khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất, về vị trí địa lý và
địa vị chính trị - xã hội trong cộng đồng. Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể
dẫn đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này, nhưng bấ
t lợi cho dân tộc khác.
Đó chính là những nguyên nhân nảy sinh xung đột giữa các dân tộc làm ảnh
hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Cho nên,
phải đặt tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, nhưng đồng
thời bảo tồn bản sắc riêng và các truyền thống tốt đẹp của mỗi dân tộc, khắc
phục các xung đột và sự mất ổn định chung của cộng
đồng. Làm được điều đó sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển.
d) Cơ cấu tôn giáo: vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc, mỗi tộc
người đều theo một tôn giáo. Trong một quốc gia có nhiều tôn giáo. Các dân tộc
ít người, ít tiếp xúc với thế giới hiện đại, thường tôn thờ các thần linh tùy theo
quan niệm. Mỗi tôn giáo th
ường chia ra nhiều giáo phái. Ngoài ra còn nhiều đạo
giáo riêng, và chỉ có một số dân tộc tôn thờ. Mỗi đạo giáo có những quan niệm,
triết lý tư tưởng riêng, bám sâu vào cuộc sống của dân tộc từ lâu đời, tạo ra
những ý thức tâm lý-xã hội của dân tộc. Những ý thức tôn giáo thường cố hữu, ít
thay đổi theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói
chung có ảnh hưởng đến sự tiến bộ xã hộ
i tùy theo mức độ, song có thể là sự hòa
hợp, nếu có chính sách đúng đắn của nhà nước.