Luận văn tốt nghiệp ii GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tình
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp iii GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Danh mục các chữ viết tắt:
DN: Doanh nghiệp
NQD: Ngoài quốc doanh
NNT: Người nộp thuế
GTGT: Giá trị gia tăng
CT: Cục Thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp iv GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Danh mục các bảng:
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Số mã số thuế được cấp cho các DN NQD theo từng loại hình 26
2.2 Cơ cấu cán bộ công chức CT Bắc Giang theo trình độ 29
2.3 Cơ cấu cán bộ công chức tại CT Bắc Giang theo độ tuổi 30
2.4 Kết quả thu ngân sách tại CT Bắc Giang 21
2.5 Tình hình quản lý mã số thuế ở CT Bắc Giang 33
2.6 Tình hình nộp tờ khai của các DN NQD tại CT Bắc Giang 40
2.7 Tình hình nợ thuế GTGT của các DN NQD tại CT Bắc Giang 45
2.8 Một số DN điển hình về số nợ thuế lớn tại CT Bắc Giang 47
2.9 Kết quả hoàn thuế GTGT cho các DN NQD 48
2.10 Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN với các DN NQD 50
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp v GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Danh mục các hình
Hình Tên hình Trang
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế Bắc Giang 28
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp vi GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các bảng: iv
Danh mục các hình v
MỤC LỤC vi
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu 2
3.Phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Kết cấu của đề tài nghiên cứu 2
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 3
1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6
1.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh7
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng 7
1.2.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh 13
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 20
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp vii GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
2.1 Đặc điểm kinh tế xã hội và thực trạng phát triển của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 23
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang 23
2.1.2 Thực trạng phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Tỉnh Bắc Giang 25
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang 27
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế tại Cục thuế Bắc Giang 27
2.2.2. Kết quả thu thuế GTGT từ các DN NQD tại Cục Thuế Bắc Giang
trong những năm gần đây 30
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc Giang 32
2.3.1. Quản lý người nộp thuế 32
2.3.2. Công tác tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế 35
2.3.3. Công tác quản lý kê khai 39
2.3.4. Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ 42
2.3.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Giá trị gia tăng 44
2.3.6. Công tác xử lý hoàn thuế GTGT 47
2.3.7. Công tác kiểm tra thuế GTGT 49
2.3.8. Công tác thanh tra thuế Giá trị gia tăng 51
Chương 3 53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ BẮC GIANG 53
3.1 Định hướng, mục tiêu của công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng trong
thời gian tới tại Cục thuế Bắc Giang 53
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp viii GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
3.2.1 Tăng cường quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 54
3.2.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ từ
cấp Cục đến cấp Chi cục 56
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế 56
3.2.4. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
57
3.2.5. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế các DN NQD một cách có hiệu
quả 58
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý hoàn thuế 58
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra 58
3.2.8. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thu thuế 59
3.2.9. Cán bộ thuế phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước qui trình quản lý thu
thuế GTGT đã được Tổng cục thuế ban hành 60
KẾT LUẬN 61
Danh mục tài liệu tham khảo: 62
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô. Hệ thống thuế bao
gồm nhiều sắc thuế trong đó thuế GTGT là một sắc thuế chiếm tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu số thu. Thuế GTGT có vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể khi yêu cầu phải sử
dụng hóa đơn, chứng từ trong giao dịch. Điều này còn hỗ trợ rất nhiều cho các
công tác kiểm soát sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh…. Thuế GTGT cũng góp
phần bảo hộ nền sản xuất trong nước khi đánh thuế GTGT vào các hàng hóa
xuất khẩu.
Ngày nay cùng với xu hướng phát triển kinh tế nói chung đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các công ty, DN đặc biệt là khối
các DN NQD. Đây là khu vực có vai trò quan trọng đóng góp một phần không
nhỏ vào số thu của ngân sách hàng năm. Nhưng đây cũng là nguồn thu rất phức
tạp đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ của ngành Thuế.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD thời gian qua còn
tồn tại nhiều hạn chế và bất cập dẫn đến thất thu Thuế GTGT. Ở CT Bắc Giang
cũng tồn tại nhiều những khó khăn bất cập trong công tác quản lý thu thuế
GTGT với các DN NQD trên địa bàn tỉnh. Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế
GTGT với các DN NQD là công việc quan trọng góp phần giúp CT Bắc Giang
tập trung được nguồn thu tiềm năng, đảm bảo thực hiện được mục tiêu, nhiệm
vụ của ngành và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn Tỉnh. Bởi vậy việc chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế Giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
Thuế Bắc Giang.” làm khóa luận tốt nghiệp có ý nghĩa rất thiết thực.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế GTGT
đối với các DN NQD. Đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế
GTGT đối với các DN NQD, và quy trình quản lý thuế GTGT với các DN NQD.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị GTGT đối với các DN
NQD tại CT Bắc Giang trong 3 năm gần đây từ năm 2011 đến năm 2013. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
GTGT với các DN NQD này để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được xây dựng trên phạm vi các DN NQD trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang do CT Bắc Giang quản lý trong khoảng thời gian từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp thu thập dữ liệu, phân
tích, tổng hợp để làm rõ tình trạng thu thuế ở CT Bắc Giang và đề xuất các biện
pháp phù hợp.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Cục Thuế Bắc Giang.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
Giá trị gia tăng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế Bắc
Giang.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Chương 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1. Một số nhận thức chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999 có quy định về các tổ chức kinh tế
tư hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước nhưng đến lần sửa đổi gần đây nhất năm
2005 không còn có sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt quản trị
DN. Nhưng để phục vụ mục đích quản lý thuế DN được phân chia thành các
nhóm theo căn cứ vào chủ thể sở hữu bao gồm: DN nhà nước, DN ngoài nhà
nước hay DN NQD và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Khái niệm DN NQD: DN NQD là một loại hình DN được thành lập theo
quy định của Nhà nước, bao gồm cả các DN có vốn góp của Nhà nước trong
DN nhỏ hơn 50% số vốn kinh doanh của DN, hoạt động theo quy định của pháp
luật.
DN NQD bao gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
1.1.1.2. Đặc điểm
DN NQD có một số đặc điểm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Thứ nhât: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Do đặc điểm chung các
chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuân, họ luôn có xu hướng tối
đa hóa lợi ích của mình. Bởi vậy tình trạng trốn thuế, tránh thuế cũng xảy ra
nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lượng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu,
điều kiện của thị trường, không có định mức quy mô hoạt động. Nên số lượng
DN NQD rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
với rất nhiều loại hình . Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây
cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Về trình độ quản lý, năng lực chuyên môn ở các DN NQD. Sự
phát triển của xã hội, trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn ngày càng được
nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng mặt bằng chung ta thấy ở phần lớn
các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn của nhân viên
có sự yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Điều
này có thể thấy được từ việc yêu cầu với các ứng viên khi tuyển dụng nhân viên
cho DN.
Thứ tư: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế. Đặc
điểm này phụ thuộc khá nhiều vào trình độ năng lực quản lý cũng như chuyên
môn ở các DN. Sự hiểu biết không đầy đủ dễ dẫn đến việc sai sót hoặc cố tình
không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Với những đặc điểm trên của khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi trong quá trình quản lý thuế đối với khối DN NQD.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
1.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được pháp
luật cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển, du lịch,
… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo Quốc phòng, An
ninh và ổn định chính trị đất nước.
Trên con đường Công nghiệp hóa hiện đại hóa đât nước, sự hình thành và
phát triển của các DN NQD có những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung
của nền kinh tế. Phát triển các DN NQD là giải pháp tạo ra thành quả tăng
trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế, xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm,
dịch vụ cho xã hội góp phần nâng cao tổng thu nhập quốc nội, cải thiện đời sống
nhân dân.Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là nơi tạo ra
rất nhiều công ăn việc làm,tạo ra thu nhập cho người lao động giúp giải quyết
vấn đề lao động. Theo chuyên đề thống kê sự phát triển của DN Việt Nam giai
đoạn 2006-2011 cho thấy. Thời điểm 31/12/2011 số lượng lao động làm việc
trong DN là 10,9 triệu người thì số lượng lao động của khối DN NQD đạt 6,7
triệu người đạt gần 61,3% số lượng lao động ở các DN.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần vào
việc huy động được tối đa khả năng tiểm lực tài chính, kinh tế vào việc phát
triển kinh tế xã hội. Tâm lý của phần lớn mọi người đều muốn được tự tay quản
lý sử dụng nguồn lực của mình hơn là việc giao cho người khác nắm quyển sử
dụng. Việc này tạo điều kiện để những nguồn lực nhàn rỗi trong dân được huy
động một cách triệt để và hiệu quả. Và kết quả thống kê sự phát triển DN Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2011. Cho biết vào 31/12/2011 số vốn huy động vào khu
vực DN là 14.863 nghìn tỉ đồng gấp 4,4 lần so với lượng vốn thu hút vào khu
vực DN năm 2006. Riêng khối DN NQD thu hút 7.619 nghìn tỉ đồng chiếm
51,3% toàn DN và gấp 7,9 lần so với năm 2006.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Sự tồn tại song song giữa các DN NQD và DN nhà nước tạo ra một môi
trường cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế. Đồng thời góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD hay là các tổ chức kinh tế tư hữu đã tồn tại khá sớm trong nền
kinh tế Việt Nam. Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế DN Việt Nam
cũng ngày càng phát triển nhanh về cả quy mô và số lượng. Theo điểu tra của
Tổng cục Thống kê về tinh hình phát triển của các DN Việt Nam năm 2006 đến
năm 2011. Tại thời điểm 31/12/2011 số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn
toàn quốc theo thông kê là 324.691 DN gấp 2,6 lần so với năm 2006. Cơ cấu DN
theo loại hình kinh tế số lượng DN nhà nước là 3.265 DN chiếm khoảng 1%.
DN NQD là 312.416 DN chiếm 96,2%, đây là loại hình kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất gấp 2,7 lần năm 2006, số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài là
9.010 chiếm 2.8%. Từ kết quả thống kê trên ta có thể thấy được khối DN NQD
có sự tăng trưởng nhanh nhất. Với cơ chế kinh tế hiện hành, tình hình kinh tế
Việt Nam có nhiều sự thay đổi cùng với chủ trương cổ phần hóa các DN, điều
đó làm cho số lượng và quy mô của các DN NQD ngày càng tăng lên góp phần
tích cực để tăng tính hiệu quả cho nền kinh tế.
Tính đến hết năm 2013 toàn Việt Nam có trên 488.000 DN đang hoạt
động và số doanh ghiệp NQD là khoảng 453.000 DN (theo số liệu của Tổng Cục
thống kê). DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa và nhỏ chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và sản xuất nông nghiệp, thủ công và
hoạt động gia công. Trong thời buổi kinh tế khó khăn hiện nay và những ảnh
hưởng từ xu hướng hội nhập toàn cầu hóa đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của các DN NQD này. Những khó khăn, yếu kém về ứng dụng khoa
học công nghệ, trình độ nhân công, hay qui mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận các
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
nguồn vốn khó khăn khiến cho các hoạt động, của DN gặp phải nhiều bất cập
như: chất lượng sản phẩm không đạt chuẩn để xuất khẩu vào các thị trường
khác, thiếu tính cạnh tranh so với sản phẩm tương tự của các nước bạn điển hình
thời gian qua là các sản phẩm nông nghiệp gạo, cà phê, tôm, cá tra, cá basa, …
1.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.2.1. Khái quát chung về thuế Giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm
Thuế GTGT được khai sinh tại nước Pháp với tên tiếng Anh là Value
Added Tax viết tắt là VAT. Đây là một trong các sắc Thuế thuộc hệ thống thuế
tiêu dùng được áp dụng phổ biến, rộng rãi trên phạm vi của nhiều nước.
Ở Việt Nam thuế GTGT được áp dụng lần đầu vài năm 1990 với tên gọi
là Thuế Doanh Thu đến năm 1999 Quốc hội sửa đổi và ban hành luật mới chính
thức mang tên gọi Thuế GTGT, tên gọi thuế GTGT vẫn được sử dụng cho đến
hiện nay. Khái niệm “Thuế GTGT là sắc thuế tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.”
Đặc điểm
Thuế GTGT là một sắc thuế tiêu dùng nên nó mang toàn bộ những đặc
điểm của sắc thuế tiêu dùng như:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sán xuất, kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thứ tư, thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu tiêu dùng, trao đổi mua bán càng tăng lên thì càng làm tăng
nguồn thu từ thuế GTGT.
1.2.1.2. Thuế Giá trị gia tăng áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Hiện nay luật thuế GTGT đang được áp dụng là Luật thuế GTGT số
13/2008/QH được Quốc hội thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi
bổ sung một số điều Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ban hành ngày 19 tháng
6 năm 2013. Các nội dung chính của Luật thuế GTGT hợp nhất gồm:
• Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh tiêu dùng ở Việt Nam. Trừ những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế
GTGT.
• Người nộp thuế:
NNT GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người
nhập khẩu)
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
• Đối tượng không chịu thuế
Luật thuế GTGT quy định 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT.
• Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT gồm có giá tính thuế GTGT và thuế suất.
- Giá tính thuế
Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT là giá bán, giá cung cấp dịch vụ
chưa có thuế GTGT .Giá bán giá cung cấp này bao gồm cả các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà người bán được hưởng không kể những khoản phí thu thêm mà
người bán nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với hàng hóa nhập khẩu giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu đã tính
thuế nhập khẩu trường hợp được miễn hoặc giảm giá nhập khẩu thì giá tính thuế
là giá nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu sau khi đã miễn hoặc giảm.
- Thuế suất
Luật thuế GTGT hiện hành quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT là 0%,
5%, 10%
Thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài
và các trường hợp được coi như xuất khẩu
Thuế suất 5% chủ yếu áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ từ các hoạt
động thiết yếu, hay quá trình sản xuất có nhiều khó khăn cần khuyến khích phát
triển
Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ thông áp dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT không thuộc diện áp mức thuế suất 0% và 5%
• Thời điểm tính thuế GTGT là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa
thu tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu
về cước dịch vụ viễn thông theo hợp đồng giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ
viễn thông không quá 2 tháng từ tháng phát sinh cước viễn thông.
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu,
bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn
thành, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
• Phương pháp tính thuế
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng là phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp khấu trừ:
Về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Một là, cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên
Hai là cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
Ba là tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Về các xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế
GTGT đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT , số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài Chính.
- Phương pháp trực tiếp:
Thứ nhất, áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của vàng
bạc đá quý
x 10%
(GTGT của vàng bạc đá quý = giá thanh toán – giá mua vào tương ứng)
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Thứ hai, áp dụng đối với các đối tượng sau:
- DN, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT
phải nộp
= Doanh thu x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực
tế ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
• Hoàn thuế GTGT
Về việc hoàn thuế GTGT đối tượng, điều kiện hoàn thuế GTGT từ 1
tháng 1 năm 2014 có sự thay đổi so với trước đây. Sự khác biệt này được qui
định chi tiết trong điều 18, điều 19 của thông tư 219/2013/TT-BTC.
1.2.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.2.2.1. Nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD
a. Quản lý NNT
Quản lý NNT là bước tiền đề cho công tác quản lý thu thuế. Để làm tốt
công tác quản lý thu thuế GTGT cơ quan thuế cần phải kiểm soát được đối
tượng nộp thuế. Cụ thể là phải nắm rõ số lượng đối tượng DN NQD đăng kí
kinh doanh, tình trạng hoạt động của các đối tượng này, kịp thời phát hiện khi
các DN tạm ngừng kinh doanh hay đã phá sản bỏ trốn.
b. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT
Đây là chức năng quan trọng góp phần rất lớn vào việc thực hiện thành
công công tác quản lý thu thuế GTGT. Cơ quan thuế phải thực hiện việc tuyên
truyền, giải thích về bản chất, vai trò của thuế, các lợi ích xã hội có được từ việc
sử dụng tiến thuế đến mọi người dân; nội dung các chính sách, pháp luật về thuế
GTGT cập nhật những thay đổi liên quan đến chính sách pháp luật thuế. Phổ
biến các vấn đề liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan thuế, NNT
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc cung cấp thông tin và phối
hợp trong việc thực hiện các luật thuế GTGT. Phổ biến các thủ tục về thuế, quy
định về việc xử lý các vi phạm pháp luật thuế. Tuyên dương khen thưởng NNT
chấp hành tốt pháp luật thuế.
c. Công tác quản lý kê khai
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Trong cơ chế quản lý thuế theo hướng NNT tự tính, tự kê khai, tự nộp
thuế thì NNT phải chủ động kê khai nghĩa vụ thuế của mình với cơ quan thuế.
Công tác quản lý kê khai thuế gồm các công việc: quản lý đối tượng kê khai,
quản lý hồ sơ kê khai và quản lý thời gian kê khai của các đổi tượng.
d. Công tác quản lý hóa đơn, chứng từ
Hóa đơn, chứng từ là các căn cứ để trực tiếp để xác định nghĩa vụ thuế
GTGT của NNT. Cơ quan thuế cần phải kiểm soát các hóa đơn đầu ra cũng như
quản lý hóa đơn đầu vào của các DN NQD. Phải quản lý các đối tượng DN
NQD thuộc diện tự in hóa đơn, bán hóa đơn và theo dõi tình hình sử dụng hóa
đơn của cá DN NQD.
e. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế GTGT là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
GTGT và thực hiện các biện pháp đôn độc thu hồi số nợ thuế GTGT của các DN
NQD. Cưỡng chế nợ thuế GTGT là việc cơ quan thuế cùng với cơ quan có liên
quan áp dụng các biện pháp buộc NNT phải nộp thuế GTGT còn nợ. Để thực
hiện tốt chức năng này cơ quan thuế cần phải thực hiện:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế GTGT của các DN
NQD.
- Phân tích nợ thuế GTGT, phân loại và phân tích nguyên nhân.
- Thông báo cho DN NQD về nghĩa vụ thuế GTGT.
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc thu nộp.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế GTGT
f. Công tác hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế ra quyết định cho DN NQD được
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
nhận lại số thuế GTGT thuộc các trường hợp được hoàn thuế. Đây là một công
việc rất phức tạp được thực hiện khi các DN NQD có yêu cầu hoàn thuế theo
đúng qui trình. Việc này đòi hỏi cơ quan thuế cần phải thực hiện tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế, thẩm định hồ sơ hoàn thuế và đưa ra quyết định hoàn thuế GTGT cho
các DN NQD.
g. Công tác kiểm tra
Kiểm tra thuế là hoạt động của bộ phận kiểm tra trong cơ quan thuế nhằm
xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá
về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra. Đây là công đoạn
không thể thiếu trong qui trình quản lý thuế nhất là với khu vực kinh tế NQD.
Nội dung kiểm tra thuế GTGT bao gồm kiểm trađăng kí thuế; việc chấp hành
chế độ kế toán, số sách, chứng từ, hóa đơn; việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
GTGT của các DN NQD.
h. Công tác thanh tra
Thanh tra thuế GTGT là hoạt động của tổ chức chuyên trách làm nhiệm
vụ thanh tra của cơ quan thuế ở các Cục Thuế là Phòng thanh tra thuế với các
đồi tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng. Thanh tra thuế có nhiều điểm giống
với hoạt động kiểm tra thuế nên nội dung thanh tra thuế cũng tương tự như kiểm
tra thuế chủ yếu tập chung vào các đối tượng DN có ngành nghề kinh doanh
nhiều, hoạt động, cơ cấu tổ chức phức tạp nên cần áp dụng các biện pháp mạnh
hơn trong khoảng thời gian lâu hơn so với kiểm tra thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
1.2.2.2. Quy trình quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với các
doang nghiệp ngoài quốc doanh
Trong cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế hiện hành qui trình quản lý thu
thuế giúp cho các đối tượng quản lý thuế và NNT đề cao ý thức tự giác chấp
hành chính sách, pháp luật thuế tạo điều kiện cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế. Một qui trình quản lý thuế khoa học, rõ ràng giúp cải tiến thủ tục quản lý
thuế, phân công phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa dần công tác quản lý thuế nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất
lượng làm việc của càn bộ, công chức thuế.
a. Tuyên truyền hỗ trợ NNT.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được thực hiện theo qui trình trong
quyết định 601/QĐ- TCT ban hành tháng 5 năm 2012 với nội dung tóm tắt như
sau:
Bước 1: Lập kế hoạch tuyên truyền - hỗ trợ NNT.
Bước 2: Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT.
Bước 3: Báo cáo công thực hiện công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT.
b. Quản lý đăng kí thuế
Các DN NQD khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh phải tiến hành đăng
kí kinh doanh và đăng kí mã số thuế theo qui định của pháp luật.
Qui trình quản lý đăng kí thuế hiện nay được qui định chi tiết tại quyết
định 443/QĐ-TCT ban hành năm 2009 về việc quản lý đăng kí thuế. Qui trình
được tóm tắt như sau:
Qui trình đăng kí thuế
Bước 1: Hướng dẫn lập hồ sơ đăng kí thuế.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hổ sơ đăng kí thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Bước 3: Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế.
Bước 4: Trả kết quả cho NNT
Bước 5: Lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ đăng kí thuế
Qui trình quản lý việc chấm dứt, đóng MST tương tự qui trình đăng kí
MST.
c. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
Qui trình xử lý tờ khai thuế GTGT theo qui định xử lý tờ khai thuế của
quyết định số 1864/QĐ-TCT ban hành năm 2011.
Bước 1: Cung cấp thông tin, hỗ trợ NNT nộp tờ khai thuế
Bước 2: Tiếp nhận hồ sở khai thuế
Bước 3: Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế
Bước 4: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Bước 5: Lưu hồ sơ khai thuế
d. Quản lý nợ thuế
Qui trình quản lý thu nợ thuế được qui định tại quyết định 1395/QĐ-
TCT ban hành năm 2011
Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bước 2: Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế
e. Quản lý hoàn thuế
Qui trình quản lý hoàn thuế được qui định tại quyết định số 905/QĐ-TCT
ban hành năm 2011
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Phạm Nữ Mai Anh
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Bước 4: Thẩm định hoàn thuế
Bước 5: Quyết định hoàn thuế
f. Qui trình xử lý miễn, giảm thuế
Được qui định tại quyết định số 598/QĐ-TCT ban hành năm 2008
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
Bước 2: Giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Bước 3: Thẩm định quyết định miễn giảm thuế
Bước 4: Quyết định miễn thuế, giảm thuế
Bước 5: Báo cáo, lưu trữ hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
g. Qui trình kiểm tra thuế .
Qui trình kiểm tra thuế được tiến hành theo quyết định số 528/QĐ –
TCT ban hành tháng 5 năm 2009:
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở NNT.
Bước 3: Tổng hợp, báo cáo và lưu trữ kết quả kiểm tra.
h. Qui trình thanh tra thuế.
Qui trình thanh tra thuế mới nhất được áp dụng dựa trên quyết định số
74/QĐ – TCT ban hành tháng 1 năm 2014 với những bước cơ bản như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch thanh tra năm.
Bước 2: Thanh tra tại trụ sở NNT.
Bước 3: Nhập dữ liệu thanh tra và chế độ báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tình Lớp: CQ48/02.01