Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ số bách khoa BKC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.84 MB, 109 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các chính
sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi.
Các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều cơ hội để
phát triển. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành cơ hội phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân phối hàng
hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm mua hàng, dự trữ
và tiêu thụ hàng hoá. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng bậc nhất quyết định đến sự sống
còn và phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức
tốt khâu bán hàng của mình hoặc không nhận thức được đầy đủ rằng tổ chức tốt việc tiêu
thụ hàng hoá cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan trọng và
cơ bản của kế toán doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt
được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy rõ được lãi (lỗ) của doanh nghiệp được sinh ra từ
đâu: từ các hoạt động chính hay từ các hoạt động phụ, từ các mặt hàng này hay từ các mặt
hàng khác. Trên cơ sở các kết quả đạt được, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cho kỳ tới.
Công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó
là việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa, để từ đó có kế hoạch cũng
như các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất. Bởi vậy, em chọn đề tài “ Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công
nghệ số Bách Khoa BKC”.
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 1
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính:
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ


BÁCH KHOA BKC
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BẠCH
KHOA BKC
CHƯƠNG III: PHƯƠNG THỨC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ
BÁCH KHOA BKC
Với kiến thức còn hạn chế của mình nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của cô giáo Ths. Mai Thị Nga, các thầy cô giáo trong
khoa kế toán, các anh chị trong phòng kế toán tại Công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa
BKC để em hoàn thành tốt báo cáo chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 2
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ
BÁCH KHOA BKC
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh tại Công ty cổ phần công
nghệ số Bách Khoa BKC
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Công Nghệ Số Bách Khoa BKC thuộc hình thức Công ty cổ phần,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của Nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngày 28/10/2010
theo quyết định của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội, Công ty cổ phần Công Nghệ
Số Bách Khoa BKC được thành lập dưới loại hình Công ty cổ phần và lấy tên giao dịch
chính thức. Giấy đăng ký kinh doanh số 0104911261 do Sở Kế hoạch Đầu Tư Thành Phố
Hà Nội cấp ngày 28/10/2010. Tên Công ty: Công ty cổ phần Công
Nghệ Số Bách Khoa BKC. Tên tiếng anh: BKC BACH KHOA DIGITAL
TECHNOLOGI CORPORATION. Trụ sở chính: Số 159 Thái Hà, Phường Láng Hạ,

Quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội. Phòng bảo hành: Số 70, Chùa Láng, P. Láng Thượng, Q.
Đống Đa - Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có các văn phòng trong và ngoài nước khác.
Hệ Thống showroom tại Siêu Thị Co.op Sài Gòn, Siêu Thị BigC
Thăng Long, Long Biên, Mê Linh, Vĩnh Phúc, Vinh, Nam Định, Hải Dương, Hải Phòng và
Trung Tâm Thương Mại INDOCHINA PLAZA Hà Nội.
Công ty cổ phần Công Nghệ Số Bách Khoa BKC được thành lập từ năm 2001 nhưng
hoạt động dưới tư cách là một cửa hàng có tên Bách Khoa Computer để trưng bày sản phẩm
và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty TNHH Bách Khoa S.G. Tháng 1 năm 2006,
Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định thành lập Chi Nhánh Công ty TNHH Bách Khoa S.G
hoạt động hoàn toàn độc lập với Công ty TNHH Bách Khoa S.G.
Tới tháng 10 năm 2010 Công ty
được đổi tên từ Chi Nhánh Công ty TNHH Bách Khoa S.G sang thành Công ty cổ phần
Công Nghệ Số Bách Khoa BKC. Công ty cổ phần Công Nghệ Số Bách Khoa BKC với vốn
điều lệ là 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam).
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
- Sản xuất và mua bán phần mềm, máy tính, linh kiện máy tính, đồ điện, điện tử, điện lạnh,
thiết bị viễn thông, thiết bị giáo dục và các sản phẩm cơ khí.
- Mua bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông, thủy lợi, xây dựng. -
Mua bán, tư vấn cài đặt, sửa chữa sản phẩm tin học.
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 3
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
- Bán lẻ trong siêu thị, trung tâm thương mại, bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, điện
thoại viễn thông, máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty
Là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý chuyên môn với trách nhiệm được bố trí
thành các cấp, các khâu khác nhau nhưng có mối quan hệ khăng khít với nhau để cùng tham
gia quản lý Công ty đem lại hiệu quả kinh tế, lợi nhuận cao.
Giám đốc
Phó Giám đốc

Phó Giám đốc
Phòng Kinh Doanh tổng hợp
Phòng kế toánTài chính
Phòng sản xuất và kho
Phòng giao vận
Phòng Kỹ thuật phần mềm
Phòng Kỹ thuật hệ thống
Cửa hàng trưng bày và bán lẻ
Phòng Hành chính nhân sự và tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Cơ cấu nhân sự và chức năng của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động hàng ngày của
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 4
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình, giám đốc phụ trách chung toàn Công ty nhưng phụ trách trực tiếp 03 phòng là
phòng kinh doanh tổng hợp, phòng kế toán tài chính, phòng sản xuất và kho.
+ Phó giám
đốc: Giúp việc cho giám đốc và được giám đốc ủy quyền quản lý quá trình hoạt động của
nhân sự và hoạt động của các phòng ban. Ban giám đốc họp thường kì một tháng một lần để
đánh giá tình hình hoạt động của Công ty và đưa ra phương hướng hoạt động kế tiếp, rút
kinh nghiệm điều chỉnh kế hoạch chi tiết nếu cần thiết. + Phòng kinh doanh tổng hợp:
Xây dựng các phương án, lập kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường,
khuyếch trương thương hiệu và hình ảnh Công ty. Tiếp thị bán sản phẩm, giới thiệu sản
phẩm đến các cá nhân đơn vị quan tâm, tạo được ấn tượng tốt của khách hàng. Tìm kiếm
phát hiện các nhu cầu mua hàng, tiếp cận đàm phán với các đại lý lớn. Đàm phán tiếp cận
mua bán trực tiếp với chủ đầu tư. Phân tích thông tin, cập nhật thông tin để tiếp cận, tạo
dựng cơ hội đàm phán mua bán với khách hàng. Báo cáo thị trường: Báo cáo định kỳ hàng
tháng về tình hình khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Báo cáo tháng được báo cáo tại cuộc họp
cuối tháng của phòng.

Quan hệ đối ngoại: với khách hàng tiếp cận các thông tin phục vụ công việc, quan hê, với
đối tác cạnh tranh.
+Phòng Kế toán tài chính: Tổ chức hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp theo quy
định thống nhất của Bộ tài chính, cung cấp số liệu đầy đủ kịp thời cho ban giám đốc, đề
xuất phương án tài chính đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Công ty. +
Phòng sản xuất và kho: hàng hóa được nhập về chưa hoàn hiện được qua sơ chế kiểm tra và
xuất kho lưu đảm bảo đủ hàng hóa bán ra cho bộ phận kinh doanh. +
Phòng Hành chính – Nhân sự và Tổng hợp: Là phòng quản lý nội bộ Công ty trong lĩnh vực
hành chính, quản lý con người, tổ chức các hoạt động tinh thần cho cán bộ công nhân viên,
điều hành bố trí công việc, giám sát nhằm phục vụ một cách tốt nhất các hoạt động nội bộ
và đối ngoại của Công ty, tổ chức nhân sự tham mưu cho Giám đốc về quản trị nhân lực.
+
Phòng kỹ thuật phần mềm: Có chức năng thiết kế và lập trình trang web, nhằm đưa lên
mạng được những thông tin mới nhất, tính năng của sản phẩm, những yêu cầu tuyển dụng,
đối thoại.
+ Phòng giao vận: Có chức năng chủ yếu là chuyên trở hàng theo yêu cầu làm sao cho
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 5
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
nhanh và hiệu quả nhất.
+ Phòng kỹ thuật hệ thống: Là phòng có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và kỹ thuật mới
trong vận hành, sửa chữa và đầu tư trang thiết bị máy móc cho hoạt động kinh doanh của
Công ty, có kế hoạch cung ứng vật tư và có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ những yêu cầu thắc
mắc của khách hàng về chức năng của từng sản phẩm cũng như tính năng của chúng.
1.2. Đặc điểm công tác kế toán
1.2.1. Hình thức kế toán Công ty
sử dụng hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán MISA trong tổ chức kế toán. Hàng
ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có
để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo
quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp

(nhật ký chung, sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.

Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 6
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo kế
toán quản trị
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Sơ đồ1.2: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Chú thích:

Ghi hàng ngày
Cuối kì in sổ báo cáo
Đối chiếu kiểm tra
Biểu số 1.1: Giao diện Phần mềm MISA
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 7
Kế Toán Trưởng
Bộ
phận kế
toán
TSCĐ
và đầu
tư dài
hạn
Bộ
phận
kế
toán
vật tư
hàng
hoá
tồn
kho
Bộ
phận kế
toán
tiền
lương


BHXH
Bộ
phận
KT
bán
hàng

phân
phối
LN
Bộ
phận
kế
toán
thanh
toán
Bộ
phận kế
toán
tổng
hợp
kiểm tra
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: -
Kế toán trưởng: Theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài chính. Cụ thể: kiểm tra, kiểm soát,
quy định chế độ ghi chép ban đầu để lập báo cáo tài chính. - Bộ
phận kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn: Theo dõi tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công
ty, định kỳ hoặc thường xuyên kiểm tra TSCĐ. Có số liệu chính xác về TSCĐ trong Công
ty, lập bảng trích khấu hao TSCĐ. Bộ phận kế toán theo dõi trên các TK 211, 214, 241
- Bộ phận kế toán vật

tư hàng tồn kho: Hằng ngày mở sổ theo dõi vật tư hàng hóa nhập. Cuối kỳ lập báo cáo nhập,
xuất, tồn kho. Bộ phận này theo dõi trên các TK 156 - Bộ phận kế toán tiền lương và
BHXH: Theo dõi các hợp đồng khoán lương, thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên
và các khoản trích theo lương, theo dõi lương thời gian, lương nghỉ ốm của cán bộ, công
nhân viên toàn Công ty. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Bộ phận này theo dõi trên các TK 334, 338, 3382, 3383, 3384, 138
- Bộ phận kế toán bán hàng và phân phối lợi nhuận:
giúp kế toán trưởng kiểm tra, theo dõi, quản lý kho hàng hóa, doanh thu bán hàng, kết quả
kinh doanh Bộ phận này theo dõi trên các TK 131, 511, 632, 635, 642, 421, 711,811,
8211, 911 - Bộ phận kế toán thanh toán: kiểm tra xem xét tính hợp lý
của chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi và tiền vay, hằng ngày viết phiếu thu chi, cuối ngày
đối chiếu với thủ quỹ, cuối tháng đối chiếu với số dư ngân hàng, đối chiếu và đôn đốc công
nợ, theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và đôn đốc khách hàng thanh toán đúng
hạn. Bộ phận này theo dõi trên các TK 111, 112, 131, 331
- Bộ phận kế toán tổng hợp kiểm tra: Chịu trách nhiệm ghi sổ tổng hợp, xử
lý số liệu kế toán hàng tháng trước khi khóa sổ kế toán, chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu và tiến độ báo cáo.
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Chế độ kế toán Công ty áp dụng: theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đã ban
hành. Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhập ký chung.
+ Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung theo hình thức tập trung. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung theo
thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Đồng
tiền sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ), nguyên tắc quy đổi theo tỷ giá thực tế.
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 (tính theo năm dương lịch)
+ Kế toán hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán chi tiết hàng
tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá vốn. Giá.vốn hàng tồn kho bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan tực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở

Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 8
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
địa điểm và trạng thái hiện tại. +
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
+ Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm:
*Bảng cân đối kế toán.
*Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
*Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
*Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA trong tổ chức kế toán.
Bảng biểu 1.2: Giao diện “quy trình làm việc” phần mềm Misa
Tất cả các nhân viên văn phòng đều được trang bị máy tính cá nhân riêng. Công tác tổ
chức hạch toán kế toán trên phần mềm MISA nên tất cả các nhân viên kế toán đều sử dụng
thành thạo máy vi tính và phần mềm MISA. Bên cạnh đó, Công
ty cũng sử dụng các phần mềm như EXCEL, WORD để phục vụ công tác kế toán tại Công
ty. Tất cả máy tính trong phòng đều được nối mạng Internet để phục vụ cho việc cập nhật
các thông tin mới về chế độ kế toán, các quy định về luật thuế
1.2.5. Thành tích đạt được
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu 42,340,650,427 64,387,687,552 72,457,299,654
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 9
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
2 Thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước
350,569,700 490,650,217 542,467,241
3 Thu nhập bình quân 3,200,000 3,800,000 4,000,000
Biểu số 1.3: Một số thành tích đạt được trong mấy năm gần đây

Nói chung, các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp năm sau cao
hơn năm trước, tình hình kinh doanh ổn định. Năm 2013, doanh thu đạt 72,457,299,654đ,
tăng 1.25 lần so với năm 2012. Năm 2012, doanh thu đạt 64,387,687,552đ, tăng 1.5207 lần
so với năm 2011. Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng tăng từ 350,569,700đ năm 2011 lên
490,650,217đ năm 2012và đến năm 2013 là 542,467,241đ. Thu nhập bính quân qua các năm
tăng dần từ 3,200,000đ năm 2011 lên 3,800,000đ năm 2012 và tăng tới 4,000,000đ năm
2013.
1.3. Một số đặc điểm riêng của Công ty ảnh hưởng tới kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm về mặt hàng tiêu thụ của Công ty Hàng
hóa của Công ty đa phần là phần mềm, máy tính, linh kiện máy tính, đồ điện, điện tử, điện
lạnh, thiết bị viễn thông, thiết bị giáo dục với chất lượng cao. Mục tiêu của Công
ty là đẩy mạnh khối lượng các sản phẩm bán ra, nên khách hàng đến với Công ty sẽ được
đảm bảo chất lượng hàng hóa, giá cả phù hợp với cả hai bên và được lựa chọn hình thức
thanh toán phù hợp và tiện lợi nhất với mình. Công ty sẵn sàng chấp nhận cho khách
hàng trả lại hàng hóa chất lượng kém, sai quy cách… Do đó, Công ty luôn chú trọng đảm
bảo các mặt sau: +) Chất lượng hàng hóa: Trước khi đến
tay người tiêu dùng phải được kiểm tra đầy đủ và kĩ lưỡng về chất lượng, chủng loại, quy
cách… +) Giá bán: có chính sách giá cả
phù hợp và linh hoạt. Giá bán tính trên cơ sở giá mua, chi phí điều chỉnh theo giá thị
trường đồng thời phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trên cơ sở giá cạnh
tranh, đảm bảo có lợi nhuận.
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 10
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
1.3.2. Thị trường tiêu thụ
Mạng lưới các chi nhánh của Công ty phủ sóng cả nước nên thị trường tiêu thụ của Công ty
khá rộng lớn và tiềm năng. Tình hình tiêu thụ hàng hóa trong thời gian qua của Công ty diễn
ra tốt. Có rất nhiều phản hồi tích cực từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như
phong cách phục vụ.
1.3.3. Phương thức tiêu thụ Hiện

nay, Công ty chỉ áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp: áp dụng với những đơn đặt hàng
trực tiếp tại Công ty và các chi nhánh của Công ty. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của
doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
1.3.4. Phương thức thanh toán Do
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị khác nhau nên việc thanh toán cần linh hoạt
nhằm tạo mọi điều kiện cho khách hàng thanh toán một cách thuận lợi và dễ dàng. Công ty
thực hiện các phương thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai
bên theo hợp đồng kinh tế đã kí kết như: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản.
Nếu khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt: kế toán lập phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu nhận đủ tiền hàng.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản:
Giấy báo có của ngân hàng làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán cho khoản tiền hàng.
Công ty đang áp dụng hai hình thức thanh toán chủ
yếu: thanh toán ngay và thanh toán chậm. Hình thức thanh toán chậm được áp dụng chủ yếu
với những khách quen của Công ty được giới thiệu từ những nguồn đáng tin cậy.
Công ty chỉ thực hiện giảm giá đối với khách hàng
mua thường xuyên, ổn định, số lượng lớn và thanh toán ngay.
1.3.5. Về dự trữ, kho hàng, địa điểm tiêu thụ Công ty
đặt kho hàng ngay tầng một của tòa nhà Công ty nên việc vận chuyển hàng bán rất thuận
tiện, nhanh gọn và dễ dàng cho việc dự trữ hàng hóa. Hệ thống bảo vệ
hàng hóa của Công ty hạn chế tối đa khả năng bị lấy cắp khi sử dụng các hệ thống chống
trộm như camera, màn hình theo dõi trong phòng trưng bày sản phẩm… Các hệ thống cửa
hàng, chi nhánh với hệ thống điều hòa, ánh sáng phục vụ nhu cầu mua sắm tốt nhất cho
khách hàng.

Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 11
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BẠCH
KHOA BKC
2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
2.1.1. Cách xác định giá vốn hàng bán
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán phải căn cứ vào giá nhập kho của hàng hóa và
chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho, sau đó dựa vào phương pháp tính giá của
hàng xuất để xác định giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc
của hàng hóa thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn giúp cho nhà quản lý đánh giá
được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Hiện tại Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ để tính giá vốn sản phẩm xuất
bán.
Công thức tính:
Để tính được trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cần phải phân bổ chi phí thu mua số
hàng đã xuất ra theo công thức:
Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế toán xác định giá trị
thực tế hàng xuất kho trong kỳ theo công thức
Thực tế ở công ty, trên
phần mềm MISA, chi phí thu mua được phân bổ ngay trên hàng bán ra hạch toán trên TK
1561
Ví dụ minh họa: sản phẩm Máy tính xách tay Sony SVF1421DSG I3 3217U
1.8/2G/500G/INTEL-HD4000/14"/DVDRW/BT/W8_Black Tồn đầu
kỳ: 100 sản phẩm, đơn giá: 10,473,260đ/ sản phẩm. Mua trong
kì: 200 sản phẩm, đơn giá: 10,469,000/sản phẩm. Bán trong kì: 150
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 12
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng nhập trong kỳĐơn giá bình

quân cả kỳ
dự trữ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
Số lượng
mua của
hàng xuất
kho
+
Chi phí mua của
hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng phát
sinh trong kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
chi hàng đã
xuất kho
x
=
Số lượng mua hàng
nhập trong kỳ
Số lượng mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
x
Chi phí thu mua phân bổ
chi hàng đã xuất kho
+
Số lượng hàng
hóa xuất kho

=
Giá thực tế hàng
hóa xuất kho
Đơn giá
bình quân
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
sản phẩm Đơn giá bình quân 1
sản phẩm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là
Chi phí thu mua phân bổ chi hàng đã xuất kho là 1,972,350đ
10,470,420 * 150 + 1,972,350
150
2.1.2. Chứng từ sử dụng -
Hợp đồng kinh tế - Giấy đề
nghị xuất kho - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản giao hàng
- Các chứng từ liên quan khác
2.1.3. Tài khoản sử dụng TK
632- “Giá vốn hàng bán” -
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bán
trong kỳ. - Kết
cấu: Bên Nợ: ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có: ghi nhận giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ và kết chuyển giá vốn hàng bán
trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
2.1.4. Sổ sách sử dụng -
Thẻ kho - Sổ chi
tiết hàng hóa - Bảng tổng
hợp chi tiết hàng hóa - Sổ chi tiết giá vốn hàng
bán - Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn
hàng bán - Sổ nhật ký chung

- Sổ cái TK 632
- Sổ chi tiết TK 632
- Các sổ sách liên quan khác
2.1.5. Trình tự luân chuyển chứng từ
Khách hàng Nhân viên bán hàng Kế toán Thủ kho
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 13
100*10,473,260đ + 200*10,469,000đ
Đơn giá 1
sản phẩm
10,470,420đ/sản phẩm
=
100 + 200
=
Giá thực tế hàng
xuất kho
10.483.569đ/sản phẩm
=
=
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Sơ đồ 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ của giá vốn hàng bán
2.1.6. Trình tự hạch toán +)
Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp TK 632
+) Hạch toán chi tiết
Dữ liệu đầu vào Nhập liệu và kết xuất
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 14
Nhận hàng,
hóa đơn và nộp
tiền
Yêu cầu mua

hàng
Nhận yêu cầu
mua hàng
Lập hóa đơn
bán hàng và
chuyển hàng
Lập phiếu
xuất kho
Nhận phiếu xuất
kho và xuất
hàng
TK 911
TK 632
Kết chuyển giá vốn vào TK
xác định kết quả kinh doanh
TK 156
Bán hàng qua kho
TK156
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Chứng từ :
Phiếu đề nghị mua
hàng
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 632
Sổ cái tài khoản 632
Cập nhập số liệu:
Hóa đơn bán hàng,
phiếu xuất, tính giá
trung bình
Phân hệ:

kế toán kho, kế
toán bán hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi tiết TK 632
Hàng ngày, khi kế toán nhập số liệu vào nghiệp vụ bán hàng trên phần mềm, phần
mềm sẽ tự động hạch toán giá vốn trên phiếu xuất kho.
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 15
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Ví dụ: ngày 1/1/2013, kế toán nhập dữ liệu Phiếu xuất kho số 01 sau:
Cuối tháng, để tính giá vốn hàng bán trên phần mềm MISA, kế toán vào phân hệ Kho/
Tính giá xuất kho - Kế toán
nhấp chuột trái vào phần “tính giá xuất kho” sẽ hiện ra bảng sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 16
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Biểu số 2.1: Giao diện “tính giá xuất kho”
- Kế toán ấn thực hiện và phần mềm sẽ tự động tính toán.
Sau khi thực hiện các thao tác trên, phần mềm sẽ tự động xử lý số liệu và lên các sổ
chi tiết, sổ tổng hợp các TK liên quan. Cuối
niên độ kế toán, kế toán in các sổ sách liên quan.
- Kế toán vào phân hệ Kế toán Tổng hợp/sổ sách Nhật ký chung/Sổ cái 1 tài khoản để
xem.
Xem Sổ Nhật ký chung
Trang 01 Sổ Nhật ký chung:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 17
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 18
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Trang số 04 Sổ Nhật ký chung:
Trang số 11 Sổ Nhật ký chung:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 19

BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Trang số 12 Sổ Nhật ký chung:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 20
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Trang cuối Sổ Nhật ký chung:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 21
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Xem Sổ cái TK 632:
Trang số 01 sổ Cái TK 632:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 22
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Trang số 03 sổ Cái TK 632:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 23
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Trang cuối sổ Cái TK 632:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 24
BÁO CÁO THỰC TẬP Giáo viên hướng dẫn: Th.s Mai Thị Nga
Xem Sổ chi tiết TK 632
Trang số 01 sổ chi tiết TK 632:
Sinh viên: Đỗ Thị Thơ – Đ6KT12 25

×