Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn trong giai đoạn từ 2005 – 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.07 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề:
“Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ 2005 – 2011”
Người thực hiện : NGUYỄN THỊ THANH TÂM
Lớp : Quản lý đất đai C
Khóa : 53
Mã SV : 532730
Ngành : Quản lý đất đai
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
Địa điểm thực tập : Phòng Tài nguyên & Môi trường
huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn
Thời gian thực tập : Từ 12/01/2012 đến 30/4/2012
Hà Nội, 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình được học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự dạy dỗ và giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các
thầy cô giáo cũng như Khoa Tài nguyên và Môi trường và Ban giám hiệu nhà
trường, tôi không chỉ được tiếp thu các kiến thức mà còn được trưởng thành
hơn dưới sự rèn luyện của môi trường đại học. Đó là quãng thời gian quý giá
nhất trong đời. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu và tận tình đó.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên và
Môi trường, đặc biệt là sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình, chu đáo của cô giáo
Nguyễn Thị Thu Hương cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ,
chuyên viên phòng Tài nguyên và Môi trường, VPĐK quyền sử dụng đất


huyện Hữu Lũng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện về vật chất, thời gian và
năng lực còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy
tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô giáo và bạn bè.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, VPĐK quyền sử dụng
đất huyện Hữu Lũng luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Hữu Lũng, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tâm
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
Phần 1 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 3
Phần 2 4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở thực tiễn, căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính 4
2.1.1. Lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính 13

2.2. Khái quát về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính 18
2.2.1. Đăng ký đất đai 18
2.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20
2.2.3. Hồ sơ địa chính 23
2.3. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính của
cả nước 27
ii
2.4. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính của
tỉnh Lạng Sơn 28
Phần 3 30
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. Nội dung nghiên cứu: 30
3.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 30
3.1.1.1 Cơ sở thực tiễn, căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính 30
3.1.1.2. Khái quát về đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ
địa chính 30
3.1.1.3. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính của cả nước 30
3.1.1.4. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính của tỉnh Lạng Sơn 30
3.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Hữu Lũng 30

3.1.3.Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện hữu lũng 30
3.1.4. Kết quả thực hiện công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập
hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hữu Lũng 31
3.1.5. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Hữu Lũng31
3.1.6. Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Hữu Lũng 31
iii
3.1.7. Đánh giá công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ
địa chính 31
3.1.8. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, lập hồ sơ địa chính 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 32
3.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp 32
3.2.3. Phương pháp so sánh 32
3.2.4. Phương pháp minh họa số liệu bằng biểu đồ, đồ thị 32
Phần 4 33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Hữu Lũng 33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 33
4.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 37
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện hữu lũng 38
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 38
4.2.2. Tình hình sử dụng đất 39
4.2.3. Tình hình biến động đất đai của huyện 41
4.3. Kết quả thực hiện công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập
hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hữu Lũng 43

4.3.1. Quy trình, quy phạm thực hiện công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hữu Lũng 43
4.3.2. Kết quả thực hiện công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho
iv
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại huyện Hữu Lũng tính đến hết
tháng 12/2011 47
4.4. Kết quả Đăng ký biến động đất đai của huyện Hữu Lũng giai đoạn
2006-2011 58
4.5. Kết quả lập hồ sơ địa chính của huyện Hữu Lũng 59
4.6. Đánh giá công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính 64
4.7. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, lập hồ sơ địa chính 66
4.7.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ 66
4.7.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai 67
4.7.3. Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai 68
4.7.4. Nâng cao ý thức pháp luật về đất đai cho cán bộ và nhân dân 69
PHẦN 5 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1. Kết luận 70
5.2. Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Hữu Lũng 40
Bảng 2: Biến động đất đai năm 2011 so với năm 2005 42

Bảng 3: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ đối với đất ở đô thị 48
Bảng 4: Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đối với đất ở nông thôn huyện
Hữu Lũng từ năm 2005 đến hết tháng 12/2011 49
Bảng 5: Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đối với đất nông nghiệp huyện
Hữu Lũng đến hết tháng 12/2011 53
Bảng 6: Tình hình ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ đối với đất lâm nghiệp huyện
Hữu Lũng đến hết tháng 12/2011 54
Bảng 7: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức theo mục đích sử
dụng 56
Bảng 8: Tổng hợp tình hình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức theo loại hình tổ
chức 57
Bảng 9: Tình hình đăng ký biến động đất đai của huyện Hữu Lũng giai đoạn
2006-2011: 59
Bảng 10: Tình hình lập HSĐC huyện Hữu Lũng đến hết 12/2011 61
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất
THPT Trung học phổ thông
BĐĐC Bản đồ địa chính
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
SXNN Sản xuất nông nghiệp
Đất LN Đất lâm nghiệp
HSĐC Hồ sơ địa chính
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
vii

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện đầu tiên và nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình
sản xuất nào đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên đất đai cố định,
chúng ta không thể di chuyển đất đai theo ý muốn, chính vị trí cố định này đã
quyết định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai. Tính cố định của đất
đai yêu cầu con người sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và phát huy hết tiềm
năng của đất đai. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước đã kéo theo không ít các vấn đề về đất đai nảy sinh: tranh chấp,
lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, cấp đất vượt thẩm quyền ngày càng tăng và
nghiêm trọng hơn. Đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách, giải pháp đủ mạnh
để quản lý và sử dụng đất hợp lý và hiệu quả.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai đã và đang được Đảng và Nhà
nước quan tâm sâu sắc. Nó được biểu hiện cụ thể qua hệ thống pháp luật về
đất đai.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu rõ: “ Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý …”
Các luật đất đai năm 1987, 1993, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001
và luật đất đai 2003 cùng các văn bản pháp luật có liên quan đã từng bước
hoàn thiện, quy định ngày càng chặt chẽ hơn về chế độ sử dụng và quản lý đất
đai.
Luật đất đai năm 2003 đã quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa
1
chính. Đây là một thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa
chính đầy đủ, chặt chẽ về mặt pháp lý giữa nhà nước và đối tượng sử dụng
đất, là cơ sở để nhà nước quản lý và nắm chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật,

để từ đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo
chế độ quản lý đất đai, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và
khoa học.
Do đó để việc quản lý nhà nước về đất đai được chặt chẽ hơn, tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật, từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình
chính trị, kinh tế, xã hội thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính là công tác có vai trò quan trọng trong
hệ thống quản lý đất đai Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ
địa chính của cả nước nói chung và của các địa phương nói riêng còn gặp
nhiều khó khăn cần giải quyết.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Tài Nguyên –
Môi Trường, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, sự giúp đỡ của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn cùng với sự hướng dẫn
của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương – Giảng viên Khoa Tài Nguyên – Môi
Trường, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Hữu Lũng từ năm 2005 đến nay”
1.2. Mục đích
- Tìm hiểu những quy định của Nhà nước về công tác đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính.
2
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ khi có luật đất đai
2003 đến nay.
- Tìm ra nguyên nhân, tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm thực
hiện tốt hơn công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và lập hồ sơ địa chính
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
1.3. Yêu cầu
- Nắm vững những quy định của pháp luật đất đai hiện hành và các văn
bản pháp luật có liên quan.
- Số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, khách quan, kịp
thời.
- Những giải pháp có tính khả thi và phù hợp với những điều kiện thực tế
của địa phương.
- Đối chiếu so sánh được giữa lý thuyết đã học và thực tế, vận dụng để
củng cố nâng cao kiến thức.
3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở thực tiễn, căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
2.1.1. Lịch sử đăng ký đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
* Giai đoạn trước năm 1980:
Ở Việt Nam công tác đạc điền và quản lý điền địa được bắt đầu từ thế
kỷ thứ VI. Dưới thời kỳ phong kiến, triều đình nhận biết vai trò của đất đai
như là yếu tố căn bản để tạo nên sự giàu có, đã thực hiện lập các loại sổ để
biết chính xác khoảng trời đất thuộc quyền cai trị, quản lý của mình.Thời Gia
Long đã lập sổ địa bạ cho từng xã phân biệt rõ đất công điền, tư điền của mỗi
xã. Sổ thể hiện rõ thửa đất của ai, diện tích, tứ cận, đẳng, hạng để tính thuế.
Sổ địa bạ được lập thành 3 bản: bản Giáp nộp Bộ hộ, bản Bính nộp Dinh Bố
Chánh, bản Đinh để lại xã. Triều đình quy định hàng năm tiến hành tiểu tu và
trong vòng 5 năm phải đại tu sổ một lần. Thời kỳ Gia Long, đã tiến hành lập
xong 10444 sổ Địa bạ cho các làng xã từ Mục Nam tới mũi Cà Mau. Tuy
nhiên nhược điểm của sổ địa bạ dưới thời kỳ này là đơn vị đo diện tích thửa

đất thường là đơn vị địa phương.
Dưới thời Minh Mạng, để khắc phục nhược điểm của sổ địa bạ thời
kỳ trước, triều đình thực hiện lập sổ địa bộ. Sổ Địa bộ được lập đến từng
làng xã và có nhiều tiến bộ so với sổ địa bạ thời Gia Long và được lập trên
cơ sở đạc điền dưới sự chứng kiến của quan đạc điền và điền chủ. Sổ địa bộ
cũng lập thành 3 bản: bản Giáp nộp Bộ hộ, bản Ất nộp Dinh Bố Chánh, bản
Bính để lại xã.
Ngoài ra, chức việc trong làng lập sổ mô tả đến từng thửa đất, thửa
ruộng kèm theo sổ địa bộ có ghi diện tích và loại đất, Quan Kinh Phái và Viên
4
Thơ Lại cùng ký tên vào sổ mô tả. Theo quy định, các loại sổ sách này cũng
được tiểu tu và đại tu định kỳ như thời Gia Long nhưng quy định chặt chẽ
hơn. Quan phủ phải căn cứ vào đơn thỉnh cầu của điền chủ khi cần thừa kế
cho, bán hoặc từ bỏ chủ quyền, phải xem xét ngay tại chỗ sau đó trình lên
quan Bố chánh phê chuẩn rồi ghi vào sổ địa bộ.
Thời kỳ Pháp thuộc, do chính sách cai trị của thực dân Pháp, việc đăng
ký đất đai trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo nhiều chế độ khác nhau
cho từng miền như: Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ; chế độ quản thủ địa chính
tại Trung Kỳ; chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ.
Tại Nam Kỳ, từ năm 1925 chính phủ Pháp chủ trương thiết lập một chế
độ quản thủ điền thổ thống nhất theo sắc lệnh năm 1925, thay thế chế độ đang
tồn tại song hành trước đây. Nét nổi bật của chế độ này là: bản đồ giải thửa
được đo chính xác theo phương pháp hiện đại nhất thời bấy giờ, sổ điền thổ
thể hiện mỗi trang sổ cho một lô đất của mỗi chủ đất trong đó ghi rõ: diện
tích, nơi tọa lạc, giáp ranh, biến động tăng giảm của mỗi lô đất, tên chủ sở
hữu, điều liên quan đến quyền sở hữu, cầm cố và đế dương.
Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ được bắt đầu thực hiện từ năm
1930 theo nghị định 1358 của tòa khâm sứ Trung Kỳ (gọi là bảo tồn điền
trạch) năm 1939 đổi thành quản thủ địa chánh. Tài liệu theo chế độ này gồm:
bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ và tài chủ bộ.

Tại Bắc Kỳ Nhà cầm quyền có chủ trương đo đạc địa chính, xác lập sổ
địa bộ để thực hiện quản thủ địa chính. Do đặc thù đất đai ở Bắc Bộ manh
mún nên bộ máy chính quyền lúc đó đã cho triển khai song song cùng một lúc
hai hình thức: đo đạc chính xác và đo đạc lập lược đồ đơn giản 1/1000, lập sổ
sách tạm thời để quản lý. Hồ sơ đo lược đồ đơn giản gồm có: bản lược đồ giải
thửa, sổ địa chính, lập theo thứ tự thửa, ghi diện tích loại đất, tên chủ, sổ điền
chủ, mục lục các thửa và mục lục điền chủ, sổ khai báo và văn tự.
5
Ở Miền nam Việt Nam trong giai đoạn từ 1945-1975 vẫn tiếp tục áp
dụng Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925 dưới thời kỳ Pháp thuộc. Hệ
thống hồ sơ địa chính thiết lập theo chế độ này gồm: bản đồ giải thửa, sổ điền
thổ (lập theo lô đất) ghi rõ diện tích, nơi tọa lạc, giáp ranh biến động tăng
giảm, tên chủ sở hữu, sổ mục lục lập theo tên chủ, ghi số hiệu tất cả các thửa
đất của mỗi chủ. Toàn bộ tài liệu trên lập thành hai bộ lưu tại Ty điền địa và
xã sở tại. Chủ sở hữu mỗi lô đất được cấp một bằng khoán điền thổ. Ngoài ra,
tại Miền nam còn áp dụng chế độ quản thủ điền địa. Theo chế độ này phương
pháp đo đạc rất đơn giản, các xã có thể tự đo vẽ lược đồ kết thúc hồ sơ gồm:
sổ điền bộ (lập theo thứ tự thửa, mỗi trang sổ lập 5 thửa). Sổ điền chủ lập theo
chủ sở hữu, mỗi chủ một trang, sổ mục lục tên chủ để tra cứu. Hồ sơ cũng lập
thành hai bộ lưu ở Ty điền địa và xã sở tại. Từ năm 1970, áp dụng luật Người
cày có ruộng, chính quyền Miền nam cũng đã thực hiện cấp giấy chứng nhận
sở hữu ruộng đất cho nông dân. Người được cấp giấy chứng nhận phải trực
tiếp canh tác trên ruộng được cấp giấy 15 năm. Ngoài ra, để được cấp giấy
chứng nhận, gia đình người được cấp giấy chứng nhận phải có người tham gia
quân đội cộng hòa.
Tại miền Bắc Việt Nam, sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, chính
quyền Cách mạng thực hiện cải cách ruộng đất, tịch thu ruộng đất của địa chủ
cho dân nghèo. Do điều kiện thiếu thốn, chiến tranh kéo dài hệ thống hồ sơ
chế độ cũ để lại không được chỉnh lý và không sử dụng được. Hệ thống tài
liệu đất đai chủ yếu là bản đồ giải thửa đo đạc thủ công bằng thước dây, bàn

đạc cải tiến và sổ mục kê, kiểm kê, thống kê ruộng đất.
Tháng 4 năm 1975 đất nước thống nhất, cả nước tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Trước năm 1980, Nhà nước công nhận chế độ sở hữu đất đai của
nhiều thành phần gồm: Nhà nước, tập thể và tư nhân. Công tác địa chính tổ
chức các cuộc điều tra nhanh về đất để Nhà nước có các thông tin về diện tích
6
các loại đất phục vụ cho yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp, xây dựng các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất, khai hoang xây dựng
vùng ruộng đất (đo đạc bằng mọi công cụ hiện có: thước vải, thước thép,
thước dây tre, bàn đạc cải tiến) hoặc chỉnh lý các bản đồ cũ. Thông tin đất đai
theo hiện trạng gồm: diện tích, loại đất và tên người sử dụng, không làm các
thủ tục kê khai và xem xét cơ sở pháp lý, lịch sử sử dụng đất như các chế độ
khác vẫn làm.
* Đăng ký đất đai từ sau năm 1980 đến trước khi có Luật đất đai
2003:
Hiến pháp năm 1980 ra đời quy định hình thức sở hữu toàn dân về đất
đai. Lúc này công tác đăng ký đất đai được nhà nước quan tâm tuy nhiên
được quan tâm chủ yếu vẫn là đất nông nghiệp. Ngày 1/7/1980 Chính phủ có
quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch
chung trong cả nước, chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất. Thực hiện
yêu cầu này Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành văn bản đầu tiên quy định
thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất theo quyết định 56/ĐKTK ngày
05/11/1981. Các tài liệu của hệ thống hồ sơ lập theo quyết định số 56/ĐKTK
gồm:
+ Biên bản xác định ranh giới hành chính;
+ Sổ dã ngoại;
+ Biên bản và kết quả chi tiết kiểm tra đo đạc ngoại nghiệp và nội
nghiệp;
+ Phiếu thửa, đơn đăng ký quyền sử dụng đất;

+ Bản kê khai ruộng đất của tập thể;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất không hợp pháp;
7
+ Sổ đăng ký ruộng đất cho tập thể và cá nhân;
+ Sổ mục kê;
+ Biểu tổng hợp diện tích;
+ Bảng thống kê diện tích ruộng đất;
+ Giấy chứng nhận;
+ Biên bản thông báo công khai hồ sơ đăng ký.
Kết quả thực hiện khoán 10 và khoán 100 đã đem lại thành tựu to lớn:
sản lượng lương thực, thực phẩm của cả nước tăng vượt bậc, đất đai được
phát huy tối tiềm năng vốn có. Chính kết quả này đã đặt ra yêu cầu cần phải
có quy định bằng luật pháp về vấn đề đất đai và Luật đất đai 1988 ra đời.
Trên cơ sở nền tảng các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được nêu
trong quyết định 201/QĐ-CP của Chính phủ, đăng ký, cấp giấy chứng nhận
được khẳng định là một nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước về đất
đai, nhất là đối với cấp cơ sở. Sau khi có Luật đất đai năm 1988 công tác đăng
ký thống kê được triển khai thực hiện theo quyết định 201/ĐKTK ngày
24/07/1989 về đăng ký và cấp giấy chứng nhận và thông tư số 302/ĐKTk
ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định 201/ĐKTK của tổng cục
quản lý ruộng đất.
Quyết định số 201/QĐ-ĐKTKK ngày 14/07/1989 của tổng cục quản lý
ruộng đất đã khẳng định: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho “người sử dụng đất” nhằm
mục đích bảo đảm quyền của người sử dụng đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ
đất”. Thực hiện điều 18 Luật đất đai năm 1988, Tổng cục Quản lý ruộng đất
đã ban hành quyết định số: 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/07/1989 về việc ban hành
quy định cấp GCN quyền sử dụng đất (giấy có màu đỏ nên được gọi là sổ đỏ);
thông tư số 302/TT/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành quyết định
8

về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên việc triển khai cấp
GCN giai đoạn này được rất ít, phần lớn các địa phương dừng lại ở bước làm
điểm và chỉ mới cấp cho hộ gia đình xã viên sử dụng đất nông nghiệp. Khó
khăn chủ yếu trong triển khai ở giai đoạn này gồm rất nhiều vấn đề như: thiếu
kinh phí, lực lượng mỏng chuyên môn nghiệp vụ yếu, hệ thống hồ sơ địa
chính vừa thiếu vừa có độ chính xác thấp; tình hình sử dụng ruộng đất sau
khoán hộ chưa ổn định.
Sau khi Luật đất đai 1993 ra đời thay thế cho Luật đất đai, Tổng cục
Quản lý ruộng đất sau là Tổng cục Địa chính đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn việc thực hiện đăng kí đất đai như:
- Công văn 434/CP-ĐC tháng 7/1993 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
ban hành tạm thời mẫu sổ sách hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 quy định mẫu hồ sơ địa
chính thống nhất cả nước.
- Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ đia chính và cấp giấy
chứng nhận.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính.
Sau luật đất đai năm 1993, nội dung giao đất và cấp GCN đã được quan
tâm chỉ đạo triển khai, cũng trong giai đoạn này đã phát sinh 2 loại giấy
chứng nhận – giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu do Tổng cục Địa
chính ban hành (giấy có màu đỏ - sổ đỏ) cấp cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân
sử dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn theo Nghị định số 64/ NĐ-CP
ngày 27/09/1993 của Chính phủ ban hành Quy định về giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
9
nghiệp; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở (giấy có
mầu hồng) do Bộ Xây dựng phát hành để thực hiện Nghị định số 60/NĐ-CP
ngày 5/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

tại đô thị, Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5/07/1994 của Chính phủ về mua bán
và kinh doanh nhà ở. Mặc dù có sự chỉ đạo khá quyết liệt của Chính phủ và
quyết tâm rất cao của các địa phương, phấn đấu cấp xong cơ bản GCN ban
đầu vào năm 1999, nhưng tiến độ cấp GCN vẫn rất chậm do nguyên nhân:
- Kinh phí thiếu, lực lượng mỏng, lúng túng trong chỉ đạo của các địa
phương do cùng một lúc có hai ngành cùng tham gia trình cấp GCN quyền sử
dụng đất (ngành Xây dựng tham mưu trình cấp GCN khu vực đất đô thị,
ngành Đất đai – Địa chính tham mưu cấp GCN khu vực đất nông nghiệp nông
thôn);
- Do cấp GCN là một công việc khó khăn phức tạp đòi hỏi hệ thống hồ
sơ liên quan tới chủ thể sử dụng đất và sở hữu tài sản trên đất phải được cập
nhật thường xuyên, trong khi đó đất đai ở nước ta có một thời gian dài bị
buông lỏng quản lý;
- Tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý sử dụng đất là phổ biến,
có nhiều vụ việc vi phạm kéo dài hàng chục năm chưa được xử lý dứt điểm.
Chính sách về đất đai liên tục thay đổi theo từng giai đoạn do nhu cầu
sử dụng đất cho phát triển kinh tế đất nước. Để có cơ sở cấp GCN, cả 2 ngành
Địa chính, Xây dựng đều trình kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính cơ sở, do
đó thiếu sự quản lý chỉ đạo thống nhất, đặc biệt ngành Xây dựng không thể
đơn phương tiến hành thụ lý cấp GCN do thiếu hệ thống hồ sơ địa chính được
lưu giữ cập nhật thường xuyên. Vào đầu những năm 1998-1999, khi ở các địa
phương tiến hành sáp nhập sở Địa chính và sở Nhà đất, tình trạng chồng chéo
trong cấp GCN mới tạm thời được xử lý, tốc độ cấp GCN mới được đẩy
nhanh đáng kể. Bên cạnh việc cấp “sổ đỏ, giấy hồng” của 2 ngành Đất đai và
10
Xây dựng, cũng trong giai đoạn này, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số
20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 và Thông tư số 122/1999/TT-BTC ngày
13/10/1999 về kê khai, đăng ký sử dụng trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà
nước. Tuy nhiên việc tổ chức thực hiện ở các địa phương rất chậm và số
lượng GCN đã cấp là không đáng kể.

* Từ sau khi có luật Đất đai 2003 đến nay:
Khi kinh tế phát triển, nước ta cũng bước vào giai đoạn hội nhập. Công
tác quản lý đất đai nói chung và đăng ký đất đai nói riêng cũng cần có thay
đổi cho phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới. Luật Đất đai được Quốc hội
thông qua năm 2003 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đã đáp ứng
yêu cầu này. Luật đất đai 2003 đã quy định cụ thể về đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận. Luật cũng đưa ra các quy trình, thủ tục trong việc thực hiện
đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận trong các trường hợp, đăng ký
biến động về quyền sử dụng đất trên cơ sở Luật Đất đai, Chính phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bộ ngành có liên quan đã ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực hiện nội dung về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.
Cụ thể là:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật đất đai.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo
đó giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng thửa đất và được
11
lập thành 2 bản: 01 bản màu đỏ được giao cho người sử dụng đất; 01 bản màu
trắng được lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Tuy nhiên trong thực tế quản lý đã phát sinh nhiều vướng mắc cần giải
quyết. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp và các
Bộ, Ngành liên quan trình phương án sửa đổi Luật Đất đai và các Luật liên
quan đến cấp GCN theo hướng thống nhất cấp một loại giấy chứng nhận cả
quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền

với đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/TT - BTN&MT ngày 22/10/2010 của Bộ TN&MT quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 16 /TT - BTN&MT ngày 20/5/2011 của Bộ TN&MT quy
định sửa đổi bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về đất
đai.
Những quy định này đã góp phần thống nhất quản lý đất đai, thống nhất
quản lý nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện
cho người dân trong quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản có trên đất.
12
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hoà ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương tới cơ sở được duy
trì và củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất.
Năm 1954, Hiến pháp mới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định
3 hình thức sở hữu đất là: Sở hữu Nhà nước, Sở hữu tập thể, Sở hữu tư nhân.
Năm 1976, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã
ban hành một số văn bản để điều chỉnh mối quan hệ đất đai, trong đó có nội
dung tổ chức thực hiện kiểm tra thống kê đất đai trong cả nước, để thực hiện
nội dung này Nhà nước đã ban hành quyết định số 169/QĐ-CP ngày
20/06/1977.
Ngày 09/11/1979 Chính phủ đã ban hành Nghị định 404/CP về việc
thành lập hệ thống tổ chức quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng
thống nhất quản lý Nhà nước đối với ruộng đất trên toàn bộ lãnh thổ.

Hiến pháp năm 1980 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra
đời quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý”. Với chế độ sở hữu này, Nhà nước đã tập hợp thống nhất các loại đất trên
lãnh thổ quốc gia thành tài nguyên quốc gia mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
chỉ được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/07/1980, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ra Quyết
định 201/CP quyết định về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường
công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Trong Quyết định có nêu: “Để tăng
cường và thống nhất quản lý ruộng đất, tất cả các cá nhân tổ chức sử dụng đất
đều phải khai báo chính xác và đăng ký các loại ruộng đất của chủ sử dụng
vào sổ địa chính của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
13
kiểm tra báo cáo này. Sau khi kê khai đăng ký các tổ chức hay cá nhân mà
được xác nhận là sử dụng đất hợp pháp thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”. Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
299-TTg về công tác đo đạc phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong
cả nước.
Thực hiện Quyết định 201/CP và chỉ thị 299/TTg, ngày 05/11/1981 Tổng
cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành quyết
định số 56/QĐ-ĐKTK quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước.
Ngày 08/01/1988 Luật Đất đai đầu tiên của nước ta ra đời, đánh dấu sự
phát triển trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tại điều 9 Luật Đất đai
1988 quy định đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các
hợp đồng sử dụng đất là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Chỉ thị số 67/CT-HĐBT năm 1989 của hội đồng Bộ trưởng về một số
biện pháp cần tiếp tục triển khai thực hiện để thi hành Luật đất đai. Tại khoản
2 điều 6 của Chỉ thị có nêu rõ: chỉ đạo hoàn thành việc đo đạc, phân hạng và
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Ngày 28/10/1989 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Thông tư
302/TT-ĐKTK hướng dẫn thi hành Quyết định số 201/QĐ-ĐKTK
Năm 1992, Hiến pháp mới ra đời, thay thế cho Hiến pháp 1980, Luật
Đất đai cũng thay đổi, ngày 14/07/1993 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua Luật Đất đai gồm 7 chương với 89 điều. Tại điều
13 của Luật Đất đai năm 1993 tiếp tục khẳng định đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính là một trong 7 nội dung
quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai.
14
Sau khi Luật Đất đai 1993 ra đời thì hàng loạt các văn bản, thông tư,
nghị định của Nhà nước đã được ban hành như:
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ ban hành bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định,
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ quy định về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính
quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 1247/CV-ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Chỉ thị 245/TT ngày 22/4/1996 của Chính phủ về tổ chức thực hiện
một số công việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ thị 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính phủ bổ sung điều 10 cho
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị.

- Công văn số 1725/LB-QLN ngày 17/12/1996 của Bộ xây dựng và
Tổng cục Địa chính hướng dẫn một số biện pháp đẩy mạnh việc cấp giấy
chứng nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
15
- Chỉ thị 10/1998/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh và hoàn thiện việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp.
- Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 về hướng dẫn thủ tục
đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Chỉ thị 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 767/CP-NN ngày 28/07/1999 của Chính phủ về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất ở đô thị.
- Thông tư 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/09/1999 của Tổng
cục Địa chính - Bộ Tài chính hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo Chỉ thị 18/1999/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC ngày 18/09/1999 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 23/09/1999 của
Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định 66/2001/NĐ-CP ngày 28/09/2001 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
- Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa
chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
16
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày

26/10/2003 và được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
công bố và có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Quy định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN.
- Thông tư số 01/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, trong đó có quy định thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN,
việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
17

×