BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI
NGUYỄN THỊ KIỀU THU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI
NGUYỄN THỊ KIỀU THU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP
HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số
liệu trên địa bàn nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác và xin cam đoan rằng các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện tốt luận vă
n này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kiều Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô
giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý
đào tạo đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận vă
n
tốt nghiệp
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng
dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, người đã tận tình chu đáo hướng
dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cán bộ các phòng, ban thuộc: Sở Tài
nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội, UBND - phòng Tài nguyên và Môi
trường - phòng Quản lý và đô thị quận Thanh Xuân, UBND các phường
Khương Đình, Hạ Đ
ình, Thanh Xuân Bắc, Nhân Chính và nhân dân trên địa
bàn nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kiều Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đ
ích nghiên cứu: 2
3. Yêu cầu của đề tài: 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính. 4
1.1.1 Cơ sở lý luận 4
1.1.2 Căn cứ
pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính 17
1.2 Nội dung đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính theo Luật Đất đai 2003 19
1.2.1 Đăng ký đất đai 19
1.2.2 Giấy chứng nhận quyề
n sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất 20
1.2.3 Hồ sơ địa chính 22
1.3 Những điểm mới của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 về đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ
địa chính 24
1.3.1 Đăng ký đất đai: 24
1.3.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 26
1.3.3 Hồ sơ địa chính 28
1.4 Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận ở một số nước trên thế giới 29
1.4.1 Các nước phát triển 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv
1.4.2 Các nước trong khu vực 32
1.5 Tình hình Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
Hồ sơ địa chính ở Việt Nam 37
1.5.1 Kết quả Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập
Hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước 37
1.5.2 Kế
t quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên
địa bàn thành phố Hà Nội 40
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 43
2.1 Đối tượng nghiên cứu 43
2.2 Phạm vi nghiên cứu 44
2.3 Nội dung nghiên cứu 44
2.3.1 Điều ki
ện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Thanh Xuân; 44
2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận Thanh Xuân; 44
2.3.3 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận
Thanh Xuân; 44
2.3.4 Đánh giá thực trạng đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận Thanh Xuân; 44
2.3.5 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn. 44
2.4 Phương pháp nghiên cứu 44
2.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 44
2.4.2 Phương pháp so sánh 45
2.4.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích 45
2.4.4 Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân 46
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 46
3.1.2 Điều kiện kinh tế và xã hội 49
3.2 Tình hình quản lý, s
ử dụng đất quận Thanh Xuân 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai 58
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai 65
3.2.3 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai 68
3.3 Kết quả thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân 70
3.3.1 Nhữ
ng căn cứ để quận thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính 70
3.3.2 Kết quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính qu
ận Thanh Xuân 71
3.3.3 Thực trạng chưa được tháo gỡ trong công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Thanh Xuân 88
3.4 Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân 90
3.4.1 Đánh giá kết quả đạt được 90
3.4.2 Nguyên nhân của những kết quả đạt được 92
3.4.3 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 93
3.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
quận Thanh Xuân 94
3.5.1 Giải pháp về tổ chức qu
ản lý, tăng cường công tác QLNN về đất đai 94
3.5.2 Giải pháp về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ 95
3.5.3 Giải pháp về quy hoạch sử dụng đất 96
3.5.4 Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai 97
3.5.5 Giải pháp nâng cao ý thức pháp luật đất đai cho cán bộ và nhân dân 97
3.5.6 Giải pháp hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính và ứng dụng công nghệ
hỗ trợ
công tác cấp GCN 97
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC……………………………………………………………………98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1. BĐS Bất động sản
2. BĐĐC Bản đồ địa chính
3. ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
4. GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5. GCN Giấy chứng nhận
6. GTSX Giá trị sản xuất
7. HĐND Hội đồng nhân dân
8.
HĐCP Hội đồng chính phủ
9. HSĐC Hồ sơ địa chính
10.
QSDĐ Quyền sử dụng đất
11. QLNN Quản lý nhà nước
12.
QLĐĐ Quản lý đất đai
13. QSHN Quyền sở hữu nhà
14.
TW Trung ương
15. TN&MT Tài nguyên và môi trường
16. UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội
17. UBND Uỷ ban nhân dân
18. VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
19. WTO Tổ chức thươ
ng mại quốc tế
20. XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
1.1 Kết quả thực hiện công tác cấp GCN trên địa bàn Hà Nội năm 2013 40
3.1 Giá trị, cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân qua một số năm 50
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân qua một số năm 51
3.3 Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo 11 phường 65
3.4 Hiện trạng sử dụng đất quận Thanh Xuân năm 2013 66
3.5 Kết quả thực hiện công tác cấp GCN QSDĐ ở qu
ận Thanh Xuân từ
năm 2006 - 2012 76
3.6 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn quận Thanh Xuân
từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013 77
3.7 Phân loại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN đất ở quận
Thanh Xuân 81
3.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo tại quận
Thanh Xuân tính đến hết ngày 31/12/2013 83
3.9 Kế
t quả kê khai đăng ký, cấp GCN QSD đất theo Nghị định 61/CP
trên địa bàn quận Thanh Xuân (đến tháng 12/2013) 85
3.10 Kết quả lập hồ sơ địa chính quận Thanh Xuân 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
3.1 Tình hình phát triển kinh tế quận Thanh Xuân 51
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Thanh Xuân 52
3.3 Cơ cấu sử dụng đất quận Thanh Xuân năm 2013 67
3.4 Sơ đồ trình tự, thủ tục đăng ký, cấp GCNQSDĐ quận Thanh Xuân . 73
3.5 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ ở 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nên đã trở
thành tài nguyên vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc
phòng mà đất đai còn là yếu tố không thể thiếu được trong tiến trình phát
triển của đất nước, có vai trò c
ực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh
tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội.
Do là một yếu tố đầu vào của nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải
quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý đảm bảo việc đ
iều tiết quan
hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trường khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân
ngày càng có nhiều nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như mua
bán, chuyển nhượ
ng, thừa kế Trong khi đó việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự
ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vi phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang
hoá dẫn đến những khó khăn, phức tạp trong việc quản lý đất đai. Các chế tài
trong việc xử lý các vi phạm trong công tác quản lý đất đai chưa rõ ràng, cụ thể
hóa càng làm cho công tác quản lý khó khăn thêm. Do vậy, để làm tốt công tác
quản lý đất đai và tạo điều kiện cho người dân được thực hiện các quyền hợp
pháp của mình, Nhà nước phải thực hiện tốt công tác đăng ký – cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính.
Quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội - được thành lập theo Nghị định
số 74/NĐ-CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ, qu
ận gồm 11 đơn vị hành chính
cấp phường là: Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page2
Khương Đình, Nhân Chính, Phương Liệt, Hạ Đình, Kim Giang, Khương Mai,
Khương Trung, Thượng Đình (có 3 phường được thành lập từ các xã ngoại
thành của 2 huyện Từ Liêm và Thanh Trì, còn lại là các phường cũ của quận
Đống Đa chuyển sang).
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, quận Thanh Xuân nằm
trong khu vực phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, xã hội, tốc độ đô thị
hóa đang ngày càng gia t
ăng kéo theo những vấn đề về quản lý và sử dụng
đất: cấp phép xây dựng, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản
tham gia thị trường bất động sản dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ, thống nhất, phù
hợp với quy hoạch và kế hoạ
ch sử dụng đất thì vấn đề đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính là một trong những yêu cầu không thể thiếu. Nhằm phân tích, đánh
giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội và quản lý
đất đai, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạ
ng công tác Đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập Hồ sơ địa chính trên
địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page3
3. Yêu cầu của đề tài:
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính
xác, trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính
sách liên quan đến đề tài trên địa bàn nghiên cứu.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với
thực tế của địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác Đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập Hồ sơ địa chính.
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Lịch sử công tác đăng ký đất đai,, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính ở Việt Nam
a) Thời kỳ trước năm 1945
Ở
Việt Nam, công tác đạc điền và quản lý điền địa được bắt đầu làm
từ thế kỷ thứ VI trở lại đây và nổi bật nhất là:
- Thời kỳ Gia Long: Đất đai được quản lý bằng sổ địa bạ được lập
cho từng xã phân biệt rõ đất công điền và đất tư điền. Và trong đó ghi rõ họ
tên điền chủ, diện tích, t
ứ cận, đẳng hạng để tính thuế, được lập thành 3 bộ
để lưu ở 3 cấp: bản Giáp được lưu ở bộ Hộ, bản Bính ở dinh Bố Chánh, bản
Đinh ở xã sở tại. Theo quy định mỗi năm tiểu tu một lần, 5 năm thì phải đại
tu một lần (Nguyễn Đình Đầu, 1994).
- Theo Nguyễn Đình Đầu (1994), dưới thời Minh Mạng: Sổ Địa bộ
được lập tới từng làng xã và tiến bộ hơn sổ thời Gia Long vì nó được lập trên
cơ sở đạc điền với sự chứng kiến của các chức sắc giúp việc trong làng.
- Thời kỳ Pháp thuộc: Thời kỳ này tồn tại nhiều chế độ điền địa khác nhau
+ Chế độ điền thổ tại Nam Kỳ: Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007),
Pháp đã ti
ến hành xây dựng 3 loại bản đồ: bản đồ bao đạc, bản đồ giải thửa
và phác họa giải thửa được đo đạc chính xác và lập sổ điền thổ. Các loại
bản đồ thời kỳ này được lập với nhiều tỷ lệ khác nhau từ 1/200 đến
1/10.000 (Nguyễn Thúc Bảo, 1985). Trong sổ điền thổ, mỗi trang sổ thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page5
hiện cho một lô đất của mỗi chủ sử dụng trong đó ghi rõ: diện tích, nơi tọa
đạc, giáp ranh và các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng.
+ Chế độ quản thủ địa chính tại Trung Kỳ: đã tiến hành đo đạc bản
đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ, tài chủ bộ.
Ngày 26/04/1930, Khâm sứ Trung kỳ đã ban hành Nghị đị
nh số 1358
lập Sở Bảo tồn điền trạch, đến 14/10/1939 đổi thành Sở Quản thủ địa chính
(Nguyễn Đức Khả, 2003).
Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), để thực hiện quản thủ địa chính phải
tiến hành đo đạc giải thửa, lập địa bạ, điền bạ và sổ các chủ sở hữu gồm các
bước: Phân ranh giới xã; Phân ranh giới các thửa; Đo đạ
c lập bản đồ địa
chính tỷ lệ l/2.000; Lập địa bộ danh sách các thửa đất.
+ Chế độ điền thổ và quản thủ địa chính tại Bắc Kỳ: theo Nguyễn
Đức Khả (2003), do đặc thù đất đai ở miền Bắc manh mún, phức tạp nên
mới chỉ đo đạc được các lược đồ đơn giản và lập được hệ thống sổ địa
chính. S
ổ địa chính lập theo thứ tự thửa đất ghi diện tích, loại đất, tên chủ.
Ngoài ra còn được lập các sổ sách khác như sổ điền chủ, sổ khai báo…
b) Thời kỳ Mỹ Ngụy tạm chiếm miền Nam (1954 - 1975)
Thời kỳ này tồn tại hai chính sách ruộng đất: một chính sách ruộng
đất của chính quyền cách mạng và một chính sách ruộng đất của chính
quyền Ngụy (Mai Văn Phấn, Đào Xuân Phái, 2010). Cụ
thể như sau:
- Chính sách ruộng đất của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam mà nội dung xuyên suốt trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc là ruộng đất về tay người cày, nhưng do chiến tranh
kéo dài và ác liệt chính sách này chỉ thực hiện được ở vùng giải phóng.
- Theo Nguyễn Thúc Bảo (1985), từ năm 1954 đến năm 1975, chính
quyền Mỹ - Nguỵ chia miền Nam nước ta thành 3 miền: Nam phần, Trung
phần và Cao nguyên trung phần.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page6
Tổ chức và hoạt động quản thủ điền địa từ năm 1954 đến năm 1975
đã thay đổi theo 3 giai đoạn và áp dụng một số chính sách sau:
+ Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925: Hệ thống hồ sơ được thiết
lập theo chế độ này gồm: bản đồ giải thửa kế thừa từ thời Pháp; sổ điền thổ
lập theo lô đất trong đó ghi rõ: diện tích, nơi tọa đạc, giáp ranh, biến động,
tên chủ sở hữu; sổ mục lục lập theo tên chủ ghi số liệu tất cả các thửa đất
của mỗi chủ. Hệ thống hồ sơ trên được lập thành hai bộ lưu tại Ty Điền địa
và xã sở tại. Đây là chế độ được đánh giá chặt chẽ có hiệu qu
ả nhất trong
thời kỳ Pháp thuộc (Đặng Anh Quân, 2011).
+ Chế độ quản thủ điền địa: cũng tiếp tục được duy trì từ thời Pháp
thuộc. Hệ thống hồ sơ gồm: sổ địa bộ được lập theo thứ tự thửa đất (mỗi
trang sổ lập cho 5 thửa), sổ điền chủ lập theo chủ sử dụng (mỗi chủ mộ
t
trang), sổ mục lục ghi tên chủ để tra cứu. Theo chế độ này phương pháp đo
đạc rất đơn giản, các xã có thể tự đo vẽ lược đồ.
+ Giai đoạn 1960 – 1975: Thiết lập Nha Tổng Địa. Nha này có 11
nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ chính là: xây dựng tài liệu nghiên cứu; tổ
chức và điều hành tam giác đạc; lập bản đồ và đo đạc thiết lập bản đồ s
ơ đồ
và các văn kiện phụ thuộc.
c) Quan hệ đất đai của Nhà nước Cách mạng Việt Nam (từ cách mạng
tháng 8/1945 đến nay)
* Giai đoạn từ tháng 8/1945 – 1979:
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, đặc biệt là sau cải cách ruộng đất
năm 1957, Nhà nước đã tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân nghèo
(Nguyễn Đức Khả, 2003), thêm vào đó là điều kiện đất nước khó khăn, có
nhiều hệ
thống hồ sơ địa chính giai đoạn đó chưa được hoàn chỉnh cũng như
độ chính xác thấp, do vậy không thể sử dụng được vào những năm tiếp theo.
Trước tình hình đó ngày 03/07/1958, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page7
344/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính trong Bộ Tài chính. Ngày 31 tháng
12 năm 1959, Quốc hội thông qua Hiến pháp 1959 đã xác định 4 hình thức
sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của lao động
riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân tộc (Điều 1l).
Đến năm 1960, hưởng ứng phong trào hợp tác hoá sản xuất, đại bộ
phận nhân dân đã góp ruộ
ng vào hợp tác xã làm cho hiện trạng sử dụng đất
có nhiều biến động. Ngày 09/11/1979, Chính phủ đã ban hành Nghị định
404-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Tổng cục Quản lý
ruộng đất, trong đó nêu rõ Tổng cục Quản lý ruộng đất trực thuộc Hội đồng
Chính phủ, có trách nhiệm giúp HĐCP thống nhất quản lý Nhà nước đối với
toàn bộ ruộng đấ
t trên lãnh thổ cả nước.
* Giai đoạn từ năm 1980 – 1988:
Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu
đất đai (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng
lẻ, sở hữu của nhà tư sản dân tộc) ở Hiến pháp 1959 được gộp làm một,
đ
ó là sở hữu toàn dân (Điều 19) do Nhà nước thống nhất quản lý nên việc
quản lý đất đai cần phải thay đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này, nhà nước mới chỉ quan tâm đến việc quản lý đất nông nghiệp
cho nên mới xảy ra tình trạng giao đất, sử dụng đất tuỳ tiện đối với các
loại đất khác.
* Giai đoạn từ năm 1988 – 1993:
Ngày 29/12/1987, Luật Đất đai lầ
n đầu tiên được ban hành nhằm đưa
công tác quản lý đất đai vào nề nếp. Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai như ở Quyết định số 201/CP năm 1980,
nhưng có hoàn thiện hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page8
Luật Đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất đai của Việt
Nam thành 5 loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư,
đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn
định lâu dài.
Tiếp đó, ngày 14/7/1989, Tổng cục quản lý ru
ộng đất đã ban hành
Quyết định số 201/ĐKTK về đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, kèm theo
đó là Thông tư số 302/TT-ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng dẫn thi hành
Quyết định số 201. Chính việc ban hành các văn bản này mà công tác quản
lý đất đai đã có bước phát triển mới, công tác ĐKĐĐ có thay đổi mạnh mẽ
và được thực hiện đồng loạt vào những năm tiếp theo trên phạm vi cả nước.
Ngày 12 tháng 5 n
ăm 1993, Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ nhà
nước đã ban hành Quyết định số 77-QĐ- CT quy định kỹ thuật thành lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Theo đó, Ban chỉ đạo 364 của tỉnh phải lập phương án
kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp củ
a tỉnh.
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
các cấp địa phương.
Tuy vậy, Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt
đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang
n
ặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại
(Nguyễn Đức Khả, 2003).
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến trước khi Luật Đất
đai 2003 ra đời:
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn
thiếu nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành c
ũng còn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page9
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy,
Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân"
(Điều 17), "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (Điều 18). Để
phù hợp với giai đ
oạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế, cụ
thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai
1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật Đất
đai 1993.
Luật Đất đai 1993 ra đời khẳng định đất đai có giá trị và người dân
có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp.
Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn này là việc làm cấp thiết để
người dân khai thác được hiệu quả cao nhất từ đất và công tác cấp
GCNQSDĐ được triển khai mạnh mẽ nhất là từ năm 1997 tuy nhiên vẫn
còn nhiều vướng mắc dù Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị về việc cấp
GCNQSDĐ cho người dân và đã không hoàn thành theo yêu cầu của Chỉ
thị số 10/1998/CT - TTg ngày 20/02/1998 và Chỉ thị số
18/1999/CT-TTg
ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thành cấp GCNQSDĐ
cho nông thôn vào năm 2000 và thành thị vào năm 2001.
* Giai đoạn từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến trước khi Luật Đất
đai 2013 ra đời:
Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập cuối năm 2002. Ngày
11/11/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
TN&MT. Để khắc
phục những thiếu sót của Luật Đất đai 1993 (gồm cả Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai 2001), thực hiện Nghị quyết số 12/2001/QHll về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Qu
ốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page10
hội đã tiến hành xây dựng Luật Đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993.
Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông
qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.
Kèm theo đây là một loạt các văn bản mới của Nhà nước được ban
hành như: Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về triển khai thi hành luật
đất đai năm 2003; tiếp theo đó ngày
29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Luật Đất đai 2003 khẳng định rõ: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu", đồng thời cũng quy định rõ 13 nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai trong Khoản 2, Điều 6 Quản lý Nhà nướ
c về
đất đai.
Từ năm 2003 đến trước ngày 01/7/2014, Chính phủ và Bộ TN&MT
đã có hàng loạt các văn bản, các thông tư dưới luật hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, thể hiện sự quan tâm, lựa chọn định hướng đúng đắn, nhất quán
và thống nhất về đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước nhằm sử dụng đất
đai ngày càng tiết kiệm và có hiệu quả
để thúc đẩy quá trình phát triển của đất
nước.
Luật Đất đai 2003 được ban hành nhanh chóng đi vào đời sống và
góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn
trước chưa giải quyết được.
* Luật Đất đai 2013 ra đời:
Ngày 29/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII đã thông qua
Luật Đất đai năm 2013 trong đó có 14 chương v
ới 212 điều, tăng 07
chương và 66 điều so với Luật Đất đai 2003, đã thể chế hóa đúng và đầy đủ
những quan điểm, định hướng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội
nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời khắc phục, giải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page11
quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật
Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2013 có những điểm đổi mới căn bản sau đây:
Một là, các yếu tố trụ cột của một hệ thống quản trị đất đai đã được
tiếp thu để đưa vào Luật Đất đai, cụ thể gồm: (a) Công khai và minh bạch
trong quả
n lý, trước hết là thông tin đất đai (Điều 28 quy định trách nhiệm
của Nhà nước trong việc xây dựng và cung cấp thông tin đất đai trên
nguyên tắc minh bạch); (b) Người dân được tham gia vào quản lý và giám
sát việc thực thi pháp luật (việc lấy ý kiến của dân, Điều 43 quy định đối
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Điểm a Khoản 2 Điều 69 đối với
phương án bồi thườ
ng, hỗ trợ, tái định cư; Điều 199 quy định về quyền
giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai); (c) Kiểm soát
việc thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước; (d) Trách nhiệm giải
trình của cán bộ và cơ quan quản lý được quy định rất cụ thể về nhiệm vụ,
thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan;
Hai là, quy ho
ạch, kế hoạch sử dụng đất là nội dung có nhiều đổi
mới nhất trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003, cụ thể bao
gồm: (a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã được tích hợp vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (b) Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm; (c) Việ
c lấy ý kiến người dân về quy hoạch sử
dụng đất được quan tâm đặc biệt với những quy định cụ thể; (d) Đã chuyển
một bước từ phương pháp luận quy hoạch theo tổng diện tích loại đất sang
phương pháp luận quy hoạch theo phân vùng sử dụng đất; (đ) Xác định
được vị trí của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với các loại quy
hoạch khác nh
ằm khắc phục tình trạng quy hoạch cõng quy hoạch, hoặc
quy hoạch chống quy hoạch; (e) Quy định cụ thể về nội dung của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp hành chính, quy hoạch, kế hoạch sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page12
dụng đất quốc phòng, an ninh; (g) Có quy định chính thức về giải pháp xử
lý "quy hoạch treo";
Ba là, cơ chế Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể hơn và tiến
bộ hơn. Hiến pháp năm 2013 đã quy định về tiêu chí "Nhà nước thu hồi đất
do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật
định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng" (Khoản 3 Điều 54). Tiêu chí chung về phạm vi áp
dụng vì lợi ích quốc gia, công cộng là đổi mới quan trọng nhất.
So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã loại hai nhóm dự án
ra khỏi danh sách được áp dụng cơ chế Nhà nước thu hồi đất gồm các dự
án có vốn được đầu tư lớn thuộc nhóm A và các dự án có 100% vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Luật Đất đai 2013 đưa ra nguyên tắc thực
hiện thu hồi đất theo quy hoạch là chủ yếu, để từ đó có đất sạch thực hiện
đấu giá đất, hạn chế việc áp dụng cơ chế thu hồi đất theo dự án để giao đất
cho nhà đầu tư đã được chỉ định nhằm loại bỏ nguy cơ tham nhũng trong
thu hồi đấ
t, giao đất, cho thuê đất;
Bốn là, luật hóa nhiều quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thành các quy định của Luật;
Năm là, thuật ngữ "Nhà nước giao đất" chỉ áp dụng đối với đất được
sử dụng vô thời hạn và đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân. Đối
với các loại các trường hợp đất sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp đều chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất, hoặc
trả tiền một lần hoặc trả tiền hàng năm, đối với cả nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài;
Sáu là, về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất
chỉ áp dụng cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền
sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page13
giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải
quyết định giá đất cụ thể. Khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của
UBND cấp tỉnh được ban hành 5 năm một lần, khi có biến động lên hoặc
xuống 20% thì phải điều chỉnh (Điều 113 và Khoản 1 Điều 114). Luật Đất
đai 2013 quy định việc thành lập Hội
đồng thẩm định giá đất để thẩm định
giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các trường hợp cụ
thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong Hội đồng bắt
buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất
độc lập (Khoản 3 Điều 114). Kết quả của dịch v
ụ tư vấn giá đất độc lập là
căn cứ để cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét (Khoản 3 Điều 114);
Bảy là, thời hạn và hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho nông dân được
nới rộng hơ
n. Luật Đất đai 2013 quy định kéo dài thời hạn sử dụng đối với
đất nông nghiệp thành 50 năm và nông dân được tiếp tục sử dụng theo thời
hạn mới mà không cần bất kỳ một thủ tục nào. Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất được giao cho Chính phủ quy định cụ thể nhưng không
vượt quá 10 lần hạn mức giao đất của Nhà nước;
Tám là
, việc xử lý các "dự án treo" cũng được đổi mới và được Luật
Đất đai 2013 quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64.
Kèm theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước ban hành các văn bản mới để
hướng dẫn thi hành như: Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; tiếp theo
đó, ngày 19/5/2014, Bộ TN&MT có thông tư số
23/2014/TT-BTNMT quy
định về GCNQSDĐ, QSHN ở và tài sản khác gắn liền với đất; thông tư số
24/2014/TT-BTNMT quy định về HSĐC…
1.1.1.2 Cơ sở lý luận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page14
“Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên
quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo, điều hòa những hoạt động
cá nhân… Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” (Nguyễn Minh Khải, Bùi Ngọc Quỵnh,
2013).
Ngay từ bài học đầu tiên chúng ta đã được học “Việt Nam có rừ
ng
vàng biển bạc”, theo đó tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa
dạng. Chính vì những quan điểm đó đã khiến cho việc khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên rơi vào tình trạng đáng báo động, trong đó có nguồn
tài nguyên đất đai cũng đang rơi vào tình trạng bị khai thác, sử dụng một
cách lãng phí, kém hiệu quả và nảy sinh nhiều tiêu cực, phức tạp, ảnh
hưởng đến sự ổn định xã hội và khối
đại đoàn kết dân tộc. Do đó, vấn đề
đặt ra là công tác QLĐĐ phải đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, thực tế đất
đai lại là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định
trong không gian. Cùng với thời gian, giá trị sử dụng của đất có chiều
hướng tăng hay giảm điều đó phụ thuộc vào con ng
ười triển khai sử dụng
như thế nào.
Trong những năm gần đây, dân số tăng nhanh cùng với việc Việt
Nam đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đồng th
ời nhu cầu sử dụng đất
cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất sao cho hiệu quả,
hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở lên phức tạp. Nhu cầu sử dụng đất vào
các mục đích sử dụng là rất lớn trong khi tổng quỹ đất sử dụng là có hạn,
chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác dẫn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page15
tới nhiều biến động, khó quản lý và phát sinh nhiều mâu thuẫn tranh chấp,
đòi hỏi công tác QLĐĐ phải chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo cho sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội.
Chính vì thế, công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm sâu sắc, bởi đây là công tác giúp Nhà nước ta QLĐĐ
chi tiết đến từng thửa đất thông qua GCNQSDĐ, QSHN ở và tài sản khác
g
ắn liền với đất, là công cụ để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích cộng đồng
cũng như lợi ích công dân. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính là
một nội dung quan trọng trong 13 nội dung QLNN về đất đai. Tuy nhiên
trong những bối cảnh nhất định nó cũng gặp những khó khă
n trên cả
phương diện chủ quan lẫn khách quan.
Thông qua công tác ĐKĐĐ, Nhà nước nắm bắt được tình hình sử
dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập hệ thống HSĐC đầy đủ
và cấp GCNQSDĐ cho chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan
hệ
pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để quản
chặt, nắm chắc toàn bộ đất đai theo pháp luật.
* Vai trò đối với nhà nước
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu, thống nhất quản lý. Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập HSĐC
giúp Nhà nước nâng cao hiệu qu
ả quản lý đất đai, cụ thể:
- Là cơ sở để quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất;
- Là cơ sở để bảo vệ quyền sở hữu đất đai cho từng đối tượng sở hữu;
- Là nền tảng quản lý việc tạo lập các tài sản củ
a chủ sở hữu gắn liền với đất;
- Tạo công bằng trong quá trình quản lý với các đối tượng sử dụng đất;