Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

quy hoạch sử dụng đất xã búng lao – huyện mường ảng – tỉnh điện biên giai đoạn 2012-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.67 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội, được sự nhiệt tình giảng daỵ của các thầy cô giáo trong trường nói
chung, khoa Tài nguyên - Môi trường nói riêng đã trang bị cho tôi những
kiến thức cơ bản, tạo cho tôi được lòng tự tin, vững bước trong cuộc sống và
công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn trân
trọng đến các thầy, cô giáo. Kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo sức khỏe
và đạt được nhiều thành công trong công tác giang dạy.
Với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Hoàng Thái Đại và cô giáo
ThS. Vũ Thị Xuân thuộc bộ môn Tài Nguyên Nước,cùng sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo trong khoa Tài nguyên- Môi trường, sự tạo điều kiện của UBND
xã Búng Lao, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mường Ảng, cùng với
sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành đề tài này theo đúng nội dung và kế
hoạch đươc giao.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Vũ Thị
Xuân và thầy giáo Hoàng Thái Đại,cùng những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên- Môi trường.
Trân trọng cảm ơn UBND xã Búng Lao, phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Lường Văn Vui
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU v


PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích 2
1.3. Yêu cầu 2
PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất 3
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 3
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất 4
2.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng đất 5
2.1.4. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất 5
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác.6
2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất 9
2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới 11
2.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch đất ở Việt Nam 12
2.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tỉnh Điện Biên 14
2.4.1. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Điện Biên 14
2.4.2. Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Điện Biên 14
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 16
3.2. Nội dung nghiên cứu 16
3.2.1. Điều kiện tự nhiên 16
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 16
ii
3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất 16
3.2.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng 16
3.2.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất 16
3.3. Phương pháp nghiên cứu 17
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 17
3.3.2. Phương pháp tổng hợp sử lý số liệu 17

3.3.3. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ 17
3.3.4. Phương pháp phân tích dự báo 17
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 20
4.1.3. Thực trạng môi trường 21
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 22
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế 22
4.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 22
4.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 23
4.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 26
4.2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng 27
4.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 32
4.3. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai 34
4.3.1. Tình hình quản lý đất đai 34
4.3.2. Hiện trạng sử dụng đất 37
4.3.3. Tình hình biến động đất đai: 40
4.3.4. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã Búng Lao 42
4.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 44
4.4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc sử dụng đất đai
giai đoạn 2012- 2020 44
4.4.2. Phương hướng sử dụng đất 45
iii
4.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất xã Búng Lao – huyện
Mường Ảng – tỉnh Điện Biên 47
4.5.1. Hoạch định ranh giới xã 47
4.5.2. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp 47
4.5.3. Quy hoạch đất nông nghiệp 58
4.5.4. Nhóm đất chưa sử dụng 60

4.6. Lập kế hoạch sử dụng đất 63
4.6.1. Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất 63
4.6.2. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu 2012 – 2015 65
4.6.3. Kế hoạch sử dụng đất kỳ sau 2016 – 2020 66
4.7. Hiệu quả của phương án quy hoạch đến năm 2020 67
4.7.1. Hiệu quả về kinh tế 67
4.7.2. Hiệu quả về xã hội 67
4.7.3. Hiệu quả về môi trường 67
4.8. Các giải pháp thực hiện 68
4.8.1. Giải pháp về chính sách 68
4.8.2. Giải pháp kỹ thuật 68
4.8.3. Giải pháp về đầu tư 68
4.8.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện 69
PHẦN V KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MNCD: Mặt nước chuyên dùng
2. FAO: Tổ chức lương thực thế giới.
3. THPT: Phổ thông cơ sở.
4. THCS: Trung học cơ sở.
5. CT-TTg: Chỉ thị của chính phủ
6. TTg: Thủ tướng chính phủ.
7. UBND: Ủy ban nhân dân
8. GDP: Tổng thu nhập.
9. TL: Thủy lợi.
10.CSD: Chưa sử dụng.
11. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU

v
Bảng 1. Thực trạng phát triển kinh tế của xã Búng Lao qua một số năm 23
Bảng 2. Kết quả sản xuất nông ngành trồng trọt qua một số năm xã Búng Lao
23
Bảng 3. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi qua một số năm 24
Bảng 4: Tình hình phân bố dân cư xã Búng Lao năm 2011 26
Bảng 5. Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản 32
Bảng 6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của xã Búng Lao huyện Mường
Ảng tỉnh Điện Biên 38
Bảng 7. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2011 40
Bảng 8. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2006-2011 42
Bảng 10. Dự báo số hộ có nhu cầu đất ở xã Búng Lao giai đoạn 2012 – 2020
50
Bảng 11. Quy hoạch vị trí cấp đất ở mới xã Búng Lao giai đoạn 2012- 202052
Bảng 12. Quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản 57
Bảng 13. Quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2012 – 2020 60
Bảng 14. Chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 của xã Búng Lao huyện Mường Ảng
tỉnh Điện Biên 61
Bảng 15. Kế hoạch sử dụng đất chuyên dùng 64
Bảng 16. So sánh một số chỉ tiêu trước và sau quy hoạch 66
vi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội hiện nay, đất đai đang là vấn đề rất
được quan tâm. Mọi hoạt động của con người đều liên quan tới đất đai.
Về vị trí vai trò của đất thì đất đai đã được khẳng định là một tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn
vốn vô cùng to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn

hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian. Kinh tế xã hội phát triển mạnh hơn cùng với sự bùng nổ dân
số làm cho mối quan hệ giữa con người với đất đai ngày càng trở nên căng
thẳng. Nếu con người sử dụng một cach hợp lý sẽ mang lại hiệu quả cao và lâu
bền. Nhưng những sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức của con người trong quá
trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm hủy hoại
môi trường đất, làm thoái hóa đất đai.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp
lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. Vì vậy, chúng ta
cần có kế hoạch sử dụng đất hợp lý để tận dụng đất đai phục vụ cho cuộc sống
của con người.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch là một trong 13 nội dung về quản lý
đất đai. Mục đích của công tác này là phân bổ đất đai hợp lý, khoa học và có
hiệu quả phục vụ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và sự phát
triển bền vững.
Trong quy hoạch sử dụng đất cần đặc biệt quan tâm đến quy hoạch sử
dụng đất cấp xã. Đây là cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, đáp ứng yêu
cầu sử dụng đất của hiện tại và tương lai của các ngành cũng như nhu cầu sinh
1
hoạt của các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã. Nó là căn cứ để xây dựng
các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái. Quy hoạch sử dụng đất
sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương. Xã Búng Lao là một xã
miền núi, có diện tích đất tự nhiên lớn, tuy nhiên hiệu quả sử dụng đất chưa cao.
Do đó việc lập ra một kế hoạch sử dụng đất hợp lý, mang lại hiệu quả là rất cần
thiết. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài: “Quy hoạch sử dụng đất xã Búng Lao –
huyện Mường Ảng – tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2020”.
1.2. Mục đích
- Nắm chắc toàn bộ diện tích, tình hình phân bổ và sử dụng đất của xã.
Phân tích được những ưu điểm, những tồn tại trong công tác quy hoạch trước đó

để thực hiện công tác quy hoạch hiện tại đạt kết quả cao nhất. Trên cơ sở đó
hình thành việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp lý và đạt được hiệu quả
cao nhưng đồng thời cũng bền vững về mặt môi trường.
- Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng
phát triển không gian lâu dài, đồng thời đáp ứng yêu cầu sử dụng đât của các
nghành đến năm 2020 và tương lai xa.
- Giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. Làm cơ sở để
hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giúp Nhà nước quản lý đất một cách chặt
chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
1.3. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất trong những năm sắp tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính
khoa học, tính thưc tế.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất trong cả nước, tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác gắn liền trên
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ
môi trường”. [5]
Như vậy quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội có tính

chất đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp
lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội đươc xử lý bằng các
phương pháp phân tích, tổng hợp về sự phân bố của các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội có tính chất đặc trưng của sự phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo
quan điểm tiếp cận hệ thống, để hình thành các phương án, tổ chức lại việc sử
dụng đất đai theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân quy hoạch sử dụng đất được
coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế,
xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử
dụng đất hiện tại và tương lai của các nghành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu
sinh hoạt của mọi thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý
và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật kinh tế
vừa mang tính pháp chế.
+ Biểu hiện của tính kinh tế là nhằm khai thác tài nguyên đất để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
3
+ Biểu hiện của tính kỹ thuật ở chỗ đất đai được đo đạc vẽ lại thành bản
đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế để phân chia khoảnh thửa để giao
cho các mục đích sử dụng khác nhau.
+ Biểu hiện của tính pháp lý: Đất đai được Nhà nước giao cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước
ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối
tượng sử dụng đất có nghĩa vụ cấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính
sách về đất đai của Nhà nước.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất trên một vùng lãnh thổ
cần xác định bao gồm các yếu tố sau:
+ Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
+ Hình dạng và mật độ khoảnh thửa.
+ Đặc điểm thủy văn, địa chất.

+ Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.
+ Các yếu tố về sinh thái.
+ Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân cư.
+ Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng.
+ Trình độ phát triển các ngành sán xuất.
Do sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất
đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường, cần đề ra
những quy tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật
phát hiện, tùy theo từng điều kiện cụ thể và từng mục đích cần đạt.
Như vậy đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là:
+ Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất
chủ yếu.
4
+ Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường trong các ngành căn cứ vào điều kiên
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổ.
2.1.3. Phân loại quy hoạch sử dụng đất
Để đáp ứng sự phát triển kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức, phân bố
lực lượng sản xuất trong từng vùng và phạm vi cả nước một cách hợp lý. Đây
chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất. Để thực hiện
được yêu cầu trên thì quy hoạch sử dụng đất phải được lập cụ thể và chi tiết đến
từng vùng lãnh thổ. Luật Đất đai 2003 quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất
nước ta gồm 4 cấp (theo đơn vị hành chính).
+ Quy hoạch sử dụng đất cả nước.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tinh (bao gồm các tỉnh và các thành phố trực
thuộc Trung ương).
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh).
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (bao gồm các xã, phường, thi trấn). Quy
hoạch sử dụng đất còn gọi là quy hoạch đất chi tiết.[6]

Bên cạnh việc quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính thì Luật Đất
đai 2003 còn quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo ngành, bao gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất của Bộ quốc phòng.
+ Quy hoạch sử dụng đất của Bộ công an.
2.1.4. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Theo điều 23 Luật đất đai 2003. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất
như sau:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội và hiện trạng sử đất; đánh giá tiềm năng đất đai
- Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
5
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh.
- Xác định diện tích phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
- Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
* Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất:
+ Phải tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và
phạm vi cả nước để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Đây là
nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất.
+ Khi quy hoạch sử dụng đất tiến hành trên quy mô lớn, có thể là vùng
lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên
phạm vi cả nước. Trong những trường hợp đó, quy hoạch sử dụng đất phải được
giải quyết các vấn đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức, sản xuất và lao động, bố trí
lại mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất. Quy hoạch sử
dụng đất có thể giải quyết các vấn đề di chuyển dân cư, khai khoáng xây dựng
vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nông trường, thậm chí phân chia lại tỉnh,
huyện, thành lập tỉnh, huyện mới.
+ Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng nhu cầu đất cho các ngành, các
chủ sử dụng đất. Thể hiện ở việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cho các

ngành, các chủ sử dụng đất thông qua việc lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc
chỉnh lý, hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.[5]
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
a, Với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của xã hội là tài liệu mang tính
chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế, xã hội
và phân bố lự lượng sản xuất theo không gian, có tính đến chuyên môn hóa và
phát triển tổng hợp sản xuất của vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
6
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài nguyên đất. Căn
cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội mà
điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy
hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất, hợp lý. Như vậy quy hoạch sử dụng đất
là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, nhưng nội dung của nó phải điều hòa với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội.
b, Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ sử dụng đất,
nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất như: xác định cơ cấu sử dụng
đất phải đảm bảo được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất dựa trên quy hoạch và yêu cầu sử dụng đất của
ngành nông nghiệp nhưng chỉ có tính chất chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa
quy hoạch phát triển nông nghiệp.
c, Với quy hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện
đảm bảo cho sự phát triển đô thị một cách hài hòa và trật tự, tạo diều kiện thuận
lợi cho đời sống và sản xuất.

Quy hoạch sử dụng đất xá định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô, cơ cấu
sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực đô thị.
d, Quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành
là quan hệ tương hỗ, vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành
là cơ sở và bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo
và khống chế của quy hoạch sử dụng đất.
7
e, Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng
đất địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và quy hoạch sử dụng đất của địa
phương hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất của địa phương hợp thành hệ
thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cả nước là căn
cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử
dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được
xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Mặt
khác quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền tảng bổ sung hoàn thiện quy hoạch
sử dụng đất cấp trên.
f. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch nằm trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất phân bố không gian đất đai hợp lý cho
các mục đích sử dụng cụ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được triển
khai trên toàn quốc, lấy xã làm đơn vị thực hiện nhằm mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng nông thôn, dự báo quy mô dân số, quỹ đất sản xuất,
xây dựng các nhu cầu phát triển, đất xây dựng trung tâm xã, dân cư các thôn bản
theo từng giai đoạn quy hoạch; xác định hệ thống mạng lưới dân cư, các vùng
đặc thù, các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về đất đai và hạ tầng kỹ
thuật, bảo vệ môi trường. Xây dựng, cải tạo công trình, xây dựng thôn bản, cảnh

quan, trên cơ sở giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá địa phương, bảo vệ môi
trường và phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Xác định nguồn vốn và cơ chế chính
sách để thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn theo lộ trình phát triển. Phân
kỳ vốn đầu tư cho từng giai đoạn 2011-2020.
8
- Xây dựng phương án phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình hiện
đại hóa nông thôn về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,
phát triển dịch vụ… Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn tiến tới thu hẹp khoảng cách với cuộc sống đô thị.
- Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao dân
trí và đời sống vật chất, tinh thần cho cộng đồng dân dân cư trên địa bàn xã,
đồng thời đảm bảo ổn định chính trị, an ninh quốc phòng.
2.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn có vai trò rất quan trọng làm nền tảng
cho sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng
nguồn tài nguyên này một cách đầy đủ, hợp lý và phải mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng
ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn vận mệnh
quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu.
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển mình hòa nhập mạnh mẽ với nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt sau khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới(WTO) thì nền kinh tế của chúng ta có sự chuyển biến mạnh với sự đa dạng
về các ngành nghề, nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế đã hình thành và phát
triển. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng lên, vì vậy đã gây áp lực lớn
đến sử dụng tài nguyên đất đai. Do đó, việc phân bố sử dụng đất một cách hợp
lý cho từng lĩnh vực của các ngành là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước
ta. Điều này được thể hiện thông qua các văn bản pháp luật như: Hiến pháp,
Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản dưới luật tạo cơ sở pháp lý cho quy
hoạch sử dụng đất.
Điều 17 Hiến pháp 1992 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn

nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời” mà pháp luật đã quy định là của Nhà nước và thuộc sở hữu toàn dân. Điều
9
18 khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và theo
pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.[16]
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất
hiện tại và tương lai trong nền kinh tế nước ta đang chuyển hướng nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai 2003
chính thức có hiệu lực, trong đó quy định rõ việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 21 đến
điều 30 quy định cụ thể nội dung về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
[6]
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao còn có các văn bản dưới luật, các
văn bản của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ,
nội dung và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó là:
- Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.[3]
- Thông tư 30/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.[18]
- Thông tư số: 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.[17]
- Quyết định số 04/2005/ QĐ- BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ tài
nguyên và môi trường về việc ban hành quy trình lập, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất các cấp.[10]
- Quyết định số: 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời
kỳ 2006 – 2020.[13]
- Quyết định số 38/QĐ-UBND của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê

10
duyệt chương trình phát triển KT-XH vùng cao giai đoạn 2006 – 2010.[14]
- Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc công bố số liệu diện tích đất tự nhiên đơn vị hành chính các cấp
tỉnh Điện Biên.[15]
2.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được tiến hành
từ nhiều năm trước. Mỗi nước lại có những phương pháp quy hoạch khác nhau.
+ Ở Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông âu trước đây: Tiến
hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch cơ bản, lập hồ
sơ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, lao động và đất đai là yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
+ Ở Pháp: Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng quy hoạch theo hình
thức mô hình hóa nhằm đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên
môi trường và lao động áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp
lý tăng hiệu quả sản xuất.
+ Ở Canada: Chính phủ liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian. Chính phủ đưa ra mục tiêu chung của cấp quốc gia, tao điều kiện thuận lợi
và khuyến khích hoạt động quy hoạch ở các Bang. Ngoài ra Chính phủ còn có
vai trò có sự hỗ trợ có sự tham gia vào các lĩnh vực khác nhau có liên quan đến
quá trình lập quy hoạch bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và vấn đề
môi trường ngày càng được quan tâm bảo vệ.
+ Ở Philippin: Quy hoạch đất đai được phân làm 3 cấp: cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp huyện. Cấp quốc gia đưa ra những hướng dẫn chỉ đạo chung. Các
vùng triển khai một khung chung theo quy hoạch, theo vùng. Cấp huyện triển
khai các đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất
giữa các ngành và các quan hệ giữa các cấp quy hoạch khác nhau, đồng thời
cũng tao điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia.
11

+ Ở Trung Quốc: Công tác quy hoạch đất đai đã bắt đầu phát triển nhưng
chỉ dừng lại ở mức độ quy hoạch tổng hể các ngành mà không tiến hành làm
quy hoạch ở cấp nhỏ hơn như ở Việt Nam.[5]
Để có một phương án chung làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử
dụng đất đai ở phạm vi thế giới, năm 1992 FAO đã đưa ra quan điểm quy
hoạch đất đai nhằm sử dụng đất đai một cách có hiệu quả, bền vững, đáp
ứng tốt nhất những yêu cầu của hiện tại và đảm bảo an toàn lương thực cho
tương lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường gắn liền với
khả năng sử dụng bền vững. Phương pháp quy hoạch này được áp dụng ở 3
mức: quốc gia, huyện, xã.
FAO đưa ra phương pháp này nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng vào điều
kiện cụ thể của từng quốc gia. Đối với các quốc gia đang phát triển thì quy
hoạch đất đai chủ yếu phục vụ cho việc phát triển và sản xuất nông nghiệp đảm
bảo cho an toàn lương thực. Còn đối với quốc gia phát triển thì quy hoạch đất
đai hướng vào bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch đất ở Việt Nam
Ở miền Bắc quy hoạch sử dụng đất đai được đặt ra và xúc tiến từ năm
1962 do ngành của tỉnh, huyện tiến hành và được lồng vào công tác phân vùng
quy hoạch nông – lâm – ngư nghiệp, nhưng thiếu sự phối hợp đồng bộ của các
ngành liên quan. Tính pháp lý của công tác quy hoạch đất đai trong các văn bản
hầu như không có và cũng không được đặt ra.
Vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm và chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được
xem như một luận chứng cho việc phát triển kinh tế đất nước. Điều này được thể
hiện rõ qua các thời gian sau:
* Thời kỳ trước khi ban hành Luật Đất đai năm 1993.
Trước khi Luật Đất đai 1988 ra đời, việc quy hoạch sử dụng đất chưa
được coi là công tác của ngành quản lý đất đai.
12
Cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông – lâm nghiệp và chế biến

nông sản của 7 vùng kinh tế và tất cả các tỉnh đã lập kế hoạch được Chính phủ phê
duyệt. Trong các phương án đó đều đề cập đến quy hoạch sử dụng đất nông – lâm
nghiệp và coi đó là luận chứng quan trọng để phát triển các ngành.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 ra quyết định xúc tiến công tác điều tra
cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến
lược kinh tế, xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế
hoạch 5 năm sau (1986 – 1990).
Năm 1988 Luật Đất đai đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được thành lập trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy
nhiên nội dung của quy hoạch đất đai vẫn chưa được đặt ra.
Ngày 15/04/1991, Tổng cục quản lý ruộng đất đã ra Thông tư 106/ QH –
KH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch đất đai cho nửa số xã trong tỉnh bằng
kinh phí của địa phương. Tuy nhiên các cấp lớn hơn chưa được thực hiện.
* Thời kỳ từ khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến trước khi Luật Đất đai
2003 ra đời.
Kể từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời công tác quy hoạch đã được chú trọng
hơn. Sau vài năm chuyển sang nền kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước đã nhận
thức rõ vai trò của công tác quy hoạch và nghiên cứu tiền quy hoạch.
Ngay từ đầu năm 1994, Tổng cục địa chính đã chỉ đạo triển khai xây
dựng quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996-2010. Dư án quy hoạch này
được Chính phủ thông qua và Quốc hội phê duyệt tại kì họp thứ 2, Quốc hội
khóa IX. Đây là căn cứ định hướng quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai
của Bộ, ngành, quy hoạch cấp tỉnh.
Công tác trên đã tiến hành trên nhiều đơn vị, cấp tỉnh, huyện, xã và đã
được kết quả nhất định. Năm 1995 có 30/53 tỉnh, thành phố lập quy hoạch sử
13
dụng đất, đến năm 1998 có 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
kế hoạch sử dụng đất dài hạn.
* Thời kỳ từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay.

Luật đất đai năm 2003 ra đời thay thế toàn bộ luật đất đai và các luật sửa
đổi bổ sung trước đó. Luật đã quy định về các vấn đề quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất. Ngày 29/10/2004 Nghị định 181/NĐ-CP ra đời dã hướng dẫn cụ thể
về việc thi hành Luật Đất đai 2003, ngoài ra còn ban hành nhiều chỉ thị, thông tư
khác có liên quan đến việc lập quy hoạch sử dụng đất.
2.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tỉnh Điện Biên
2.4.1. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Điện Biên
Thực hiện Nghị quyết số 10-2006/NĐ-CP về việc quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 của tỉnh Điện Biên và kế hoạch sử dụng đất 5 năm. Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Tài nguyên – Môi trường chỉ đạo các huyện, thị xã trong tỉnh lập
quy hoạch sử dụng đất. Đến nay toàn bộ 7 huyện, thị xã trong tỉnh đã có quy
hoạch sử dụng đất.
Nghị quyết số 10/NQ-CP đưa ra chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2010
như sau:
+ Cơ cấu sử dụng đất: Đất nông nghiệp 738.519,15 ha chiếm 77,4% tổng
diện tích đất tự nhiên, tăng 12,02% so với năm 2005. Diện tích đất phi nông
nghiệp 24.305,13 ha, chiếm 2,55% tổng diện tích tự nhiên, tăng 0,46% so với
năm 2005. Diện tích đất chưa sử dụng là 191.332,62 ha, chiếm 20,05% , giảm
12,48% so với năm 2005.
+ Diện tích chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp là 3.595,98 ha, tổng diện tích đất thu hồi là 3.595,98 ha. Tổng diện
tíc đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 118.263,07 ha.
2.4.2. Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Điện Biên
Thực hiện Nghị quyết 10-2006/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các
huyện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất tổng
14
thể của tỉnh Điện Biên, trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
Hàng năm ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.

15
PHẦN III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế -
xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Búng Lao
- Phạm vi nghiên cứu: từ 01/01/2012 đến 30/04/2012
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, điều kiện khí hậu thời tiết…
- Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước…
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Thực trạng phát kinh tế
- Dấn số lao động
- Hiện trạng cơ sở hạ tầng
3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất
- Tình hình quản lý đất đai (theo 13 nội dung về quản lý đất đai)
- Tình hình biến động đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước
3.2.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
- Thuận lợi và khó khăn
3.2.5. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
3.2.5.1. Đánh giá tiềm năng đất đai trên địa bàn xã
3.2.5.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và quan điểm sử dụng đất
- Định hướng các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- Định hướng các chỉ tiêu về xã hội
- Quan điểm sử dụng đất trước mắt và lâu dài
16
3.2.5.3. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch theo nhóm đất: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng.
3.2.5.4. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Nguồn số liệu thứ cấp: Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin
cần thiết về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã, tìm hiểu các văn bản
pháp luật thông tư, nghị quyết… về quản lý và sử dụng đất do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành tại các phòng ban của huyện và xã.
Nguồn số liệu sơ cấp: thu thập qua việc rà soát đối chiếu tại thực địa. Điều
tra thu thập nhu cầu sử dụng đất của các thôn bản trên địa bàn xã.
3.3.2. Phương pháp tổng hợp sử lý số liệu
Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã được thu thập tiến hành tổng hợp và xử
lý số liệu theo nội dung nghiên cứu. Sử dụng phần mềm Exel để tính toán và xử
lý số liệu. Các kết quả nghiên cứu thể hiện chi tiết trong báo cáo, bảng biểu và
biểu đồ.
3.3.3. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch, mọi thông tin cần
thiết, liên quan đều được thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp tạo thành tập
bản đồ: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1:
10000.
3.3.4. Phương pháp phân tích dự báo
Dựa trên việc phân tích những chuỗi số liệu thu được trong giai đoạn
trước ta dự báo được khả năng phát triển của các ngành, khả năng sử dụng đất,
dự báo về dân số, lao động…
17
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường
4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Búng Lao là xã vùng ngoài nằm ở phía Đông của huyện Mường Ảng,
nằm trên trục quốc lộ 279 nối với hai trung tâm thị trấn Mường Ảng và thị trấn
Tuần Giáo, cách trung tâm huyện Mường Ảng 21 km với tổng diện tích tự
nhiên 5267,74 ha chiếm 11,88% tổng diện tích tự nhiên của huyện, xã có vị trí
giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc giáp với xã Ảng Tở và xã Nà Sáy của huyện Tuần Giáo
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp với xã Ảng Tở huyện Mường Ảng
+ Phía Tây Nam giáp xã Ảng Cang huyện Mường Ảng
+ Phía Nam giáp xã Nặm Lịch và Xuân Lao huyện Mường Ảng
+ Phía Đông giáp xã Chiềng Sinh huyện Tuần Giáo.
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình cơ bản chủ yếu của xã là đồi núi. Độ cao so với mặt nước biển từ
300 – 1300m, chia làm 3 loại địa hình cơ bản như sau:
+ Địa hình núi cao sườn dốc chiếm trên 63% diện tích đất tự nhiên, phân
bố chủ yếu ở phía Đông Bắc và Tây Bắc;
+ Địa hình đồi thấp sườn thoải chiếm 25% diện tích đất tự nhiên, phân bố
chủ yếu ở phía Đông Nam và phía Nam của xã;
+ Địa hình thung lũng, bãi bằng chiếm khoảng 12% diện tích đất tự nhiên
được phân bố xen kẽ giữa địa hình đồi núi.
4.1.1.3. Khí hậu
Búng Lao chịu ảnh hưởng chung của kiểu khí hậu miền núi phía Tây Bắc
Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay
18
thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với các điều kiện địa hình nên mùa
khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau giá lạnh nhiệt độ không khí
thấp, trời khô hanh, có sương muối; mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 không khí
nóng ẩm và mưa nhiều.
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 20 -25

0
C;
+ Nhiệt độ cao nhất là 37,5
0
C, vào các tháng 5, 6, 7 và 8;
+ Nhiệt độ thấp nhất là 3
0
C vào các tháng 12, 1 và 2 năm sau.
- Chế độ mưa:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình trong
năm khoảng 227,5mm, phân bố không đồng đều cả về thời gian lẫn không gian,
lượng mưa vào các tháng mùa mưa chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm; vào
mùa khô lượng mưa ít, chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa cả năm, trong đó
mưa ít nhất vào tháng 12 và tháng 1, trung bình lượng mưa chỉ đạt 20,7mm.
- Độ ẩm:
Búng Lao là khu vực có độ ẩm không khí tương đối cao. Độ ẩm tương
đối trung bình khoảng 83%, mùa mưa độ ẩm không khí có thể lên tới 92%. Thời
kỳ chuyển tiếp giữa mùa khô và đầu mùa mưa thường xuất hiện khô hanh, độ
ẩm không khí xuống thấp. Tháng có độ ẩm tương đối cao nhất là tháng 7, tháng
khô nhất là tháng 3 và tháng 4.
- Sương mù:
Số ngày có sương mù nhiều, bình quân 105 ngày/năm, cá biệt vào mùa
khô còn xuất hiện sương muối vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau thành từng đợt
1 – 2 ngày.
- Chế độ gió:
Búng Lao chịu ảnh hưởng của 3 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc,
gió Đông Nam và gió Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào các tháng
mùa đông (tháng 10 đến tháng 3 năm sau) có đặc điểm khô, lạnh kèm theo
sương muối, đây là những hiện tượng thời tiết bất lợi cho đời sống và sản xuất,
19

×