Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.07 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới, việc giao lưu kinh tế rộng mở hơn
bao giờ hết. Các doanh nghiệp luôn được quan tâm, khuyến khích đầu tư, phát triển
để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn thách thức và đầy biến động.
Trong môi trường kinh tế thị trường sôi nổi và có sự cạnh tranh quyết liệt như
hiện nay. Muốn tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh, maketting, các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng của mình để tạo ra doanh
thu, cũng như lợi nhuận tối đa và ngày càng tạo uy tín của công ty trên thị trường. Để
đạt điều này, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh, maketting đúng đắn để
làm sao hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Vậy các doanh nghiệp thương mại dù lớn
hay nhỏ cũng cần quan tâm đến sản phẩm đầu vào ( sản phẩm loại nào? Hiệu gì? Giá
cả hợp lý không? ) và doanh thu đạt được. Giá vốn của hàng hóa và doanh thu đạt
được là các chỉ tiêu kinh tế quan trọng, qua đó các doanh nghiệp thương mại đưa ra
được chiến lược kinh doanh, hướng phát triển sản phẩm, cũng như hiểu được phần
nào thị hiếu của ngừơi tiêu dùng…. Do đó, việc mua bán hàng là một công việc
không kém phần quan trọng, mua hàng diễn ra thường xuyên giúp cho công ty nắm
bắt được sự biến động của thị trường mà dự trữ hàng hợp lý, phân bổ chi phí liên
quan thích hợp hơn, công ty luôn ổn định được nguồn hàng. Chính nhờ vậy, kế toán
luôn là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Công tác kế toán tại
doanh nghiệp rất quan tâm tới việc thống kê, theo dõi, hạch toán hàng hóa mua vào,
bán ra tại doanh nghiệp, đưa ra các số liệu hàng hóa tồn kho, cũng như doanh thu đạt
được cho nhà lãnh đạo, để đưa ra chiến lược kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh
tế- điều mà các nhà lãnh đạo quan tâm.Và cũng là lý do em chọn đề tài “ kế toán
nghiệp vụ mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp”, tại công ty TNHH TM-DV Hồng
Như Phúc cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên
chuyên đề này không tránh khỏi những sai xót. Em kính mong thầy cô cùng các
anh chị trong công ty góp ý cho chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH TM-DV HỒNG NHƯ PHÚC


1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Giới thiệu
Tên Công Ty: Công ty TNHH TM-DV Hồng Như Phúc
Địa chỉ: 289/21 Nguyễn Tiểu La, P.8, Q.10.
Tel: ( 84.8 ) 39570 520- 39570 521 Fax: ( 84.8 ) 39570 522
Mã số thuế: 0302352897
Email:
Loại hình kinh doanh: Sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung cấp sỉ,lẻ linh
kiện mực, linh kiện điện tử, thiết bị máy văn phòng.
Hình thức hoạt động của Công ty: Công ty thương mại, dịch vụ
Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân
1.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và tình hình kinh doanh của công ty
Được thành lập từ tháng 9 năm 2001, Công ty Hồng Như Phúc chính thức
được thành lập theo quyết định của Sở KH&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty Hồng Như Phúc là nhà sửa chữa,cài đặt bảo trì mạng và cung cấp
sỉ, lẻ linh kiện Mực, Thiết bị Máy văn phòng, do các hãng điện tử hàng đầu trên thế
giới sản xuất.Mức giá sản phẩm do Công ty cung cấp luôn phù hợp trong môi trường
cạnh tranh, chất lượng sản phẩm luôn được Hồng Như Phúc đảm bảo.
Từ những buổi đầu sơ khai mới thành lập, công ty chỉ có 6 nhân sự cùng
nhau đảm nhiệm mọi công việc của công ty. Sớm nắm bắt được xu hướng phát triển
của xã hội và lựa chọn phát triển, cung ứng các dịch vụ cho các ngành trong công
ty.Từng bước từng bước Hồng Như Phúc xâm nhập thị trường, đưa các sản phẩm
công nghệ, linh kiện máy hiện đại nhất đến tay người tiêu dùng.
Cho đến nay, Công ty đã có đội ngũ nhân sự lên đến 13 người với tay nghề
và chuyên môn nghiệp vụ cao. Từ bộ phận kinh doanh, kế toán đến kỹ thuật
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 2
luôn tạo cho khách hàng những ấn tượng tốt nhất. Đội ngũ nhân viên và quản lý của
Hồng Như Phúc luôn được lựa chọn kỹ càng trước khi trải qua quá trình huấn luyện
và cập nhật thường xuyên những thành tựu mới nhất về dịch vụ khách hàng, dịch vụ
kỹ thuật và sản phẩm.

Công ty xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo thành công
của chính mình. Nhờ đó, hơn 9 năm không ngừng phát triển với những nổ lực hết
mình, Công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường.
Để thúc đẩy cho hoạt động kinh doanh của Công ty,Công ty đã và đang có
nhiều chính sách mới để cải thiện môi trường kinh doanh, bằng phương hướng phát
triển những mặt hàng chiến lược của công ty với giá cả thấp hơn giá các đối thủ trên
thị trường nhưng cùng một chất lượng. Đây là chính sách đúng đắn để công ty phát
triển thêm các bạn hàng ở các tỉnh thành đất nước.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Hồng Như Phúc
1.1.3.1. Chức năng
Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc là một công ty tư nhân có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản tại các ngân hàng nhằm
thực hiện các chức năng của một doanh nghiệp thương mại.
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị của hàng
hóa một cách tốt nhất. Công ty không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác
quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, tiền vốn, hàng hóa kinh
doanh.Công ty đã cung cấp thiết bị Máy cho văn phòng, linh kiện Mực…….cho các
công ty, trường học. Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cán bộ
nhân viên làm việc tại công ty.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt những chức năng trên, Công ty phải từng bước đi sâu
nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản phẩm tốt
nhất, hiện đại nhất.
Khai thác tối đa nguồn hàng từ các cung cấp, phân phối rộng khắp cho
các khách hàng với các sản phẩm văn phòng có công nghệ cao, tiện ích cao, hiện đại.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 3
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại như nâng cấp, sửa chữa
máy tính, máy photo, tư vấn lắp ráp hệ thống Máy cho văn phòng các công ty, phòng
net, trường học….
1.2. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Hồng Như Phúc
1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
1.2.1.2: Các phòng ban và chức năng
Giám Đốc:là ông Võ Anh Tuấn, là người giữ chức vụ quan trọng nhất,
cao nhất trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước Cộng Hòa
XHCNVN, toàn thể nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Là
người có trách nhiệm về những quyết định đó. Giám Đốc còn là người có nhiệm vụ
tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới, luôn có cái nhìn bao quát, bình tĩnh theo dõi
mọi hoạt động của Công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường làm việc thuận lợi
cho các nhân viên.
Phòng kinh doanh: là một bộ phận rất quan trọng, quyết định tiến độ
hoạt động kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất, hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty.
Là bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế, song song là nhiệm
vụ theo dõi việc thực hiện hợp đồng của đối tác, tạo sức ép để khách
hàng có trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng. Kiểm tra số lượng và chất lượng
hàng hóa thực tế được nhập và xuất giao theo đơn đặt hàng để giao ngay hoặc gửi
bán cho khách hàng. Đề xuất với ban giám đốc phương hướng hoạt động kinh doanh,
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 4
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
các biện pháp khắc phục khó khăn nhằm phát huy những điểm mạnh, hạn chế mặt
yếu để đủ sức cạnh tranh với những đối thủ khác giữa biển cả của thị trường hiện
nay.
Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép mọi hoạt động kinh

doanh của công ty. Đồng thời, quản lý tốt và sử sụng có hiệu quả nguồn tài chính và
tài sản của công ty. Lập kế hoạch, phân tích tình hình tài chính và hạch toán tổng hợp
về các khoản công nợ, doanh thu, khoản nộp ngân sách nhà nước được báo cáo theo
định kỳ và trình lên ban Giám Đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính, nộp ngân sách nhà nước. Ngoài
ra, kế toán phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách, số liệu, công tác kế toán,
kiểm toán nhanh chóng, chính xác, trung thực và đúng quy định của pháp luật, theo
dõi tình hình nhân sự, theo dõi chấm công chi trả lương và các khoản liên quan. Kiến
nghị với Giám Đốc về hình thức khen thưởng các cá nhân có thành tích thực hiện tốt
các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp vi phạm nội quy hoạt động và các
quy định thực hiện của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có những
dịch vụ tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các
linh kiện…. Cung cấp các dịch vụ về văn phòng cho khách hàng.
Hiện nay, công ty Hồng Như Phúc đang áp dụng mô hình trực tuyến
chức năng. Theo mô hình này, tất cả các nhân viên trong công ty chịu sự lãnh đạo của
Giám Đốc- người giữ chức vụ cao nhất trong công ty. Các bộ phận trong công ty lần
lượt đưa ra những kiến nghị cũng như tư vấn cho giám đốc về phương hướng hoạt
động mới và hiệu quả hơn cho công ty.
Nhìn chung, toàn bộ lực lượng nhân viên của công ty đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu số lượng và chất lượng con người cho công việc tại Hồng Như
Phúc. Tất cả đều giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, có khả năng giải quyết
mọi vấn đề, mọi công việc ở phòng ban khéo léo và có hiệu quả.
1.2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hồng Như Phúc
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 5
1.2.2.2. Các bộ phận và chức năng
Kế toán trưởng: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi
đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực chế độ kế toán hịên hành.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính. Giữ bí mật số liệu kế toán tài chính

thuộc bí mật nội bộ công ty. Dựa trên các số liệu, kế toán thống kê tiến hành phân
tích tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của công ty từ đó rút ra những khó
khăn, đề xuất biện pháp khắc phục, sửa đổi. Có trách nhiệm kiểm tra về mức lương,
tiền thưởng chính sách, chế độ đối với người lao động. Chịu trách nhiệm trước Pháp
luật Nhà nước về sự đầy đủ, chính xác, trung thực của các số liệu kế toán phát sinh
trong báo cáo kế toán của đơn vị mình.Tổng hợp sổ sách, lập các báo cáo, lập bảng
cân đối kế toán trình bày lên giám đốc công ty và các cơ quan có liên quan.
Phân công nhiệm vụ công việc và chỉ đạo tất cả các nhân viên kế
toán. Đồng thời, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên kế toán trong công
ty.
Yêu cầu các phòng ban trong công ty cung cấp những tài liệu cần
thiết để phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
Kế toán công nợ: hạch toán các khoản phải thu, phải trả với khách
hàng và nhà cung cấp, chi trả lương cho nhân viên, kiểm soát mọi hoạt động thu chi
tiền trong nội bộ công ty, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ.
Kế toán kho: hạch toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa mua vào và
bán ra. Là người linh động nhất, kịp thời theo dõi hàng hóa trong kho. Các hàng hóa
tồn trong kho, các hàng hóa đã hết và theo dõi thời gian bảo hành các sản phẩm tồn
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 6
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN KHO
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
kho để các phòng ban khác nắm bắt thông tin, để đề ra phương hướng tiêu thụ sản
phẩm tồn.
1.3. ĐỊNH HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI
1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong những năm gần đây
1.3.1.1. Thuận lợi:

Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các ứng dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến luôn được cập nhật hàng ngày trong kinh doanh. Vì vậy,
công ty có cơ hội phát triển thị trường tiêu thụ của mình.
Sản phẩm của công ty đa dạng đáp úng được nhu cầu ngày càng cao.
Có các đối tác cung ứng hàng hóa chính hãng, các sản phẩm chất lượng cao với gía
cả hợp lý nhất.
Vị trí địa lý thuận lợi: do công ty có địa điểm kinh doanh tại thành phố
Hồ Chí Minh, là nơi có thị trường thương mại lớn nhất nước, nhu cầu sử dụng các
máy móc, thiết bị hiện đại, thuận lợi cho việc mua bán kinh doanh văn phòng phẩm.
Cơ cấu tổ chức, nhân viên trong các phòng ban đơn giản, tập trung và
có mối quan hệ thân thiết, luôn đặt mục tiêu năng xuất lao động và chất lượng sản
phẩm lên hàng đầu.
1.3.1.2. Khó khăn:
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là văn phòng phẩm nên vấn đề bảo
quản luôn luôn được chú trọng. Mặt khác, giá cả thường xuyên biến động nên doanh
nghiệp bị động trong việc định mức số lượng nhập hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty
luôn dự trữ hàng hóa quá nhiều, sẽ gây thiệt thòi cho thời gian bảo hành sản phẩm.
1.3.2. Định hướng trong tương lai.
Công ty không ngừng nổ lực tìm kiếm khách hàng mới ở thị trường trong
nước, ngày càng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng cũng như các dich vụ
khuyến mại, hậu mãi để thu hút nhiều khách hàng hơn.
Đặt mục tiêu uy tín công ty lên hàng đầu, trong phạm vi của mình, công ty
luôn tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên,
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 7
nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng yêu cầu công việc và của xã hội
trong tương lai.
Ngoài ra, công ty không ngừng đặt ra đường lối phát triển lâu dài và định
hướng phát triển trong các năm tới để đảm bảo kế hoạch phát triển vững chắc.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 8
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ DẪN LIỆU KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ MUA BÁN HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY HỒNG NHƯ PHÚC
2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
HỒNG NHƯ PHÚC
* Hệ thống tài khoản công ty:
111: Tiền mặt
1111: Tiền VN
112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VN
131: Phải thu khách hàng
133: Thuế GTGT được khấu trừ
1388: Phải thu khác
156: Hàng hóa
311: Vay ngắn hạn
331: Phải trả người bán
3331: Thuế GTGT phải nộp
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
334: Phải trả công nhân viên
3388: Phải trả, phải nộp khác
411: Nguồn vốn chủ sở hữu
413: Chênh lệch tỷ giá
421: Lợi nhuận chưa phân phối
511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
632: Giá vốn hàng bán
635: Chi phí lãi vay
642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
711: Thu nhập khác
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 9
8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
911: Xác định kết quả kinh doanh

Cơ cấu hệ thống tài khoản công ty Hồng Như Phúc đang sử dụng:
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN
111: Tiền mặt
1111: Tiền Việt Nam
112: Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền Việt Nam
131: Phải thu khách hàng
138: Phải thu khác
156: Hàng hóa
II. TÀI SẢN DÀI HẠN
Không phát sinh
III. NỢ PHẢI TRẢ
311: Vay ngắn hạn
331: Phải trả người bán
333: Thuế và các khoản phải nộp
3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
334: Phải trả công nhân viên
338: Phải trả khác
IV. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
411: Nguồn vốn chủ sở hữu
421: lợi nhuận chưa phân phối
2.2. TÌNH HÌNH MUA HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các phương thức mua hàng
Công ty tổ chức mua hàng văn phòng phẩm của các công ty trong nước.
Mua từ nhiều nguồn, nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Các nhân viên kinh doanh tìm nguồn hàng từ các nhà cung cấp theo
phương thức ký kết hợp đồng kinh tế hoặc là trực tiếp không thông qua hợp đồng.
Mua hàng theo hình thức trả tiền trực tiếp hay theo hình thức trả chậm ( công nợ 7

ngày )
2.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán : là chứng từ gốc do bên bán cung
cấp cho công ty khi bán hàng hóa. Trên hóa đơn GTGT ghi đầy đủ và chính xác nội
dung về tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng, đơn vị mua hàng. Ghi rõ tên
hàng, đơn vị tính, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT, thuế suất, tổng
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 10
số tiền bằng số và bằng chữ, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị và dấu mộc hoặc
mộc treo khi thủ trưởng đi công tác. Nếu phát hiện ra bất kỳ sai sót nào trên tờ hóa
đơn GTGT thì người kiểm tra hóa đơn cần báo ngay cho bên bán để kịp thời lập biên
bản điều chỉnh hoặc lập biên bản hủy hóa đơn.
Phiếu nhập kho của công ty: chứng từ này sử dụng để phản ánh số lượng,
chất lượng, tên hàng hóa và giá trị hàng hóa thực tế mau vào. Đây là chứng từ mà kế
toán công nợ phải dựa vào để thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp thông qua
việc đối chiếu tình hình công nợ giữa hai bên. Từ phần nhập, phần mềm sẽ tự động
kết chuyển các báo cáo cho kế toán trưởng cũng như ban giám đốc kiểm tra và nắm
bắt kịp thời số liệu của quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Biên nhận giao nhận hàng
Phiếu chi
2.2.3. Các tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ mua hàng tại Công ty Hồng
Như Phúc
Tài khoản 156: Hàng hóa
Đây là tài khoản để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các
loại hàng hóa tại kho và quầy hàng.
Khi sử dụng tài khoản này, kế toán công ty luôn tuân thủ theo chế độ kế
toán: nhập xuất, tồn kho hàng hóa được phản ánh theo giá trị thực tế mua vào không
bao gồm các khoản thuế được khấu trừ.
Kết cấu tài khoản 156:
Nợ 156 Có
SDĐK: Trị gía hàng hóa tồn đầu kỳ Trị giá hàng hóa xuất bán trong kỳ

Trị giá hàng hóa thực tế mua trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất trả trong kỳ
Trị giá hàng hóa mượn trong kỳ Trị giá hàng hóa xuất dùng trong
kinh doanh, nội bộ trong kỳ
SDCK: Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 11
Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Kế toán công ty phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đầu vào, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau.
Kết cấu tài khoản 133
Nợ 133 Có
SDĐK: Thuế GTGT đầu vào được Số thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ
khấu trừ hay hoàn lại ở đầu kỳ -Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào trong kỳ không được khấu trừ trong kỳ
SDCK: Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ hay được hoàn lại ở cuối kỳ
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
Kế toán dùng tài khoản này phản ánh số tiền công ty còn nợ người bán
Kết cấu tài khoản 331:
Nợ 331 Có
SDĐK: Số tiền còn nợ lại người bán đầu kỳ
Số tiền đã trả người bán trong kỳ Số tiền nợ người bán trong kỳ
Số tiền còn nợ người bán cuốikỳ
SDCK: Tài khoản 331 mở chi tiết
cho từng khách hàng
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 12
Tài khoản 138: Phải thu khác
Tài khoản 1388: dùng để hạch toán những trường hợp phải thu bất thường

khác
Tài khoản 111: Tiền mặt
Kế toán dùng hạch toán số tiền thanh toán cho người bán, các khoản chi tiền
mặt trong công ty.
2.2.4. Phương pháp hạch toán
* Trường hợp mua hàng nhập kho bình thường:
Khi mua hàng hóa, nhân viên của bên bán giao hàng hóa tại công ty, kế
toán kho căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, căn cứ vào biên bản bàn giao của nhân
viên giao hàng và kiểm tra hàng hóa để nhập vào phiếu nhập kho trên phần mềm,
hàng hóa đủ, kế toán hạch toán hàng hóa như sau:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
Nếu trả bằng tiền mặt ngay, kế toán công nợ lên phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK 1561: Trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hóa mua vào
Có TK 1111: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
* Trường hợp mua hàng hóa phát sinh thiếu hàng:
- Nếu có nhân viên giao hàng, ngay khi kế toán kho cùng nhân viên giao hàng
kiểm kê hàng hóa, nếu phát hiện thiếu, yêu cầu nhân viên giao hàng giải quyết.
lúc này kế toán chỉ nhập vào kho số lượng hàng thực tế có. Kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng của trị giá hàng háo thực tế
Có TK 331: Số phải thanh toán theo trị giá hàng hóa thực tế nhập
Khi nhân viên giao đủ số hàng bị thiếu. kế toán tiếp tục nhập số hàng thiếu
như đối với trường hợp mua hàng bình thường.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 13
- Nếu nhân viên của công ty đi mua hàng bị thiếu hụt, bắt nhân viên công ty
phải bồi thường:

Nợ TK 156: Trị giá hàng thực nhập
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Nợ TK 1388: Trị giá hàng thiếu bắt bồi thường
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả cho bên bán
* Trường hợp mua hàng về trước, chứng từ về sau:
Vì công ty với đặc thù là mua bán hàng qua điện thoại nên khi nhân viên
kinh doanh mua hàng thông qua điện thoại thì giá mua đã được thỏa thuận
theo sự đồng ý giữa 2 bên. Do đó, khi mua hàng về công ty mà chưa nhận
được chứng từ hoặc chứng từ được gửi nhưng thất lạc hay vì bất cứ một lý do
nào đó mà chứng từ về công ty không cùng với lô hàng thì kế toán kho vẫn
nhập kho hàng hóa theo giá mà bên kinh doanh cung cấp kèm theo ghi chú
trên phiếu nhập là hàng của công ty ? chưa có hóa đơn. Kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng nhập
Có TK 331: Tổng số tiền phải thanh toán cho bên bán
* Trường hợp mua hàng về nhập kho được giảm giá:
Khi mua hàng về nhập kho, chưa trả tiền cho bên bán, nhập kho đủ, khi kế
toán kiểm kê phát hiện ra một số hàng kém chất lượng, mẫu mã xấu, bị trầy
nhẹ và được bên bán giảm giá cho lô hàng này:
Nợ TK 331: Số tiền được giảm do giảm giá hàng mua
Có TK 156: Giá trị hàng mua được giảm giá
Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng được giảm giá
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 14
Mua hàng nhập kho nhưng vì bán hàng kém chất lượng, hàng không đúng
quy cách, trả lại cho bên bán, lúc này công ty trở thành nhà cung cấp, hạch
toán như bán cho khách hàng.
Nợ TK 632: Giá lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán
Có TK 156: Trị giá lô hàng trả lại cho bên bán
Nợ TK 131: Tổng số tiền lô hàng hóa xuất kho trả lại bên bán

Có TK 5111: Trị giá hàng háo xuất trả lại bên bán
Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng xuất trả lại bên bán
* Mua hàng theo hình thức trả chậm, khi trả tiền sớm cho nhà cung
cấp, mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thanh toán.
- Mua hàng chưa trả tiền cho người bán nhưng do không muốn để số nợ quá
nhiều, công ty thường xuyên thanh toán tiền cho người bán sớm hơn thỏa thuận khi
mua hàng nên thường được người bán cho hưởng chiết khấu thanh toán.
Kế toán công nợ hạch toán:
Nợ TK 331: Tổng số tiền nợ người bán
Có TK 111,112: Số tiền thực tế phải trả
Có TK 711: Số tiền chiết khấu được hưởng
- Mua hàng với số lượng lớn, được bên bán cho hưởng chiết kháu thương mại.
Công ty Hồng Như Phúc đã xây dựng cho mình một hệ thống những mặt hàng chiến
lược, số lượng bán thường rất nhiều, chính vì thế công ty hướng chính sách đầu tư
đặc biệt cho những mặt hàng này nên thường xuyên mua với số lượng rất lớn và
được người bán cho hưởng chiết khấu thương mại.
Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá chưa trừ chiết khấu, sau khi đó ghi
số chiết khấu thương mại được hưởng thì kế toán công ty sẽ ghi trị giá hàng theo số
đã được chiết khấu, tức là:
Nợ TK 156: Trị giá hàng hóa đã trừ chiết khấu thương mại
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo giá hàng đã trừ chiết khấu
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả người bán theo giá đã trừ CK
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 15
Nếu trên hóa đơn của bên bán ghi theo giá bán đã trừ chiết khấu thương mại
thì giá trị hàng và thuế ghi theo số ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng và tiến hành hạch
toán bình thường như mua hàng.
* Mua hàng sau đó bán thẳng hoặc gửi đi bán:
Cử một nhân viên giao hàng đến chỗ mua hàng để nhận hàng. Trước đó, kế
toán trưởng sẽ gọi điện thoại hỏi kế toán bên nhà cung cấp đọc kỹ tên hàng để viết
hóa đơn đỏ. Kế toán kho vào phiếu nhập sau đó vào phiếu xuất cùng mặt hàng đó.

Nhân viên qua bên nhà cung cấp để nhận hàng và giao cho khách hàng cùng hóa đơn
đỏ để nhận tiền hoặc biên nhận công nợ. Kế toán hạch toán cùng lúc hai nghiệp vụ
phát sinh, nghiệp vụ phát sinh ở khâu mua được hạch toán như mua hàng bình
thường:
Nợ TK 156: Tổng giá trị hàng mua
Nợ TK 133: Thuế GTGT hàng mua
Có TK 111: Số tiền phải trả bên bán
Hoặc Có TK 331: Số tiền phải trả bên bán
Như vậy, quá trình mua hàng ở công ty Hồng Như Phúc được hạch toán khá
rõ ràng, đơn giản và cụ thể. Mọi chi phí mua hàng không được hạch toán trên một tài
khoản riêng mà sau mỗi hợp đồng mua hàng, tùy theo thỏa thuận bên nào chịu chi phí
vận chuyển phát sinh khi gửi hàng. Chi phí mua hàng được công ty hạch toán vào tài
khoản 642.
2.3. TÌNH HÌNH BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
2.3.1.Khái niệm:
a. Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, nó chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người
bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ.
b. Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ hàng hóa.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 16
2.3.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3.3. Nguyên tắc hạch toán
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.
Đối với sản phẩm, hàng háo, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì chất
lượng, qui cách, chủng loại bị người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với số lượng
lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phải
được theo dõi riêng ở các tài khoản: TK 531, TK 532, TK 521. Cuối kỳ kết chuyển
sang bên nợ tài khoản 511.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền
hàng, nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng
này vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được xem là khách hàng ứng trước.
Nếu hàng hóa dùng để bán cho nội bộ doanh nghiệp thì doanh thu phản ánh
vào tài khoản 512 “ doanh thu nội bộ “.
2.3.4.Các phương thức bán hàng
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 17
Phương thức bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán trực tiếp cho khách hàng
với số lượng nhỏ mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: doanh nghiệp dành cho người mua
trả tiền hàng trong nhiều kỳ, doanh nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa
giá bán trả góp và giá trả ngay gọi là lãi trả góp.
Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra,
bao gồm 2 phương thức là: bán buôn hàng hóa qua kho và bán buôn chuyển thẳng.
Khách hàng của Hồng Như Phúc cực kỳ đa dạng, đó là tổ chức, cá nhân, là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hàng hóa được mua từ công ty về tiếp tục kinh
doanh hoặc đưa vào sản xuất, hoặc có thể sử dụng cho chính bản thân doanh nghiệp,

công ty mua. Chính vì vậy, Hồng Như Phúc bán hàng dưới mọi hình thức khác nhau.
Công ty bán lẻ hàng hóa thu tiền không tập trung, tức là người bán hàng vừa
giao hàng cho người mua, vừa thu tiền trực tiếp.
Vì đây là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh hàng hóa nên có quyết định
chất lượng và hiệu quả kinh doanh của công ty, là quá trình thực hiện giá trị
của hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu của công ty nên
đây là khâu rất chú trọng. Nếu bán hàng được tức là công ty luôn đáp ứng được nhu
cầu của thị trường, thỏa mãn, cân bằng cung cầu. Điều này làm cho đồng vốn của
công ty luôn thu hồi nhanh, lợi nhuận rõ rệt, cũng chính là sự thể hiện khả năng
chiếm lĩnh thị trường của công ty Hồng Như Phúc.
Công ty mở mạng lưới tiêu thụ rộng khắp và khai thác tối đa các phương tiện
trung gian có thể được.
Khách hàng đến mua hàng tại công ty Hồng Như Phúc rất dễ dàng qua nhiều
hình thức: vào website chọn hàng và đặt mua bán hàng qua điện thoại…..
2.3.5. Phương thức thanh toán
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 18
Phương thức thanh toán trực tiếp: Quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển
từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao,
thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngoại tệ, ngân phiếu, sec, hàng hóa….
Phương thức thanh toán chậm trả: Quyền sở hữu về tiền tệ sez được chuyển
giao sau một khoản thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do
đó, hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
2.3.6. Các chứng từ, tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng ở Công ty
Hồng Như Phúc
2.3.6.1. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng của công ty Hồng Như Phúc: hóa đơn này ghi đầy
đủ, rõ ràng và chính xác về thông tin của khách hàng cũng như phương thức thanh
toán. Các mặt hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền và thuế suất của các hàng bán ra.
Nếu có sai sót thì phải lập biên bản hủy hóa đơn hoặc biên bản điều chỉnh hóa đơn.
Phiếu xuất kho: mỗi khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán lên phiếu xuất

trên phần mềm theo số thứ tự cũng như ngày tháng phần mềm tự cập nhật. Để biết rõ
chi tiết mặt hàng nào, xuất cho ai? Ngày tháng năm nào? Kế toán sẽ kiểm tra trực tiếp
trên phần mềm. Mỗi nghiệp vụ bán hàng thì phiếu xuất kho sẽ làm 3 tờ phiếu.
 1 phiếu giao cho khách hàng
 1 phiếu có chữ ký của khách mua hàng được giao cho kế toán công nợ.
 1 phiếu kế toán kho lưu vào tập hồ sơ của kho.
Báo cáo bán hàng : là tổng hợp chi tiết tất cả nghiệp vụ bán hàng trong ngày
ở phiếu xuất kho. Bảng báo cáo thể hiện khách hàng thuộc đơn vị nào? Số lượng bán
bao nhiêu? Thành tiền? Thuế GTGT hàng bán ra?.....
Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phiếu thu: thể hiện tổng số tiền thu của người mua, tỷ giá thực tế lúc thu.
2.3.6.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Kế toán sử dụng tài khoản này để theo dõi công nợ phải thu khách hàng
của công ty.
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 19
Kết cấu tài khoản:
Nợ 131 Có
SDĐK: Số tiền còn phải thu -Số tiền đã thu được từ khách hàng
khách hàng đầu kỳ. trong kỳ.
- Số tiền phải thu khách hàng -Số tiền giảm giá, hàng bị trả lại,
trong kỳ. chiết khấu hàng bán cho khách
hàng.
SDCK: Số tiền còn phải thu
khách hàng cuối kỳ.
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán bán hàng dùng tài khoản này để phản ánh và cung cấp dịch vụ
trong kỳ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. cuối kỳ, số
liệu trên tài khoản này được kết chuyển về tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.

Kết cấu tài khoản 511:
Nợ 511 Có
-Trị giá hàng bán bị trả lại, -Doanh thu bán hàng hóa,
chiết khấu bán hàng, giảm giá cung cấp dịch vụ
hàng bán trong kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 20
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
Tài khoản 632: giá vốn hàng bán
Công ty dùng tài khoản này để phản ánh giá vốn của hàng hóa đã xuất trong
kỳ. Cuối kỳ, số liệu trên tài khoản này cũng được chuyển về tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632:
Nợ 632 Có
-Trị giá vốn của hàng bán trong -Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán
Kỳ trong kỳ.
-Phản ánh khoản chênh lệch do việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
-Trị giá vốn của số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết cấu tài khoản 3331:
Nợ 3331 Có

-Số tiền thuế GTGT đã nộp cho -Số thuế GTGT hàng bán ra trong
kỳ phải nộp cho nhà nước

Tài khoản 3331 có hai TK cấp ba:
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 21
Nhà nước
Kế toán dùng tài khoản này để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản 641:
Nợ 641 Có
Chi phí bán hàng thực tế phát Kết chuyển chi phí bán hàng
sinh trong kỳ
Tổng số phát sinh nợTổng số phát sinh có
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Trường hợp bán hàng bình thường:
Khi nhận đơn hàng từ bộ phận kinh doanh, kế toán lập phiếu xuất và hóa
đơn GTGT, đóng hàng và giao hàng cho khách. Khách hàng thanh toán tiền, kế toán
lập phiếu. Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán định khoản:
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Trong trường hợp khách hàng nợ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu khách hàng
Có TK 5111: Trị giá hàng bán theo giá chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 22
Đồng thời hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hóa bán ra
Có TK 156: Trị giá hàng hóa bán ra
Trích dẫn minh họa:
Ngày 23/04/2009, bán cho công ty TNHH IDC Sài Gòn ở 244B Huỳnh
Văn Bánh,q. Phú Nhuận, 10 hộp mực Ribbon Oki 390/392 với giá bán
46.000đồng/hộp, VAT 10%, giá vốn hàng bán là 42.000đồng/hộp, thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK 111: 506.000
Có TK 5111: 460.000
Có TK 33311: 46.000
Đồng thời hạch toán giá vốn:
Nợ TK 632: 420.000
Có TK 156: 420.000
2.4. CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH THƯỜNG GẶP TRONG MUA
BÁN HÀNG
2.4.1: Hàng mua bị thiếu
Trường hợp này là người bán giao hàng không đúng số lượng thỏa thuận,
số hàng thực tế nhập thiếu so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công ty chờ giao đủ số
hàng thiếu và chỉ thanh toán số tiền hàng thực nhận
Kế toán hạch toán vào tài khoản 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý
Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua
Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua

Hạch toán doanh thu:
Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 5111: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 23
Hạch toán hàng thiếu chờ xử lý:
Nợ TK 1381 : Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế
Có TK 156: Trị giá hàng bán thiếu chưa có thuế
2.4.2: Hàng mua phát hiện thừa
Trường hợp này là người bán giao hàng dư so với số lượng ghi trên hóa đơn. Công ty
giữ hộ rồi trả hàng lại hoặc mua luôn số hàng dư đó.
Kế toán hạch toán vào tài khoản 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
Kế toán ghi sổ giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Trị giá lô hàng thực tế khách hàng đặt mua
Có TK 156: Trị giá lô hàng thực tế khách mua
Hạch toán doanh thu
Nợ TK 131,111,112: Tổng số tiền khách hàng phải trả
Có TK 511: Tổng số tiền hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán
Định khoản hàng thừa:
Nợ TK 156: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho
Có TK 3381: Trị giá hàng thừa theo giá mua xuất kho
2.4.3. Bán hàng có chiết khấu thương mại
Khi bán cho những khách hàng mua với số lượng lớn, công ty thực hiện chiết
khấu thương mại cho người mua:
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Giá vốn hàng xuất bán
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131,111,113: Tổng số tiền thu khách hàng

Có TK 5111: Tổng số tiền hàng chưa có thuế
Có TK 33311: Tổng thuế GTGT trên giá bán hàng hóa
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 24
Số chiết khấu thương mại dành cho người mua hàng:
Nợ Tk 642: Số tiền chiết khấu cho khách hàng chưa có thuế
Nợ Tk 3331: Thuế GTGT của số tiền chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131:Tổng số tiền chiết khấu cho khách hàng
2.4.4. Trường hợp bán hàng công nợ cho khách hàng, khách hàng
thanh toán tiền sớm, công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán:
Kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng từ bán hàng định khoản số tiền chiết
khấu thanh toán cho khách hàng như sau:
Nợ TK 111,112: Số tiền thực tế thu của khách hàng
Nợ TK 642: Số tiền cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại
Có Tk 131: Tổng số nợ khách hàng phải thanh toán
2.4.5. Bán lẻ hàng hóa tại công ty
Công ty có một quyển hóa đơn bán lẻ, vào cuối ngày kế toán công nợ sẽ căn
cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng để ghi nhận vào doanh thu bán
hàng. Kế toán định khoản:
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111: Tổng số tiền bán hàng thu đươc
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT trên giá bán hàng ra
Định khoản giá vốn
Nợ TK 632: Trị giá hàng bán ra
Có TK 156: Trị giá hàng xuất ra
Như vậy, hoạt động kinh doanh _ mua bán hàng hóa_ mua bán hàng hóa của
công ty Hồng Như Phúc phần nào hoàn thiện theo sự chỉ đạo, theo các nhìn của nhà
quản trị công ty.
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN Page 25

×