Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

thực tập tại công ty tnhh hồng vĩnh phát - quy trình sản xuất chai nhựa pet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 55 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA CHAI PET
1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa thế giới
1.1.1 Tốc độ phát triển ổn định nhờ nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở
khu vực châu Á
Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ổn định của thế giới, trung
bình 9% trong vòng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tác động
lớn tới nhiều ngành công nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3% trong năm 2009
và 2010. Tăng trưởng của ngành Nhựa Trung Quốc và Ấn Độ đạt hơn 10% và các
nước Đông Nam Á với gần 20% năm 2010.
Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành Nhựa là do nhu cầu thế giới đang
trong giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ trên thế giới ước tính đạt 500 triệu
tấn năm 2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu cầu nhựa bình
quân trung bình của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất là khu vực Bắc
Mỹ và Tây Âu với hơn 100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa không giảm tại 2
thị trường này trong năm 2009–2010 và thậm chí tăng mạnh nhất ở khu vực châu Á
–khoảng 12-15%. Ngoài yếu tố địa lý, nhu cầu cho sản phẩm nhựa cũng phụ thuộc
vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ sản phẩm nhựa (End-Markets) như ngành
thực phẩm (3.5%), thiết bị điện tử (2.9%), xây dựng (5% tại châu Á). Nhu cầu cho
sản phẩm nhựa tăng trung bình 3.8%/năm trong ngành chế biến thực phẩm, 3.1%
trong ngành thiết bị điện tử và 6-8% trong ngành xây dựng (Mỹ) là yếu tố quan
trọng đẩy tăng nhu cầu nhựa thế giới.
1.1.2 Nguồn cung phục hồi mạnh trong năm 2010
Dần trở lại mức trước khủng hoảng nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu ngày
càng lớn. Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn,
cao hơn 32% sản lượng của 2009. Sản lượng thế giới năm 2009 giảm chủ yếu do
giá thành sản xuất leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thoái. Với các gói kích
cầu, khuyến khích sản xuất, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế giới đã quay
trở lại mức tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thế
giới. Cộng thêm với giá NPL đột biến, giá thành sản phẩm nhựa theo đó cũng tăng
tới 25% trong năm 2010.


Tăng trưởng sản lượng ở châu Á (đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á)
đặc biệt ấn tượng trong năm 2009 và 2010 với ~ 15%. Đây là nguyên nhân chính
giúp tăng trưởng ngành nhựa châu Á đạt trên 2 con số trong năm vừa qua. Khu vực
châu Á hiện sản xuất 37% tổng sản lượng nhựa sản xuất toàn cầu, với 15% thuộc về
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1
Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA theo sát với 24% và 23% tương ứng. Sản lượng
sản xuất giảm nhẹ ở hai khu vực này do cạnh tranh lớn với sản phẩm từ châu Á và
ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh.
1.1.3 Nguồn nguyên liệu vẩn phụ thuộc và tự nhiên dầu mỏ
Xu hướng chung năm 2010 là cầu vượt cung, sản lượng giảm đẩy giá hạt nhựa
lên cao (nhất là vào quý 2 và quý 4). Nguyên nhân chính là do tăng giá dầu thô và
gas tự nhiên - nguyên liệu đầu vào sản xuất hạt nhựa.
Trung Quốc và Trung Đông đang dần soán ngôi Mỹ và Tây Âu trong cung và
cầu hạt nhựa. Năm 2010, nhu cầu tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn,
tăng 24% kể từ năm 2006. Trong đó, khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng
tiêu thụ, châu Âu với 23% và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho hạt nhựa PE và PP là lớn
nhất (29% và 19%). Nhựa PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với
7%/năm. Nguồn cung hạt nhựa PET đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn không đủ
cho nhu cầu của phân nhóm này.
Hiện tại, Trung Quốc, Trung Đông và Nga sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu
nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. 6
tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với
cùng kỳ năm ngoái, trong đó, PVC chiếm 28.2% tổng sản lượng. Trong khi đó,
Trung Đông là khu vực sản xuất PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đông dự kiến
tăng từ 4.3 triệu tấn lên 11.7 triệu tấn trong năm 2013, vượt châu Á và Tây Âu
(Nguồn: ICIS). Như vậy, giá hạt PE và PP thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình vĩ
mô của các khu vực này.
Hình 1.1: Sản lượng nhựa thế giới
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2

Hình 1.2: Phân loại hạt nhựa
Hình 1.3: Cơ cấu sản phẩm từ nhựa
1.2 Đặc điểm của ngành nhựa Việt Nam
Những năm gần đây, ngành nhựa Việt Nam phát triển khá nhanh với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 20 - 25%/năm. Toàn ngành hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp,
trong đó hơn 90% là doanh nghiệp tư nhân. Sản phẩm nhựa của Việt Nam được tiêu
thụ rộng rãi ở thị trường nội địa và xuất khẩu tới hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Tuy vậy, ngành nhựa vẫn đang đối mặt với không ít khó khăn, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển chung của toàn
ngành.
Theo Bộ Công thương, trong năm 2010, tình hình sản xuất kinh doanh, xuất
khẩu của ngành nhựa ổn định và tăng trưởng tốt. Trong năm qua, với sự hoạt động
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3
tích cực của Hiệp hội nhựa Việt Nam, các doanh nghiệp ngành nhựa tham gia vào
các chương trình xúc tiến thương mại để tìm hiểu cơ hội mở rộng thị trường và
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại của thế giới vào Việt Nam. Kim ngạch
xuất khẩu năm 2010 của toàn ngành nhựa ước đạt trên 1 tỷ USD. Sản phẩm nhựa
của Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
như Mỹ, EU, châu Phi, Trung Đông, Nhật Bản, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung
Quốc Ở thị trường trong nước, nhiều doanh nghiệp nhựa đã tạo dựng được thương
hiệu, uy tín sản phẩm như ống nhựa của các Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh,
Tiền Phong, Minh Hùng; Bao bì nhựa của Công ty Bao bì nhựa Tân Tiến, Vân Đồn;
chai PET và chai ba lớp của các Công ty Nhựa Ngọc Nghĩa, Tân Phú
Lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa, trong năm qua, có nhiều bước
phát triển. Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất (TPC VINA) đã đầu tư tăng thêm
công suất 90 nghìn tấn/năm; nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa PP ở khu kinh tế
Dung Quất mới đưa vào sản xuất được khoảng 6 tháng nay nhưng đã khai thác được

100% công suất (150 nghìn tấn/năm) cung cấp hạt nhựa Polypropylen ra thị trường
và có chất lượng tương đương nguyên liệu nhập khẩu. Tuy vậy, nguyên liệu nhựa
sản xuất trong nước còn rất hạn chế về chủng loại và sản lượng. Mỗi năm, ngành
nhựa cần trung bình khoảng 2,2 triệu tấn các loại nguyên liệu đầu vào như PE, PP,
PS chưa kể hàng trăm loại hóa chất phụ trợ khác nhau, trong khi sản xuất trong
nước mới chỉ cung cấp được khoảng 450.000 tấn nguyên liệu.
Do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, nên giá thành sản xuất của ngành
nhựa cũng bị biến động theo giá nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là hai loại nguyên
liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE, với mức tăng trung bình là
13%. Tỷ giá USD/VND biến động mạnh, đã khiến cho doanh nghiệp nhựa chịu tác
động kép từ giá cả nguyên liệu đầu vào, làm cho lợi nhuận giảm sút, hoặc không có
lợi nhuận.
Mặt khác, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm nhựa sản xuất của Việt Nam
còn đơn điệu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu, của các
ngành kinh tế sử dụng sản phẩm nhựa kỹ thuật. Đối với các sản phẩm nhựa gia
dụng, trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã tham gia đầu tư sản
xuất và tạo dựng được thương hiệu trên thị trường như nhựa Song Long, nhựa Tân
Tiến Tuy nhiên, theo các chuyên gia ngành nhựa, doanh nghiệp vẫn gặp không ít
khó khăn trong công tác tạo khuôn mẫu. Đối với hàng gia dụng, mỗi sản phẩm cần
rất nhiều bộ khuôn, mẫu mã đa dạng, liên tục thay đổi nhưng nước ta không có
trường đào tạo, chủ yếu copy mẫu của nước ngoài, chưa có nhiều sáng tạo
Cho dù có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhưng ngành nhựa
Việt Nam chủ yếu được biết đến như là một ngành gia công chất dẻo, giá trị gia
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4
tăng thấp. Giá trị xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam thời gian qua đạt mức cao
và tăng trưởng nhanh nhưng mới chiếm 0,02% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nhựa
toàn cầu. Các doanh nghiệp nhựa trong nước quy mô vốn nhỏ nên đang chịu áp lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và
thị trường tiêu thụ. Thêm vào đó, ngành công nghiệp tái chế phế liệu nhựa của Việt

Nam chưa phát triển, chưa có hệ thống thu gom phế liệu nhựa, nên chưa cung cấp
được nguyên liệu nhựa tái chế đạt chất lượng, giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản
phẩm. Trong khi việc nhập phế liệu theo quy định hiện hành rất hạn chế.
Phát triển của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam vẫn mang nặng tính tự phát,
chưa theo quy hoạch. Các doanh nghiệp tư nhân ngành nhựa thường tập trung sản
xuất những mặt hàng ăn khách, dẫn đến tình trạng chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau,
gây lãng phí về vốn và ít hiệu quả kinh tế. Một khó khăn nữa là cho đến nay chưa
có một trung tâm hay trường đào tạo nhân lực bài bản cho ngành nhựa. Vì vậy, các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong tuyển dụng cán bộ quản lý, kỹ thuật và
công nhân lành nghề.
1.3 Triển vọng phát triển của ngành nhựa chai PET Việt Nam
Sản phẩm chai nhựa PET là một trong những sản phẩm được quan tăm hàng đầu
trong ngành nhựa.Ngày càng có nhiều Công ty đã và đang đầu tư vào lỉnh vực này
vì sản phẩm chai nhựa PET hứa hẹn một sự phát triển vượt bật trong những năm tới.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa,đồng thời nằm ở rìa phía đông
nam của phần Châu Á lục địa,giáp với biển Đông,nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch.Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa
xuân,hạ thu đông,rõ rệt và có đặc điểm là mất ổn định với thời gian.Miền Nam có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với hai mùa là mùa nắng và mùa mưa.Do
đó nhu cầu về nước uốn đống chai là vô cùng cần thiết.Hơn nửa với sự gia tăng về
dân số và sự phát triển của xã hội thì chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn.Nhu
cầu về nước sạch và để phục vụ cho du lịch.Nên ngành nước uốn đống chai ngày
càng phát triển.Do đó kéo theo là sự phát triển của các sản phẩm chai PET. Điều đó
được thể hiện qua các biểu đồ về sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5
Hình 1.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nhựa Việt Nam
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH HỒNG VĨNH PHÁT
2.1 Lịch sử phát triển

Hồng Vĩnh Phát là Công ty chuyên sản xuất chai nhựa, bình PET, nước uống
tinh khiết nhãn hiệu TINA. Công ty Hồng Vĩnh Phát được thành lập từ năm 2004.
Thời gian đầu, Công ty chỉ chuyên sản xuất nước uống đóng chai, những chai nhựa
đều nhập về, không tự sản xuất. Khoảng năm 2006, Công ty đầu tư thêm dây
chuyền sản xuất chai PET. Sản phẩm chai nhựa, bình PET này ngoài mục đích phục
vụ cho Công ty thì chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu
sang các thị trường như Lào, Campuchia, Thái Lan, Mỹ…
2.2 Vị trí địa lý
Công ty Hồng Vĩnh Phát có 3 trụ sở chính ở địa chỉ: 173 Nguyễn Chí Thanh,
P.12, Q.5, Tp.HCM; E9/32 QL 1A, TT Tân Túc, Bình Chánh, Tp. HCM và Phân
xưởng tọa lạc ở số 6/17A Trần Đại Nghĩa, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh với diện
tích (38mx54m) làm nơi sản xuất chai, bình PET.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
6
Hình 2.1: Vị trí phân xưởng Công ty trên bản đồ
Bình Chánh là huyện nằm ở phía Tây - Tây Nam của Thành phố Hồ Chí Minh.
Toạ độ địa lý của huyện là 106
0
27’51 - 106
0
42’ kinh Đông và 102
0
27’38’’- 10
0
52’30’’ vĩ Bắc.
Là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,28 ha,
chiếm 12% diện tích toàn thành phố. Dân số năm 2005 là 311.702 người, chiếm
5,4% dân số toàn thành phố, mật độ dân số trung bình là 1.234 người/km
2
. Với 15

xã và 01 thị trấn, xã có diện tích lớn nhất là xã Lê Minh Xuân 3.508,87 ha, xã nhỏ
nhất là An Phú Tây với 586,58 ha.
* Địa giới hành chính của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn.
- Phía Đông giáp quận Bình Tân, Quận 8, Quận 7 và huyện Nhà Bè.
- Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc tỉnh Long An.
- Phía Tây giáp huyện Đức Hoà tỉnh Long An.
Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, nối liền với các
trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thông
chính từ các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế
phía Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đường liên tỉnh lộ 10 nối
liền với khu công nghiệp Đức Hoà (Long An); đường Nguyễn Văn Linh nối từ
Quốc lộ 1A đến khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vượt
sông Sài Gòn đến quận 2 và đi Đồng Nai, Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các
huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long An). Bình Chánh trở thành cầu nối giao lưu
kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh
tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
7
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển đã ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
2.3 Nguồn cung cấp điện – nước
2.3.1 Nguồn cung cấp nước
Theo các kết quả điều tra, khảo sát về nước ngầm trên địa bàn huyện Bình
Chánh cho thấy, nguồn nước ngầm phân bố khá rộng nhưng ở độ sâu từ 150 - 300
m, nước ngầm ngọt phân bố chủ yếu ở các tầng chứa nước Pleitoxen, trong đó có
nơi 30 - 40m. Trừ các xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B, nguồn nước ngầm
của Huyện không bị nhiễm phèn, nên khai thác nước tưới phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp cũng như nước sinh hoạt, vào tháng nắng mực nước
ngầm cũng tụt khá sâu trên 40 m, các xã còn lại nguồn nước ngầm đều bị nhiễm

phèn.
Trữ lượng khai thác ước tính 300 - 400 m
3
/ngày. Nhìn chung nguồn nước ngầm
huyện Bình Chánh khá tốt và dồi dào, đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong Huyện.
Công ty sử dụng nguồn nước giếng khoan. Nước chủ yếu sử dụng để làm nguội
và rửa trong công đoạn tái chế chai PET đã qua sử dụng.
2.3.2 Nguồn cung cấp điện
Công ty sử dụng nguồn điện lưới quốc qua, hệ thống điện ba pha được hạ thế từ
đường dây cao thế.
2.4 Sản phẩm chính
Bảng 2.1: Sản phẩm của phân xưởng sản xuất phôi, chai PET
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
Vỏ bình nhựa 20L, 5 gallons
1 Bình nhựa xanh lam Chất liệu: nhựa
PET
Trọng lượng:
580g
Cổ phi: 110
In nhãn: 9x7cm
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
8
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
2 Bình nhựa 20L
Chất liệu: nhựa
PET
Cổ phi: 110cm
Trọng lượng :
580g

In nhãn : 9x25cm
3 Bình PET 19L có vòi
Dung tích : 19L
Trọng lượng
bình : 650g -
670g
Kích thước cổ
bình : phi 55
In nhãn: 9x25
cm
4 Bình 20L, cổ phi 110
Chất liệu: nhựa
PET
Trọng lượng :
580g
Cổ phi : 110mm
In nhãn: 9x27 cm
5 Bình PET trắng Chất liệu: nhựa
PET
Cổ phi : 110m
Trọng lượng :
580g
In nhãn: 9x25cm
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
9
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
6
Bình PET 5gallons không
vòi
Chất liệu: nhựa

PET
Cổ phi: 55mm
Trọng lượng:
650g
In nhãn: 9x25cm
Chai nhựa 330ml, 500ml, 1,5L
7 Chai PET 0,5L (vuông)
8 Chai PET 0,5L (sóng)
9 Chai nhựa 330ml (cây
thông)
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
10
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
10 Chai nhựa các loại
Phôi nhựa PET
11 Phôi PET nhỏ
12 Phôi bình PET 19L
13 Phôi bình PET 20L
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
11
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
Phụ kiện các loại
14 Vòi
15 Nắp đóng phi 55
Chất liệu: nhựa
PET
Phi : 55
16 Yếm ngoài, trong
17 Nắp vặn phi 55 - Nhựa PP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

12
TT Tên Sản phẩm Ghi chú
18 Nắp vặn phi 110 - Nhựa PP
TÊN SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ (tham khảo)
Bình pet 19L 28.000 VND
Binh pet 20L 23.000 VND
Vòi 1.800/ cái
Nắp vặn φ110 1.600/ cái
Nắp vặn φ55 900/cái
Nắp đóng φ55(có yếm) 700/ cái
Kim 65 ngàn/kg
Yếm 65 ngàn/ kg
Nắp đóng kim φ55 600/cái
Màng co áo xanh bình 19L 29 ngàn/kg
Chân kệ 12 ngàn/ cái
Bảng 2.2: Bảng giá chi tiết (tham khảo)
2.5 Hệ thống tổ chức kinh doanh
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
13
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.6 Hoạt động mua bán của Công ty
2.6.1 Đối tượng phục vụ
• Khách mua hàng tiêu dùng.
• Các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng kinh doanh.
• Các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu gia công.
2.6.2 Phương thức đặt hàng
- Đặt hàng trên website: hongvinhphat-pet.com
- Qua điện thoại, fax.
2.6.3 Quy trình và phương thức thanh toán
 Trả tiền trực tiếp khi nhận hàng :

• Áp dụng cho tất cả khách hàng nằm trong phạm vi giao hàng của Công ty.
Nhân viên đem hàng đến nhà và thu tiền.
• Công ty nhận tiền đồng VN hoặc USD (tính theo tiền tệ quy đổi hiện tại).
• Có thể nhờ người thân thanh toán hoặc nhận hàng thay.
 Trả tiền bằng cách chuyển tiền qua bưu đện :
• Áp dụng cho tất cả khách hàng.
• Thanh toán bằng chuyển tiền qua bưu điện,
 Trả tiền bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng :
• Áp dụng cho tất cả khách hàng.
• Tài khoản của Công ty HỒNG VĨNH PHÁT có ở :
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
14
- Ngân hàng ACB.
- Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn.
- Ngân hàng sacombank.
- Ngân hàng vietcombank (VCB).
2.6.4 Giao hàng
 Phạm vi giao hàng:
- Công ty thực hiện việc giao hàng trong phạm vi nội thành TP.HCM và các
tỉnh thành có chi nhánh của HỒNG VĨNH PHÁT: phí vận chuyển tùy theo phạm vi
vận chuyển.
- Ngoài ra Công ty có thể thực hiện việc giao hàng trong phạm vi cả nước và
nước ngoài tùy theo số lượng hàng hóa và cước phí thỏa thuận riêng.
 Thời gian giao hàng
- Giao hàng tất cả các ngày trong tuần.
 Khách hàng từ chối nhận hàng :
- Công ty sẽ bảo đảm cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất khi mua hàng qua
website hongvinhphat-pet.com.
- Nếu có sai sót không đúng với yêu cầu của khách hàng (ví dụ : hàng không
đúng mẫu mã, giá cả, …), sau khi nhân viên giao hàng lập biên bản về những sai

sót, Công ty sẽ đổi lại hàng, hoặc đối tác có thể từ chối không nhận hàng vì những
lý do trên.
CHƯƠNG 3
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
3.1 PET
3.1.1 Tổng quan
Polyethylene terephthalate ( được gọi là PET, PETE
hoặc PETP hoặc PET-P) là nhựa nhiệt dẻo, thuộc loại
nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật
đựng đồ uống , thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép
phun để tạo hình; và trong kỹ nghệ thường kết hợp với xơ
thủy tinh. PET là một trong số những nguyên vật liệu sử
dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
15
Các đặc tính của PET được quyết định bởi quá trình
xử lý nhiệt, nó có thể tồn tại cả hai: vô định hình (trong
suốt) và ở dạng kết tinh (màu trắng đục). Monomer của
PET có thể được tổng hợp bởi phản ứng ester hóa giữa
acid terepthalic và ethylene glycol tạo ra nước, hoặc
phản ứng transester hóa giữa ethylene glycol và
dimethyl terepthalate, methanol là sản phẩm. Sự
polymer hóa được tiến hành bởi một quá trình đa trùng
ngưng của các monomer (ngay lập tức sau quá trình
ester hóa hoặc transester hóa ) với ethylene glycol là sản phẩm (ethylene glycol
được thu hồi trong sản xuất ).
Hầu hết công nghiệp PET trên thế giới là tổng hợp sợi (chiếm 60%) cung cấp
cho khoảng 30% nhu cầu của thế giới. Trong lĩnh vực vải sợi, PET được ứng dụng
làm polyester kết hợp với cotton. Hầu hết, PET được ứng dụng đùn ép tạo sản
phẩm.

PET được sản xuất dưới tên thương mại Arnite, Impet và Rynite, Ertalyte,
Hostaphan, Melinex và Mylar films, và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira fibers.
PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cứng bọc vật dụng, quyết định bởi
bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí và ẩm
rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác, bền và
chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao.
PET có thể kéo thành màng mỏng (thường được gọi với tên thương mại là
mylar). PET thường được bao bọc với nhôm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho nó có
tính phản chiếu và chắn sáng. Chai PET là một loại vật đựng rất tốt và được sử dụng
rộng rãi để đựng đồ uống lỏng. PET hoặc Dacron cũng được sử dụng như là một lớp
vật liệu cách nhiệt phủ phần ngoài của trạm vũ trụ quốc tế (ISS). Ngoài ra, sự kẹp
PET vào giữa màng polyvinyl alcol sẽ làm tăng sự ngăn thẩm thấu khí oxygen.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
16
Khi có sự gia cường hạt hay sợi thủy tinh, nó trở nên cứng một cách đáng kể và
bền hơn. PET là một dạng bán bán kết tinh, được mua bán dưới tên thương mại là
Rynite, Arnite, Hostadur&Crastin.
PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng
chai lọ do bởi các tính chất :
- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự
mài mòn cao, có độ cứng vững cao.
- Trơ với môi trường thực phẩm.
- Trong suốt.
- Chống thấm khí O
2
, và CO
2
tốt hơn các loại nhựa khác.
- Khi đươc gia nhiệt đến 200
o

C hoặc làm lạnh ở – 90
o
C,cấu trúc hóa học của
mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi
nhiệt độ khoảng 100
o
C
Công dụng:
Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh
khiết, nước giải khát có gas….
PET được tìm ra vào năm 1941 bởi Calico Printer’ Association của Manchester.
Chai PET được sản xuất vào năm 1973.
Một vài thông số vật lý:
Bảng 3.1: Thông số vật lý PET
Công thức phân tử (C
10
H
8
O
4
)n
Khối lượng riêng (dạng vô định hình) 1.370 g/cm
3
Khối lượng riêng (dạng kết tinh) 1.455 g/cm
3
Ứng suất kéo 55-75 Mpa
Giới hạn đàn hồi 50-150 %
Nhiệt độ thủy tinh 75
o
C

Điểm nóng chảy 260
o
C
Độ dẫn nhiệt 0.24 W/mK
Một trong những đặc tính quan trọng của PET là độ nhớt.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
17
Độ nhớt của chất được decilit/gram (dl/g) phụ thuộc vào độ dài mạch polymer.
Độ dài mạch của polymer càng dài, độ rắn càng cao, nên độ nhớt càng cao. Độ dài
của một polymer của thể được đều chỉnh thông qua quá trình polymer hóa.
Độ nhớt của một vài dạng:
Độ nhớt (decilit/gram – dl/g) Dạng
0.6 Sợi
0.65 Màng mỏng
0.76-0.84 Chai lọ
0.85 Dây thừng
PET có khả năng hút ẩm. Khi bị ẩm, trong quá trình gia công PET, sự thủy phân
sẽ diễn ra tại bề mặt tiếp xúc giữa nước và PET, nguyên nhân này làm giảm phân tử
lượng của PET (hay độ nhớt) và những đặc tính cơ lý của nó. Vì thế trước khi nhựa
được gia công, độ ẩm phải được loại bỏ khỏi nhựa. Có thể thực hiện được bằng
cách sử dụng chất hút ẩm hoặc sấy trước khi đưa vào gia công.
3.1.2 Quá trình sấy PET
Trong lò sấy, khí nóng được thổi từ phía dưới lên sàn chứa những mảng PET
được cắt, làm PET bay lên lơ lửng trong không khí nóng, nên có thể loại bỏ được độ
ẩm. Khí nóng ẩm được dẫn khỏi sàn và đi qua bộ làm lạnh để loại bỏ độ ẩm. Cuối
cùng không khí này được nung trở lại và được cho trở lại để sấy những mảng PET
như lúc đầu, chu trình được lập lại. Độ ẩm trong sản phẩm nhựa phải nhỏ hơn 40
phần triệu (một phần nước trên một triệu phần nhựa theo khối lượng) thì đạt yêu cầu
chất lượng trước khi gia công. Thời gian sấy không nên ngắn hơn 4 giờ, bởi vì sấy
nguyên liệu thấp hơn 4 giờ, thì nhiệt độ của mảng PET sẽ thấp hơn 160

o
C. Ở nhiệt
độ này thì sự thủy phân sẽ xảy ra bên trong những mảng PET trước khi chúng được
sấy khô.
3.1.3 Phương pháp gia công
Hạt nhựa PET được tạo ra bằng nhiều phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu sản
phẩm tạo ra. Quá trình tạo sản phẩm chủ yếu là ép phun và thổi chai. Quá trình tạo
sản phẩm thông thường bao gồm những bước sau
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18
Hình 3.1: Quy trình tạo sản phẩm PET
3.1.4 Các Phương Pháp Tổng Hợp PET
a. Phản ứng giữa Acid Terephtalic và Etylen Glycol
Phản ứng gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Hỗn hợp TPA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng xảy ra
tạo BHET ( bis-(hydroxyletyl)terephtalat) và các oligome có phân tử lượng thấp.
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET. Sau phản ứng, EG
còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt. Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo thành
PET vô định hình.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
19
Xúc tác thường dùng là antimony trioxid, muối của titanium, germanium, cobalt,
mangan, magnesium và kẽm. Xúc tác sử dụng với nồng độ thích hợp để làm tăng
vận tốc phản ứng.
b. Phản ứng trans este hóa giữa Dimetyl Terephtalat (DMT) và EG
Phản ứng điều chế DMT từ TPA và Methanol.
Phản ứng Trans este hóa giữa DMT và EG, metanol là một trong các sản phẩm.
c. Phản ứng giữa terephtaloyl diclorid và Etylen Glycol
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
20

Phản ứng này xảy ra nhanh và hiệu suất cao. Tuy nhiên do clorua acid rất đắt
nên phương pháp không được sử dụng trong công nghiệp.
3.2 Poly Ethylen (PE)
Nguyên liệu để sản xuất PE là etylen (C
2
H
4
), chủ yếu thu được từ việc cracking
dầu mỏ
Nhựa Polyetylen có nhiều loại: HDPE, LDPE, LLDPE, VLDPE, nhưng trong thị
trường phổ biến là 2 loại HDPE và LDPE.
HDPE là PE có khối lượng riêng lớn. Có thể sản xuất theo 2 phương pháp:
+Áp suất trung bình (30 ÷40 atm)
+Áp suất thấp (3 ÷4 atm)
LDPE là PE có khối lượng riêng bé. Sản xuất theo phương pháp áp suất cao
(1500 ÷2500 atm).
• Cấu tạo
Phân tử polyetylen có cấu tạo mạch thẳng dài gồm những nhóm etylen, ngoài ra
còn có những mạch nhánh. PE là polymer không phân cực, monome lưỡng cực µ
0
≈0.
Nếu mạch nhánh càng nhiều và càng dài thì độ kết tinh càng kém. PE có độ kết
tinh tương đối cao và khác nhau đối với mỗi loại. Trong
PE phần tinh thể làm cho mạch cứng nên bền nhiệt độ,
bền với tác dụng cơ học, còn phần vô định hình làm cho
mạch mềm.
Cấu tạo của PE phụ thuộc vào phương pháp sản
xuất. Polyethylene thường được phân loại theo tỷ trọng,
khối lượng trên đơn vị thể tích (g/cm
3

hay lb/in
3
). Khi
nào bất kỳ polymer nguội từ trạng thái nóng chảy,một
số mạch polymer có thể sắp xếp thành những vùng kết tinh có trật tự cao, xếp chặt.
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
21
Điều này sẽ xảy ra ở những vùng có mẫu dạng lặp lại và mang những phân tử dài.
Trong những vùng có mẫu dạng bất thường, như những điểm rẽ nhánh hay đầu
mạch, sự kết tinh không xuất hiện và những vùng này được gọi là vô định hình (vô
trật tự). Một số polymer, như polystyrene thương mại, thì hoàn toàn vô định hình vì
sự cản trở toàn bộ cấu trúc phân tử đã ngăn sự kết tinh
Low-Density Polyethylene (LDPE)
Polyethylen thấp tỷ trọng (LDPE) được tổng hợp theo một cách hình thành
polymer nhiều nhánh. Nó có nhiều mạch nhánh ngắn (mạch C4-C6) và các mạch
nhánh dài (với số C gần bằng mạch chính) xếp dọc mạch chính và cả hệ kéo dài như
xương sống. Những điểm rẽ nhánh dọc trên mạch chính như những điểm gây tan rã
trật tự của hệ thống và ngăn sự kết tinh cục bộ. Hệ quả của mức độ kết tinh thấp là
tỷ trọng thấp. LDPE thường có tỷ trọng 0,91 – 0.93 g/cm
3
LDPE tương đối dễ gia công nhiệt. So với các cấp PE khác, nó nóng chảy ở
vùng nhiệt độ tương đối thấp (105 tới 115
o
C) và không đòi hỏi động cơ máy đùn
công suất lớn. LDPE dùng cho thổi màng tương đối nhớt, nhưng nhờ phạm vi rộng
về độ phân nhánh tạo ra vùng gia công khá rộng và độ bền cao trong bong bóng
nóng chảy. Nhờ bong bóng ổn định mà trong gia công màng thổi ta có thể chạy kiểu
ống trụ dài, hay còn gọi là đường sương thấp (low frost-line height, pocket bubble).
Màng thổi từ LDPE cho cảm giác mềm mại. Ngoài ra, dán nhiệt LDPE rất dễ.
Hình 3.2: Cấu trúc không gian của PE

High-Density Polyethylene (HDPE)
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
22
Polyethylene tỷ trọng cao (HDPE) được tổng hợp bởi một phương pháp rất khác
với cách tổng hợp LDPE. Kết quả là polymer thu được có mạch rất thẳng. Thật ra,
HDPE được trùng hợp với một ít comonomer tạo vài nhánh mạch ngắn được đặt cố
ý dọc theo mạch chính để làm polymer dễ gia công hơn. Mạch polymer thằng và ít
nhánh kềnh càng này làm cho polymer có độ kết tinh cao. HDPE do vậy có tỷ trọng
cao hơn LDPE và nằm trong khoảng 0.93 to 0.96 g/cm
3
. Do độ kết tinh cao và cấu
trúc phân tử đồng nhất hơn LDPE, HDPE có nhiệt độ nóng chảy cao hơn (130 đến
135
o
C) và vùng gia công hẹp hơn. Nó cũng đòi hỏi động cơ đùn công suất cao hơn.
HDPE có độ bền dai cao hơn trong các polyethylene. Một số quy trình cải tiến gia
công HDPE có thể cho sản phẩm màng mỏng 0.008 - 0.01mm. Hơn nữa, nhờ độ kết
tinh cao, màng thổi HDPE có tính cản khí tốt hơn các màng từ LDPE.
3.3 PolyPropylene (PP)
Nguyên liệu để sản xuất PP là propylen, được tách từ khí cracking dầu mỏ hoặc
từ sản phẩm dầu mỏ.
Vì mỗi mắc xích có một nhóm –CH
3
nên mạch cứng hơn PE vì thế độ bền cơ,
bền nhiệt độ lớn hơn PE.
Công thức cấu tạo:
Hình 3.3: Cấu trúc không gian của PE
Ta thấy công thức của PP có nguyên
tử H ở C bậc 3 rất linh động do đó PP dễ
bị oxi hóa, lão hóa

• Tính chất
 Tính chất lý nhiệt (độ bền nhiệt)
+Nhiệt độ nóng chảy cao t
nc
= 160 ÷170
o
C
+Ổn định ở 150
o
C khi không có ngoại lực
+Chịu được nước sôi lâu, không bị biến dạng.
+Ở 155
o
C, PP vẫn còn ở thể rắn, nhưng đến gần nhiệt độ nóng chảy PP chuyển
sang
trạng thái mềm cao (như cao su).
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
23
+Khi giảm từ nhiệt độ nóng chảy đến 120
o
C, PP bắt đầu kết tinh → nhiệt độ kết
tinh cao
 Khả năng chịu ánh sáng mặt trời:
Do có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên dễ bị oxi hoá, lão hoá.
 PP không có chất ổn định
- Dưới ánh sáng khuyết tán vẫn ổn định tính chất trong 2 năm.
- Có ánh sáng trực tiếp thì chỉ sau vài tháng sẽ bị giòn và phá huỷ ngay.
 PP có chất ổn định (hoặc dùng muội than 2%) dưới ánh sáng trực tiếp (tia
cực tím) thì sau 2 năm tính chất không thay đổi, bền trong 20 năm.
 Độ bền hoá học

Ở nhiệt độ thường, PP không tan trong các dung môi hữu cơ, ngay cả khi tiếp
xúc lâu, mà chỉ trương trong các cacbuahydro thơm và clo hoá. Nhưng ở nhiệt độ
trên 80
o
C thì PP bắt đầu tan trong hai loại dung môi trên.
Polymer có độ kết tinh lớn bền hoá chất hơn polymer có độ kết tinh bé.
PP thực tế xem như không hút nước, mức hút ẩm <0,01%
 Độ bền cơ học
- Trọng lượng phân tử nằm trong khoảng 80.000 ÷200.000
- Tỷ trọng thấp d=0,9 ÷0,92 ( ≈ dVLDPE =0,09 ÷0,91)
- Độ giãn dài : ε % = 300-800% (cao hơn PE)
- Nhiệt độ giòn gãy thấp hơn PE: (-5
o
C) ÷(-15
o
C)
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
24
Hình 3.4: Một số mã hiệu của nhựa khác
CHƯƠNG 4
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.1 Quy trình công nghệ
4.1.1 Sản xuất phôi PET
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ quy trình sản xuất phôi PET
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
25
NGUYÊN LIỆU
SẤY
ÉP PHUN
KIỂM TRA TÁI SỬ DỤNG

PHÔI PET
LƯU KHO
không đạt
đạt yêu cầu
ở 180
o
C , 5-6h

×