Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

nhóm LTLK môn quản trị chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.6 KB, 43 trang )

17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỤC HÀNH
FPT POLYTECHNIC
ASSIGNMENT
CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
GVHD: Lê Thị Kim Thu
ST
T
Họ tên sinh viên Mã sinh viên
1 Hồ Bá Thịnh PH01981
2 Phạm Thị Lân PH02169
3 Nguyễn Ngọc Lâm PH02441
4 Trần Đăng Khoa P
Hà Nội, Tháng 03 năm 2014
17
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỘT: TỔNG
QUAN DOANH NGHIỆP
1.1. Thông tin doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần sữa việt nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Địa chỉ: số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Q7, TP Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 54 155 555
Fax: (08) 54 161 226
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần sữa việt nam (VINAMILK) thành lập năm 1976 với cái tên ban
đầu là công ty sữa – cà phê miền nam trực thuộc tổng cục thực phẩm quản lý với 6
đơn vị trực thuộc:
- Nhà máy sữa thống nhất


- Nhà máy sữa trường thọ
- Nhà máy sữa dielac
- Nhà máy ca phê biên hòa
- Nhà máy bột bích chi
- Nhà máy bột lubico
Năm 1982, công ty sữa - cà phê miền nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp sữa – cà phê – bánh kẹo I. 10 năm
sau, xí nghiệp sữa – cà phê – bánh kẹo I chính thức đổi tên thành công ty sữa việt
nam và trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm 1984 công ty đã mở rộng thị trường ra miền bắc và xây dựng nhà máy sữa
hà nội.
17
Năm 1996, công ty liên doanh với công ty cổ phần đông lạnh quy nhơn thành lập
lên xí nghiệp liên doanh sữa bình định, tạo điều kiện cho công ty thâm nhập thị
trường miền trung.
Năm 2000, công ty xây dựng thêm nhà máy sữa cần thơ và xí nghiệp kho vận.
Tháng 12/2003, công ty đã cổ phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần sữa việt
nam (VINAMILK). 1 năm sau VINAMILK đã thâu tóm công ty cổ phần sữa sài
gòn (SAIGONMILK).
Năm 2005, công ty tiếp tục khánh thành nhà máy sữa nghệ an. Nâng số đơn vị
trực thuộc quản lý lên thành 9 đơn vị bao gồm:
- Nhà máy sữa thống nhất
- Nhà máy sữa trường thọ
- Nhà náy sữa dielac
- Nhà máy sữa nghệ an
- Nhà máy sữa bình định
- Nhà máy sữa sài gòn
- Nhà máy sữa cần thơ
- Nhà máy sữa hà nội
- Xí nghiệp kho vận

Năm 2013, trải qua gấn 40 năm hoạt động và phát triển công ty đã mở rộng thêm 5
đơn vị trực thuộc nâng số lượng đơn vị trực thuộc lên côn số 14 bao gồm:
- Nhà máy sữa bột Việt Nam
- Nhà máy sữa thống nhất
- Nhà máy sữa trường thọ
- Nhà náy sữa dielac
- Nhà máy sữa nghệ an
- Nhà máy sữa bình định
- Nhà máy sữa đà nẵng
- Nhà máy sữa sài gòn
- Nhà máy sữa cần thơ
- Nhà máy sữa hà nội
- Nhà máy nước giải khát
- Nhà máy tiên sơn
- Xí nghiệp kho vận Hà Nội
- Xí nghiệp kho vận Hồ Chí Minh
17
1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa, nước ép trái cây.
- Kinh doanh, môi giới bất động sản
- Cho thuê kho bãi
- Kinh doanh vận tải bằng ô tô
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn
- Cho thuê văn phòng
- Chăn nuôi bò sữa
- Sản xuất bao bì và các sản phẩm từ nhựa
- Phòng khám đa khoa
1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh của VINAMILK
Tầm nhìn Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người

Sứ mệnh Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng tốt nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình
với cuộc sống con ngưới và xã hội.
1.5. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
17
CHƯƠNG HAI: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
TÁC ĐỘNG TỚI DOANH NGHIỆP
2.1. Môi trường chính trị:
Như chúng ta đã biết thì tình hình chính trị tại Việt Nam hiện nay đang rất ổn
định điều này tác động mạnh mẽ tớ sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Nó cũng
tác động tích cực vào việc tạo lập và phát triển các chiến lược kinh doanh của tất cả
các công ty Việt Nam đương nhiên trong số đó có cả Công ty Vinamilk
Ngay từ khi nước ta gia nhập khối ASEAN năm 1995. Chính thức tạo dựng
mối quan hệ với 171 quốc gia trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa là trở thành thành
viên 150 của WTO vào 11/1/2007, những bước ngoặt này đã tác động không nhỏ
tới thị trường tại Việt Nam. Vinamilk cũng dựa vào đó mà để thu hút các nhà đầu
tư, tiếp cận với công nghệ phát triển dây truyền sản xuất từ đó làm thúc đẩy doanh
thu của công ty tăng nhanh.
17
Trong khi nền kinh tế có xu hướng hội nhập với thế giới, quốc hội cũng đã
ban hành các thể chế và hoàn thiện các bộ luật với ngành kinh doanh tại Việt Nam.
Trước một thể chế chính trị ổn định luật pháp quy định nghiêm ngặt, rõ rang, bình
đẳng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Vinamilk
cũng dựa vào đó làm nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thêm vào đó là các chính sách có ý nghĩa tích cực từ phía nhà nước, các chính sách
về ưu đãi thuế. Đặc biệt là ngành sản xuất sữa được hà nước khích lệ về thuế thu
thập doanh nghiệp, thuế đất, thuế nhập khẩu máy móc trang thiết bị.v.v. Điều này
tạo điều kiện cho các công ty sản xuất sữa nói chung và công ty Vinamilk nói riêng
có tinh thần nhiệt huyết với việc phát triển ngành sữa tạo điều kiện nâng cao đời
sống người dân.

2.2. Môi trường kinh tế:
Sự phát triển của ngành kinh tế cũng kéo theo đó là sự phát triển của thị
trường. Khả năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường phụ thuộc vào sự tăng trưởng
kinh tế, khả năng tạo công ăn việc làm cho người dân, sự thay đổi về khả năng tiêu
dùng, khả năng mua của các vùng khác nhau. Cơ cấu tiêu dùng cũng có ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động marketing của Vinamilk cũng như các công ty khác.
Ngoài ra thì khả năng sản phẩn được tiêu thụ nhanh cũng phụ thuộc vào tình
hình thu nhập của người dân. Khi chất lượng đời sống đã được nâng cao thì người
dân họ có thể sẽ đòi hỏi nhiều hơn về sản phẩm của bạn. Có thể không phải là mặc
cả về giá sản phẩm mà là những yêu cầu khắt khao hơn về chất lượng của sản
phẩm.
Theo thống kê GDP năm 2011 tăng hơn 5,89% so với năm 2010. Thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam cũng vào khoảng 1.160 USD/người năm 2010
và khoảng 1300 USD/người năm 2011. Con số này cho thấy sự tăng tưởng mạnh
mẽ của nền kinh tế nước ta. Kéo theo đó chính là nhu cầu uống sữa của các hộ gia
đình cũng tăng cao hơn.
17
2.3. Môi trường tự nhiên:
Công ty Vinamilk lấy chủ yếu lấy nguyên liệu từ những trang trại nuôi bò sửa
của chính công ty xây dựng tại việt nam. Vì vậy các yếu tố tự nhiên đóng vai trò
khá quan trọng đến công ty cũng như chất lượng của sản phẩm tại công ty
Việt Nam là một nước mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ấm tuy nhiên
có nơi khí hậu ôn đới như sapa, lào cai, Lầm Đồng Có nơi thuộc khí hậu lục địa
như Lại Châu, Sơn La rất thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Mặc dù là khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích
hợp cho chăn nuôi bò sữa đặc biết là ở các tỉnh Tuyên Quang, Ba Vì …
Bên Cạnh đó là sự ô nhiễm môi trường với sự tăng lên của các chát độc hại. Tạo
cho vinamilk cơ hội phát triển thức uống tiệt trùng có lợi cho sức khỏe như sữa tươi
nguyên chất 100%, sữa tuyệt trùng,…
2.4. Môi trường văn hóa – xã hội:

Như đã biết thì phần đa số dân Việt Nam sử dụng các sản phẩm đóng hộp hay
các sản phẩm như sữa được xem như là một thói quen trong đời sống hằng ngày.
Cái mà họ quan niệm và luôn giữ lập trường đó là quen dùng nhưng sản phầm mà
mình thấy yên tâm và ít có sự thay đổi về mẫu mã chủng loại. Vinamilk cũng đã
nắm được yếu tố này và luôn tạo được niềm tin với khách hàng trong khâu sản xuất
cả sản phẩm của mình. Chứng minh cụ thể là sản phẩm của Vinamilk không quá 10
loại sữa cả sữa tươi và sữa bột. Điều đó cho thấy Vinamilk đang tập trung nhiều
vào chất lượng sản phẩm chứ không chú trọng nhiều tới việc phát triển dòng sản
phẩm.
Một điều cần nói đến nữa đó là Việt Nam là một quốc gia có đặc điểm con
người đó là về chiều cao thấp hơn rất nhiều so với thế giới điều này tác động vào
tâm lý muốn uống sữa để phát triển chiều cao của họ. Vinamilk cũng dựa vào đó
mà hình thành nên một thói quen sử dụng sữa cho người dân giúp con người phát
triển toàn diện về thể chất cũng như trí tuệ và hiệu quả mà nó đạt được là vô cùng
to lớn.
17
2.5. Yếu tố công nghệ:
Xã hội ngày càng phát triển, trí tuệ và khả năng của con người ngày càng cao
kèm theo đó là những cống hiến lớn lao cho nền công nghệ nước nhà phát triển.
Vinamilk cũng là một công ty đã vận dụng tốt công nghệ hiện đại vào quy trình sản
xuất các sản phẩm của công ty mình. Nổi bật là để có một sản phẩm từ khi vắt sữa
từ con bò cho tới khi có một sản phẩm đóng hộp và đưa ra sử dụng đều được thực
hiện trên một dây truyền công nghệ hiện đại ít tiêu hao nguồn nhân lực phục vụ cho
quá trình này.
 Tác động của công nghệ mang lại lợi ích:
Công nghệ phát triền Vinamilk cũng áp dụng nó để có nhiều cách thức tạo gia
sản phẩm dể khằng định thương hiệu của mình trên thị trường. Bên cạnh việc áp
dụng công nghệ tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại sẽ cho ra các sản phẩm đảm
bảo chất lượng cao, an toàn cho người sử dụng điều này được người tiêu dùng chú
ý tới và từ đó mà trong những năm qua Vinamilk vẫn giữ được thị phần cao và

chiếm được niềm tin từ các khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty.
17
CHƯƠNG BA: ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CẠNH
TRANH VÀ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ BÊN TRONG
DOANH NGHIỆP
3.1. Đánh giá môi trường cạnh tranh
3.1.1. Nguy cơ từ đối thủ mới
Trong những năm gần đây, ngành sữa tại nước ta phát triển khá nhanh. Nếu
như trước đây, vào những năm 90 của thế kỷ trước thì chỉ có 1-2 nhà sản xuất và
phân phối sữa tại thị trường Việt Nam thì hiện nay con số này đã nâng lên thành 72
doanh nghiệp sản xuất và phân phối. đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ đó là sự
thâm nhập thị trường của các thương hiệu từ nước ngoài vào nước ta, ví dụ như:
dutch lady, dumex, nestlé, ……
Trích nguồn thông tin từ bộ công thương cho biết: “định hướng phát triển
ngành sữa tại nước ta trong năm 2015, cả nước phấn đấu đạt 1,9 tỉ lít sữa/ 1 năm,
trung bình 21 lít sữa/ 1 người, đáp ứng 35% nhu cầu sử dụng sữa của nhân dân”.
Như vậy cho thấy ngành sữa tại nước ta vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển, dẫn
đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thương hiệu trong nước và nước ngoài, cùng
với đó là nguy cơ các doanh nghiệp khác đang và sẽ có thể thay đổi chiến lược,
chuyển đổi và phát triển ngoài ngành hướng sang ngành sữa.
17
3.1.2. Nguy cơ từ sản phẩm thay thế
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế bao gồm: giá, chất lượng, văn
hóa, thị hiếu (nhu cầu).
Sữa là sản phẩm bổ sung chất dinh dưỡng ngoài các bữa ăn chính hàng ngày
nhằm nâng cao sức khỏe. hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm khác có
tác dụng bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể con người như bột ngũ cốc, bột dinh
dưỡng, cháo dinh dưỡng, … tuy nhiên về mức độ bổ sung chất dinh dưỡng của
các sản phẩm này không hoàn toàn đáp ứng đầy đủ hơn sữa.
3.1.3. Quyền mặc cả khách hàng

Đại lý ủy quyền (showroom) : với đại lý ủy quyền thì công ty chỉ quản lý về
hầu hết các mặt chất lượng sản phẩm và giá để đảm bảo điều tốt nhất đến với khách
hàng. Với đại lý ủy quyền này thì cũng được nhiều ưu tiên hơn, ví dụ : tranning về
cách bán hàng, cách bày trí, công cụ hỗ trợ về mặt trung bày,
Đại lý thường: siêu thị, đại lý lớn nhỏ trên cả nước thì thường chỉ đảm bảo về
mặt chất lượng. Còn về giá thì tùy thuộc vào nhà bán- để không mất lòng nhà bán,
miễn sao đảm bao về doanh thu – sản phẩm bán ra tăng, chiếm thị phần lớn.
Khách hàng là yếu tố cốt yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, doanh thu của công ty.
Thông tin, đặc trưng của công ty, sản phẩm luôn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nhảy
cảm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm. Sự lựa chọn của khách hàng luôn có sự
thay thế bất cứ lúc nào vì mức độ tập trung trong ngành khác nhiều và sẵn hàng hóa
thay thế.
Vinammilk là đã định vị sẵn trong tâm trí người tiêu dùng là định hướng tới
mức dân trí có thu nhập trung bình và đây cũng là cách mà công ty hạn chế được áp
lực từ phía khách hàng.
Vinamilk là công ty nhập khẩu sữa nên nhà cung cấp cũng giống như khách
hàng đểu đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất ra sản phẩm của công ty.
17
3.1.4. Quyền mặc cả Nhà cung cấp:
Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa và luôn tự chủ về nguồn sữa tươi cho
các sản phẩm về sữa tươi. Còn về sữa bột thì công ty bị phụ thuộc vào nhà cung
cấp vì công ty chưa đủ điều kiện về cơ sở vật chất.
3.2. Đánh giá nguồn lực
Nguyên liệu nhập đầu vào: phần lớn sữa của vinamilk là nhập từ tập đoàn
ponterra và một số công ty khác ở nước ngoài. Tuy nhiên do chất lượng sữa chưa
được tốt nên nhà nước còn khắt khen trong khâu nhập khẩu nguyên liệu và đó cũng
là lý do sữa trong nước chưa cạnh tranh được với thị trường sữa nước ngoài
Nguồn lực ngành: ở nước ta các nguồi lực về nông trại, hay các môi trường
làm việc nghiên cứu về sữa khá nhiều nhưng ta lại rất yếu về nguồn lực. Đó là lý do
vì sao ngành chưa phát triển được.

Nhà nước khuyến khích: mở trang trại, cơ sở, xưởng sản xuất…
- Như vậy ta có thể thấy ngành sữa là một trong những ngành hiện đang là một trong
những ngành có tiềm năng phát triển sang bên cạnh đó yếu tố về nguồn lực đang
kìn hãm sự phát triển này.
- Và Vinamlk nằm trong số đó, công ty chưa đủ tài chính và nhân lực để tiếp cận với
công nghệ- máy móc, nhân công tốt, và chưa đầu tư tuyết đối về khâu chăn nuôi bò
sữa.
Nguồn lực tài sản hữu hình và vô hình của công ty:
 Tài sản hữu hình bao gồm: Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, nhà xưởng của
công ty Vinamilk. Đến cuối năm 2005 thì Vinamilk có tới 9 nhà máy dây truyền
sản suất các sản phẩm của công ty đó là:
• Nhà máy sữa thống nhất
• Nhà máy sữa trườn thọ
• Nhà náy sữa dielac
17
• Nhà máy sữa nghệ an
• Nhà máy sữa bình định
• Nhà máy sữa sài gòn
• Nhà máy sữa cần thơ
• Nhà máy sữa hà nội
• Xí nghiệp kho vận
 Tài sản vô hình: Từ khi thành lập đến nay trong suốt giai đoạn hình thành và
phát triển thì công ty Vinamilk liên tục được nhà nước công nhận và trao tặng các
danh hiệu cao quý của ngành thực phẩm . Có thể nói tới như là:
• Từ 1985- 1996 liên tục được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao
động hạng I, II và III.
• Năm 2000 đạt danh hiệu anh hùng lao động.
• Năm 2006 được tôn vinh và đạt giải thưởng của tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giớ WIPO.
• Năm 2009 đạt giải vàng thương hiệu vệ sinh an toàn thực phẩm.

• Năm 2010 đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, cúp “ Tự
Hào Thương Hiệu Việt”.
• Năm 2011 đạt danh hiệu doanh nghiệp xanh.
• ….
Ngoài ra thì còn rất nhiều giải thưởng mà Vinamilk đã được trao tặng có thể
nói đây là những cống hiến to lớn cho nghành thực phẩm của Việt Nam.
 Nguồn lực về sản phẩm, thương hiệu, thị trường.
• Sản phẩm: Vinamilk tập chung vào hai dòng sữa chính đó là sữa tươi và
sữa bột. Ngoài ra còn có thêm các sản phẩm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, pho mát…
• Thương hiệu: Gần như toàn bộ các sản phẩm của công ty cung cấp ra thị
trường đều với thương hiệu là Vinamilk. Ngoài ra thì người tiêu dùng
cũng đã quá quen thuộc và yên tâm với các sản phẩm từ thương hiệu của
Vinamilk. Thương hiệu này cũng đã được nhà nước trao tặng rất nhiều
sản phẩm cao quý…
• Thị trường: Các sản phẩm của công ty Vinamilk hầu hết được tiêu thụ tại
thị tường Việt Nam. Ngoài ra thì cũng được suất khẩu với số lượng lớn
sang các quốc gia như úc, Camuchia, I rắc và mỹ
17
 Hệ thống vận hành sản xuất của công ty:
Hiện tại thì các sản phẩm của công ty được sản suất chính trên 9 nhà máy với
công suất khoảng 570.406 tấn sữa / năm. Công ty đang sở hữu cho mình mạng lưới
phân phối sữa rộng khắp cả nước và cả nước ngoài.
 Tổ chức nội bộ công ty: Tính tới thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2009 thì trên
dưới công ty Vinamilk có khoảng 1787 nhân viên.
 Nguồn lực tài chính:
Theo con số thông kê dựa trên báo cáo tài chính 31/12/2012 của công ty
Vinamilk được cụ thể như sau:
Báo cáo tài chính Năm 2011 Năm 2012
Tài sản Tổng tài sản:

15.564.318.125.515
Tổng tài sản:
19.782.636.812.599
Nguồn vốn Tổng nguồn vốn:
15.564.318.125.515
Vốn chủ sở hữu:
12.412.148.182.440
Tổng nguồn vốn:
19.782.636.812.599
Vốn chủ sở hữu:
15394.454.271.727
Doanh thu bán hàng 22.264.531.786.640 27.337.224.229.674
3.3. Chuỗi giá trị
3.4.
3.5.
3.6. Phân tích hoạt động của chuỗi giá trị:
3.6.1. Hoạt động chính: là những hoạt động như nhập sữa từ nhà cung cấp, chăn
nuôi bò sữa, bán hàng tại các đại lý ủy quyền, đại lý, marketing, chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
• Logistics đầu vào: vinamilk có 2 nguồi đầu vào chính là nhập khẩu nguyên liệu
chế biến sữa bột và một số loại khoáng chất từ nước ngoài chiếm tới 50%. Hay
chính là nguồn sữa tươi có trong nước với các trang trại chăn nuôi bò sữa là 50% .
Từ đây ta thấy tuy rằng ngành sữa lợi thế trong mặc cả với các trang trại sữa
nhưng cũng bị phụ thuộc nhiều vào phía nhà cung cấp ở nước ngoài.
• Sản xuất: để có thể đứng vững trên thị trường hiện nay thì công ty luôn có cho
mình một đội ngũ chuyên biệt về việc nghiên cứu về sữa, chất lượng cho sản
phẩm, tạo ra sản phẩm mới. Với những trang thiết bị công nghệ hiện đại
ISO_2001, ở tất cả các nhà máy. Các trang thiết bị được nhập từ Đức, Thụy Sĩ, Ý.
Bên cạnh đó thì việc đầu tư tủ lạnh và tủ mát cũng là một rào cản lớn của công ty
• Logistics Đầu ra: 72% là thị phần mà hiện vinamilk đang chiếm. Thật không đơn

giản để chiếm được thì phần ấy, vinamilk đã đinh vị trong tâm trí khách hành Việt
là sữa giá rẻ nhưng chất lượng thì cũng không kém gì các loại sữa đắt kia. Bằng
các hình thức quảng cáo – hình ảnh con bò sữa,âm thanh vui nhộn, vinamilk lấy
trẻ em là khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó thì còn có các hình thưc khuyến mãi,
mở rộng thị trường, nhiều nhà đại lý trên cả nước, mở ra nhiều showroom dải đền
trên cả nước. các hình thức PR, tài chợ, ….
• Dịch vụ hậu mãi: khách hàng được chăm sóc chu đáo hơn với những sản phẩm
phẩm với giá thành rẻ nhất tại các đại lý độc quyền. không những thế khách hàng
còn có được sự tư vấn sức khỏe. Bên cạch đó công ty còn có cả trang Web riêng,
đường dây nóng, sử lý khiếu nại, ý kiến khách hàng. Có thể đáp ứng nhanh nhất
việc cung ứng hàng hóa, sản phẩm tới các đại lý, khách hàng. Đáp ứng nhu cầu về
chất lượng sản phẩm. có tới 141.000 điểm bán lẻ lớn nhỏ, 220 nhà phân phối
trên khắp 63 tỉnh thành.
• Sản phẩm đạt chuẩn cao như: sữa tươi, sữa đậu nành, sữa bột ( Dielac, Ridielac ),
phô-mai, sữa đặc, yoo-ua,….
• VINAMILK thương hiệu được đánh giá chất lượng nổi tiếng trong và ngoài nước.
3.6.2. Hoạt động hỗ trợ:
• Cơ sở hạ tầng: đi đôi với trang thiết bị là cơ sở vật chất hiện đại tương đương đáp
ứng cho công cuộc sản xuất, cung ứng sản phẩm.
• Công nghệ thông tin: Trang thiết bị về điện tử cũng luôn được coi trọng, đáp ứng
nhu cầu chăm sóc của khách hàng, hay về thông tin liên lạc với nhà cung cấp.
• Quản trị nguồn nhân lực và nguyên vật liệu: là một trong những cách giúp giảm
chi phí trong các khâu sản xuất,. Vì sữa là một trong những nguyên liệu được bảo
quản khá kỹ và được chứa trong các tủ, nên việc lây hay thât thoát cũng là vấn đề
lớn. Tuy rằng không tránh khỏi việc thất thoát đó nhưng phần đa các khâu là do
máy móc làm, còn người chỉ là trong những khâu nhưng theo dõi máy móc, vận
chuyển, chăm khóc hàng hóa, nghiên cứu,……
• Đội ngũ nhân viên: nước ta là một trong những nước có nguồn nhân công rẻ và
nhất là ở các vùng nông thôn. Tận dụng điều đó vinamilk đã giảm được một phần
chi phí sản xuất trong khâu sản xuất, nhưng nhân viên vào công ty làm việc vẫn

được đào tạo những khóa học nhất định về nghề nghiệp, công việc, phẩm chất
người lao động trong ngành… Bên cạnh đó để phát triển tốt được thì một số các
bộ phận phòng ban luôn là các nhân viên thông minh, có sự kiểm soát về nhân lực
3.7.
3.8. Phân tích danh mục sản phẩm
3.9. Danh mục sản phẩm của vinamilk rất đa rạng với hơn 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa. phần lớn được cung cấp cho thị trường với thương hiệu
vinamilk. Thương hiệu này được coi là thương trong 100 thương hiệu mạnh nhất do
bộ công thương bình chọn. và là top trong 10 hàng việt nam chất lượng cao.
3.10. Dưới đây là 1 số danh mục sản phẩm và sản phẩm chính tạo nên doanh
thu của vinamilk:
- sữa thanh trùng tiệt trùng
- sữa chua ăn
- sữa chua uống
- sữa chua men sống
- Kem
- Phô mai
- Sản phẩm dinh dưỡng cho người lớn
3.11. Danh mục sản phẩm của vinamik rất đa dạng và thích hợp với nhiều
mọi lứa tuổi có thể sử dụng. Tất cả các sản phẩm đều đánh vào vai trò của sức khỏe
và dinh dưỡng từ sản phẩm.
3.12. Với danh mục sản phẩm đầy đủ và đa dạng như vậy vinamilk có thể
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của hành hàng đối với sản phẩm sữa bằng nhiều hình
thức sử dụng ví dụ như: Sữa chua cũng có 2 loại là sữa chua ăn và sữa cho uống.
3.13. Với trị trường đang trong giai đoạn tăng trưởng bởi mức sống, dân sô,
trình độ người dân đang tăng lên.
3.14. Đối với vị trí ngôi sao.
3.15. SBU sữa đặc đây là sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường, xuất
hiện từ rất sớm và đang chiếm thị phần 79%, 28% doanh thu, đối thủ cạnh tranh là
các sản phẩm cạnh tranh cùng loại của Dutch lady. Với tốc độ tăng trưởng của thị

trường 34% năm. Nên công ti nên tiếp tục bảo vệ và tăng thêm thị phâm trên thị
trường. tập trung đầu tư vào tiếp thị. Tạo niềm tin sản phẩm cho người tiêu dùng.
3.16. SBU sữa lỏng: xuất hiện sau sản phẩm sữa đặc với việc đầu tư vào
công nghệ. Quảng bá, không ngừng nâng cao chát lượng sản phẩm đẫ chiếm 35%
thị phần đứng thứ 2 sau dutch lady 37%. Tuy nhiên sau sự kiện melamin và sữa
tươi kém chất lượng, uy tín vinamilk không ngững đc nâng cao và chiếm 27,8% cơ
cấu doanh thu vì vậy phải liên tục đầu tư cho SBU này để tạo vị thế cạnh tranh và
chỗ đứng niếm tin trên thị trường
3.17. SBU sữa chua: là sản phẩm chiếm lĩnh thị trường với 97% tuy nhiên
đây là sản phẩm có vị trí thấp trong cơ cấu doanh thu với 13,2%. Đây là sản phẩm
khẳng định vị thế của vinamilk trong thị trường sữa việt nam. Vì vậy giữ vững thị
phần, mở rộng thị trường, nâng cao doanh số
3.18. Đối với vị trí dấu chẩm hỏi
3.19. SBU sữa bột: đây là SBU có sức cạnh tranh tương đối yếu sản phẩm
có thị phần 16% đứng sau dutch lady và abott tuy nhiên với mức độ tăng trưởng
của thị trường cao( 14%) triển vọng về lợi nhuận và chiến 29,8% trong cơ cấu
doanh thucoong ty liên tục đầu tư vào nghiên cứu cải tiến sản phẩm tích cực
maketing ngôi sao để trở thành con bò sữa trong tương lai.
3.20.
3.21.
3.22.
3.23.
3.24. CHƯƠNG BỐN: PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
VÀ MA TRẬN ANSOFF CỦA VINAMILK
3.25.
4.1. Phân tích ma trận swot của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK
4.1.1. Điểm mạnh
- VINAMILK là doanh nghiệp đã được cổ phần hóa, có nền tảng thương hiệu
mạnh mẽ và được sự hậu thuẫn của pháp luật việt nam.
- Thương hiệu của vinamilk gắn liền với các loại sản phẩm mà người tiêu dùng

thường sử dụng. Và người tiêu dùng cũng chẳng còn xa lạ gì với cái tên
Vinamilk trên các sản phẩm sữa uy tín.
- Thương hiệu phát triển mạnh và liên tục được nhà nước và các công ty trao
tặng các danh hiệu giá trị điều này tác động không nhỏ tới người tiêu dùng
trong những năm qua và cũng từ đó mà Vinamilk liên tục cho ra đời các dòng
sản phẩm chất lượng, mở rộng thị trường, phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối được trải khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với trăm nhà
phân phối lớn nhỏ và hàng nghìn đại lý, cửa hàng nhỏ lẻ. Kênh phân phối đa
dạng kết hợp cả hiện đại mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc.
- Danh mục sản phẩm rất đa dạng với hơn 150 dòng sản phẩm và giá cả cạnh
tranh. Và hiện nay thì Vinamilk cũng đang liên tục phát triển thêm nhiều dòng
sản phẩm khác nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sữa cho sức khỏe của con người
- Trang thiết bị hiện đại: Vinamilk chủ yếu chú trọng vào khâu sản suất nên về
các yêu cầu về kỹ thuật, máy móc trang thiết bị luôn được công ty chú ý và
quan tâm. Phần lớn các trang thiết bị của công ty đều được nhập về từ một số
nước như: Thụy sĩ, Đức, Italia…Đều là các quốc gia có nên khoa học phát triển
nên các trang thiết bị mà công ty nhập về sẽ luôn được đảm bảo an toàn chất
lượng và nhu cầu của thị trường
- Dây truyền công nghệ sản xuất được nhập khẩu từ châu âu, châu mỹ với chỉ
tiêu chất lượng quốc tế ISO và được vận hành với quy trình khoa học chuyên
nghiệp bởi hệ thống bộ máy quản lý có năng lực cao và kinh nghiệm lâu năm
- VINAMILK có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm nhờ vào sự quyết tâm của
bộ máy quản lý và các chiến lược hợp lý
- Với các khoản đầu tư phát triển, kinh doanh có hiệu quả và chủ động nguồn
vốn
- Hệ thống nông trại vùng nguyên liệu của VINAMILK hiện đại bậc nhất tại việt
nam và khu vực đông nam á
- Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên phù hợp và kịp thời cùng với đó
là môi trường làm viện năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp giúp tạo động lực
mạnh mẽ tới cán bộ nhân viên trong công ty

- Đội ngũ kinh doanh, tiếp thị của VINAMILK có năng lực, kinh nghiệm và trình
độ chuyên môn cao giúp VINAMILK phân tích, nhận định hành vi tiêu dung và
nghiên cứu, phát triển sản phẩm nhanh chóng, mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường
3.26.
4.1.2. Điểm yếu
- Các sản phẩm chủ yếu tập trung vào khách hàng trong nước
- Các hoạt động Maketing không đồng đều, có xu hướng tập trung mạnh vào khu
vực phía nam và kết quả mang lại không xứng tầm với khoản vốn đầu tư.
- Nguồn nguyên liệu còn chưa thực sự chủ động: Bởi phần lớn nguồn nguyên
liệu là sữa bột của Vinamilk là nhập khẩu từ nước ngoài chính vì vậy mà đôi
khi chi phí đầu vào cao sẽ tác động mạnh từ giá sữa thế giới làm ảnh hưởng tới
nguyên liệu nhập và sản lượng sữa mà Vinamilk sẽ sản suất.
- Các sản phẩm khác ngoài sữa như: nước ép trái cây, bia, café, trà xanh,….có
mức độ cạnh tranh chưa cao, vẫn bị các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ áp đảo
như: pepssi, cocacola,….
3.27.
4.1.3. Cơ hội
- Cơ chế pháp luật việt nam đã có những chính sách nhằm phát triển ngành sữa
trong nước (trích dẫn: “chính phủ chi 2000 tỷ để phát triển ngành sữa đến năm
2020”, hứa hẹn một ngành sữa phát triển)
- Hiện nay giá cả trên thế giới có xu hướng tăng cao do vậy việt nam có lợi thế
khi xuất khẩu
- Nhu cầu về sữa của thị trường đang có xu hướng gia tăng, nguyên nhân do cơ
cấu dân số trẻ hóa bởi các chính sách dân số của các quốc gia trên thế giới
khuyến khích sinh đẻ mặc dù mật độ dân số đã cao, phần khác là chất lượng
cuộc sống được nâng cao và nhu cầu dinh dưỡng đảm bảo chất lượng và đều
đặn cho cuộc sống hàng ngày của người dân
- Cơ cấu dân số của việt nam đang trong giai đoạn gọi là “cơ cấu dân số vàng”
- Nền kinh tế toàn cầu đang phục hồi sau nhiều năm khủng hoảng và khó khăn,

không ngoại trừ, nền kinh tế việt nam cũng đang bước vào giai đoạn mở đầu
của công cuộc khôi phục sau những cuộc khủng hoảng và đóng băng
- Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao nhờ vào nền kinh tế phục
hồi dẫn đến thu nhập được cải thiện
- Nguồn cung cấp nguyên liệu được VINAMILK chủ động đầu tư, do vậy họ đã
chủ động cho nguyên liệu đầu vào của mình
- Việt nam đã gia nhập hiệp hội kinh tế WTO cho nên đã tạo ra các cơ hội mới
cho các doanh nghiệp trong nước được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm và mở
rộng thị trường, thị phần của mình.
- Xã hội ngày một phát triển, dân số tăng nhanh( Việt Nam là một quốc gia có cơ
cấu dân số trẻ) điều này dẫn đến lượng cầu tăng nhanh.
- Một số đối thủ cạnh tranh với công ty suy yếu làm mất lòng tin với khách hàng
tạo điều kiện cho Vinamilk thu hút lượng khách hàng từ đối thủ.
3.28.
4.1.4. Thách thức
- Nhà nước việt nam quản lý và kiểm soát chặt chẽ giá sữa trong nước
- Tỷ giá hối đoái ngoại tệ thay đổi thất thường, giá trị của đồng việt nam liên tục
bị tụt giá
- Hiện nay kinh tế Việt Nam đang còn bị ảnh hưởng bởi những bất ổn do lạm
phát, khủng hoảng kinh tế từ những năm trước,…
- Hệ thống, cơ cấu bộ máy nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo công việc và trách
nhiệm, hoạt động kém hiệu quả
- Hệ thống quản lý và kiểm đinh chất lượng tại việt nam đang còn yếu kém
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định: Điều này là do nghành chăn nuôi
bò sữa ở nước ta chiếm tới hơn 90% và đều là thuộc hộ gia đình nên quy mô
tương đối nhỏ chính vì vậy sản lượng sữa đáp ứng cho sản suất chỉ vào khoảng
35- 40% phần còn lại là nhập khẩu từ nước ngoài.
- Giá nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài tăng gây bất ổn trong quá trình sản xuất
- Do gia nhập hiệp hội kinh tế WTO đã có thêm các đối thủ cạnh tranh mới.
- Tình hình chính trị trên toàn thế giới hiện nay đang còn bất ổn, biểu tình, tranh

chấp, khủng bố.
- Do tâm lý thích dùng hàng ngoại của người dân Việt Nam.
- Sự phát triển của sản phẩm thay thế gây áp lực mạnh đến khả năng duy trì và
phát triển
3.29.
4.2. Phân tích chiến lược swot của VINAMILK
4.2.1. Chiến lược SO
4.2.1.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
3.30. Hình thức trưng bày sản phẩm: hiện nay, tại nước ta có rất nhiều trung
tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng,… không quan tâm đến mối liên hệ giữa các sản
phẩm để có cách bày trí hàng hóa phù hợp, không khoa học. ví dụ như sản phẩm
sữa thì có thể sẽ được dung kèm café, bánh mỳ,… thế nhưng những nhóm hàng này
lại không được để gần nhau. Do vậy, sẽ đưa ra những khuyến cáo hoặc khuyến
nghị với các nhà phân phối, của hàng, trung gian thương mại với những cách trưng
bày hợp lý hơn như:
3.31. Dòng sản phẩm 3.32. Vị trí, sản phẩm có thể kết
hợp
3.33. Sữa đặc: ngôi sao phương
nam; ông thọ
3.34. Café; trà; bánh mỳ
3.35. Sữa tươi và sữa chua uống 3.36. Ngũ cốc; bánh mỳ
3.37. Do môi trường trên toàn cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do vậy rất
nhiều “sản phẩm xanh” ra đời nhằm bảo vệ môi trường và đây cũng là vấn đề mà
VINAMILK không thể bỏ qua. Đây cũng là vấn đề quan trọng nếu VINAMILK
không theo đuổi kịp thì sẽ bị các đối thủ cạnh tranh hoặc các sản phẩm thay thế sẽ
giành mất thị phần của mình, do đó VINAMILK đã chi một khoản tài chính khá
lớn nhằm cải tạo hệ thống xả thải, và dặc biệt hơn là cải tiến mẫu mã, chất liệu làm
bao bì sản phẩm giúp cho sản phẩm của VINAMILK được khách hàng biết đến là
sản phẩm thân thiện với môi trường.
3.38. Với tốc độ phát triển công nghệ một cách chóng mặt, các ứng dụng

công nghệ trong sản xuất và kinh doanh đang ngày càng hiện đại. cụ thể như máy
bán hàng tự động, máy có thể được đặt tại các trung tâm thương mại, siêu thị, trung
tâm đông người, sân bay hay các thành phố lớn, máy sẽ hoạt động 24/24 nhằm đáp
ứng nhu cầu nhanh chóng, ngay lập tức cho khách hàng mà không phải chờ đợi lâu,
tuy nhiên mức đầu tư cho những máy bán hàng tự động này lại khá cao nên cần có
sự tính toán kỹ lưỡng. hiện nay, tại nước ta chỉ có 3 thương hiệu áp dụng cách này
là: cocacola; pepssi; wonderfam
3.39.
4.2.1.2. Chiến lược đa dạng hóa:
3.40. Với chiến lược đa dạng hóa thì VINAMILK nên mở rộng phát triển
thêm danh mục sản phẩm và dòng sản phẩm được sản xuất tại nước ngoài, sau đó
nhập khẩu về việt nam nhằm đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người dân việt nam
“sính hàng ngoại”
3.41. VINAMILK cũng có thể mở rộng sang một thị trường khác như nước
tinh khiết, cạnh tranh với lavie, Aquafina, …. Hay sản phẩm nước tăng lực, tuy
nhiên sẽ vấp phải những đối thủ “khó ăn”
3.42.
4.2.2. Chiến lược ST
3.43. Nhằm đảm bảo nguyên liệu đầu vào để sản xuất thì VINAMILK có
thể phối hợp cùng với các doanh nghiệp tài chính (ngân hàng) giúp các hộ nông
dân tiếp cận với nguồn vốn đẻ đầu tư chăn nuôi. Hoặc VINAMILK cũng có thể đầu
tư hệ thống trang trại chăn nuôi quy mô đạt tiêu chuẩn và hiện đại
3.44. Về phần giá cả thì VINAMILK sẽ tiến hành giảm thiểu tối đa hóa chi
phí nhằm giảm giá thành sản phẩm hoặc có thể bù đắp lợi nhuận giữa các sản phẩm
với nhau để giảm giá tốt đa mà không bị giảm chất lượng của sản phẩm. từ đó sẽ
giành được thị phần từ các đối thủ cạnh tranh
3.45.
4.2.3. Chiến lược WO
3.46. Chiến lược thâm nhập thị trường VINAMILK cần phải đẩy mạnh quá
trình marketing trên khu vực miền bắc đồng thời sử dụng các biện pháp marketing

mix như: đầu tư vật phẩm khuyến mại đi kèm, chính sách khuyến mại, tổ chức PR,
bán hàng trực tiếp, đầu tư mở cửa hành nhanh
3.47.
4.2.4. Chiến lược WT
3.48. Mặc dù hiện tại VINAMILK cần đầu tư và tung ra các chiến lược phát
triển danh mục sản phẩm và dòng sản phẩm nhưng đây chỉ là mang tính thời thế
trong khi kinh tế khó khăn để cạnh tranh với các đối thủ khác và gia tăng lợi nhuận
giúp duy trì doanh nghiệp. tuy nhiên, đây lại là một bất lợi về lâu dài khi doanh
nghiệp không thể kham hết đước tất cả dẫn đến đổ vỡ hay có thể nói là “thêm là
giảm”. do vậy cần áp dụng chiến lược “bớt để thêm” vào thời điểm quan trọng (có
nghĩa là khi doanh nghiệp phát triển ra rất nhiều sản phẩm khác nhau thì họ phải
quản lý và duy trì tất cả các sản phẩm ấy trong khoảng thời gian còn có thể kham
được để gia tăng lợi nhuận (thêm là giảm), thế nhưng khi đã vào giai đoạn bão hòa
thì lợi nhuận sẽ suy giảm và doanh nghiệp cần phải tách các dòng sản phẩm ra
thành một đơn vị kinh doanh (SBU) riêng biệt khác để tập trung chuyên môn hóa
để đảm bảo duy trì để gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ hơn (bớt là thêm))
3.49.
3.50.
4.3. Phân tích Ma trận Ansoff:
4.3.1. Thâm nhập thì trường:
3.51. Vinamilk đã thâm nhập vào các thị trường một cách nhanh chóng với
chiến lược định vị chất lượng tốt và giá thành rẻ sử dụng chiến lược PR, quảng cáo,
sử dụng mô hình AIDA ( action – desire – interest – attention). Công ty đã thâm
vào thị trường mới bằng cách mở nhiều điểm bán lẻ, chính hãng, đại lý để giành thị
phần với các đối thủ cạnh tranh của nganh, tiềm ẩn.
3.52. Mở rộng thị trường trên 63 tỉnh thành trong nước. 220 nhà ủy quyền.
125000 điểm bán lẻ rộng khắp. Vinamilk tuy rằng việc quảng cáo, PR chưa tốt
xong bên cạnh đó doanh nghiệp làm rất tốt trong việc tiếp thị, đưa luôn sản phẩm
tới tay người tiêu dùng mà không cần khâu trung gian, chất lượng thì đảm bảo hơn.
Sử dụng trang thiết bị của Úc, Cam, Mỹ.

3.53. Mô hình AIDA trong việc quảng cáo, xúc tiến. Bắt đầu với những
khách hàng mới, lòng trung thành với sản phẩm . độ tuổi, giới tính, địa lý khác
nhau thì công ty cũng có không ít nhưng thách thử, rủi ro ở nơi nay.
3.54. Với phương pháp tăng thị phần thị trường là cách để công ty giữ thị
trường hiện tại, gia tăng thị phần. Phương pháp này thì công ty phải xem xét tới
năm yếu tố: người mua, người bán, sự gia tăng của thị trường tiềm năng, sản phẩm,
dịch vụ thay thế, đối thủ cạnh tranh.
3.55. Bên cạnh đó thì chiến lược này cũng có rất nhiều những hạn chế: Tăng
thị phần thì đồng nghĩa với việc tăng đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nghành. Sự
cạnh tranh đó cũng là tăng về chi phí marketing, thời gian để lấy lại được lợi nhuận
từ giá trị vô hình ( dịch vụ) là lâu hơn. Hơn nữa là sẽ tạo ra sự cạnh trạnh gay gắt
hơn. Trong từng thời điểm khác nhau thì việc gia tăng thị phần bằng những cách
khác nhau sẽ tốt hơn và phù hợp với hoàn cảnh công ty lúc bấy giờ. Ví dụ như mua
lại đối thủ cũng là một cách để lại xây dựng thị phần, ngược lại cũng là giảm sức
cạnh tranh vì phát triển đơn lẻ, không có sức cạnh tranh nganh bằng trong ngành
3.56.
4.3.2. Sản phẩm mới và dịch vụ mới : ( phát triển thị trường )
3.57. Sản phẩm và dịch vụ hiện tại ra thị trường mới để tăng khách hàng,
tăng thị phần và sản phẩm mới. Phát triển thị trường là công ty bảo vể thị trường
thị phần mà công ty hiện đang chiếm giữ.
3.58. Trong ngành sữa hiện tại cũng có những đối thủ trực tiếp đáng gờm
như TH, mộc châu,… Cũng đang phấn đấu cho thị phần của họ, cách công ty cũng
đang làm việc không ngừng nghỉ so với công ty Vinamilk. Điều quan trọng là
doanh nghiệp phải đủ lớn mạnh trả cho chi phí nghiên cứu và phát triển cho sản
phẩm – dòng sản phẩm. Bảo vệ thị phẩn, chiến lược đa dạng hóa để xây dựng lòng
trung thành của khách hàng và các loại chi phí biến đổi nhanh chóng thành lợi
nhuận.
3.59. Có thể nói chiến lược này và thâm nhập thị trường cũng có nhưng nét
tương đồng như: mua lại, thấu tóm các doanh nghiệp trong nganh đang trên đà
xuống cấp, qua đây ta có thể nắm bắt thị trường.

3.60. Với vinamilk thì sữa bột và sữa chua là chủ lực và một số dòng như
nước trái cây, sữa tiệt trùng các vị.
3.61. Bên cạnh đó thì việc phát triển quan hệ với các nhà cung cấp cũng
giúp cho việc thị trường có bước đệm cho việc phát triển thị trường. Với nguồn
nguyên vững chắc và chất lượng sữa đảm bảo sẽ giúp cho chiến lược của công ty
có thêm phần trăm chiến thắng trong các chiến lược.
3.62. Dựa vào uy tín, chất lượng đã có công ty vinamilk thì trong vòng hai
năm qua công ty chiếm tới 35% nguyên về sữa bột.
3.63.
3.64.
4.3.3. Phát triển sản phẩm.
3.65. Sáng tạo 1 dòng sản phẩm mới đi sâu vào thị trưng hiện tai, bổ sung sự
phong phú và đa dạng hóa những dòng sản phẩm, để phục vụ cho nhu cầu thị
trường.
3.66. Ví dụ như: kem, nước ép, các loại sữa, các loại phô mai, café, bia,…
3.67. Đưa danh mục sản phẩm sữa và từ sữa hướng tới một thị trường tiêu
thụ lớn bên cạnh đó còn phát triển những dòng sản phẩm có giá trị để mở rộng thị
trường, nâng cao sức cạnh tranh, tăng lợi nhuận.
3.68.
3.69. Đầu tư mở rộng sản xuất những mặt hàng đến từ có tính thông dụng
cao, tốt cho chất lượng sức khỏe và nâng cao giá trị cuộc sống
3.70.
3.71. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo kỹ càng và khảo sát thị trường
cũng là góp phần giúp cho việc khách hàng tiếp cận, sử dụng, chấp nhận sản phẩm
mới nhanh chóng
3.72.
danh mục sản phẩm
vinamilk
sữa thanh trùng
sữa !ệt trùng

sữa chua ăn
sữa chua uống
sữa chua men sống
dielac
dành cho bà mẹ
dành cho trẻ em
ridielac
dành cho trẻ em
v-fresh
nước trái cây
nước trái cây sữa
trà
nước nha đam
nước mơ ngâm
icy
chanh muối
nước uống đóng
chai
lincha
trà nấm linh chi
sữa đặc
ông thọ
ngôi sao phương
nam
sữa đậu nành
goldsoy
goldsoy cad
v-fresh
3.73.

×