Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Thiên Đàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.29 KB, 50 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong ngành gì và ở đâu thì tiền lương cũng được sử dụng như một đòn
bẩy kinh tế quan trọng, kích thích, tác động người lao động gắn bó với công
việc, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp trong
thời gian nghỉ việc vì lý do ốm dau, thai sản,tai nạn lao động… khoản phụ cấp
nàylà trợ cấp của Bảo hiểm xã hội giúp cho người lao động trong lúc khó khăn.
Tiền lương là khoản thu nhập bằng tiền của người lao động, tiền lương
cao hay thấp, ít hay nhiều tuỳ thuộc vào thời gian công tác, số lượng, chất lượng
lao động mà người lao động cống hiến. Vì vậy cần quản lý chặt chẽ quỹ lương,
bởi tiền lương ảnh hưởng đến giá thành, giá thành thấp thì chất lượng sản phẩm
được đảm bảo.
Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa
sức lao đông và trí óc. Do vậy ý nghỉa của tiền lương cũng đặc biệt quan trọng,
tổ chức kế toán tiền lương tốt là động lực thúc đẩy công nhân viên làm việc
hăng say, góp phần tăng năng suất lao động với hiệu quả kinh doanh của công
ty.
Do đó em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
tại Công ty dịch vụ tổng hợp công ty cổ phần Thiên Đàng để làm đề tài tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ĐỀ TÀI KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân


PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ
I/- KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG:
1- Khái niệm tiền lương:
Tiền lương(tiền công) chính là phần phù lao lao động được biểu hiện bằng
tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng
và chất lượng công việc của họ.
Về bản chất: Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lương chính là đòn bẫy kinh tế để khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm cuă người lao động đến kết
quả lao động của họ.
Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
2- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời thúc đẩy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng và chính xác, thanh toán kịp thời
đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động, việc chấp hành
các chế độ chính sách, chế độ về tiền lương, tình hình sử sụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương, mở sổ thẻ kế toán chi
tiết hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ và đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản phải
trả theo lương vào sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán ưvà phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu qủa tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
- Thông tin kịp thời các loại thông tin về lao động cho người quản lý
doanh nghiệp biết để kiểm tra việc chấp hành chính sách về lao động, tiền
lương,kiểm tra việc chấp hành quỹ lương.
-Tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có.

SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
3- Ý nghỉa tiền lương:
* Hạch toán lao động:
-Giúp cho người quản lý lao động của doanh nghiệp đi sau vào nề nếp,
thúc đẩy người lao động tăng cường kỹ luật trong lao động, tăng năng suất lao
động và tăng hiệu quả công tác.
- Hạch toán lao động đúng đắn làm cơ sở cho việc tiền lương đúng đăn.
* Hạch toán tiền lương:
- Giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chễ tiền lương.
- Giúp cho việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ đúng mục đích, đúng chế độ.
- Hạch toán tiền lương chặt chẽ sễ kích thích người lao động tích cực lao
động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu qủa lao động.
- Hạch toán lao động tiền lương còn giúp cho việc tính giá thành sản
phẩm được chính xác.
II/ -QUỸ LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ:
1- Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do
Doanh nghiệp quản lý và chi trả lương bao gồm:
- Tiền lương tính theo đơn giá, tính theo sản phẩm lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng lao động vì
nguyên nhân khách quan trong thời gian được điều động công tác làm nghỉa vụ
theo chế độ quy định như thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp thêm như làm thêm giờ, làm đêm.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như hưởng năng suất,
thương tiết kiệm NVL, thưởng bán hàng nhiều… về phương diện hạch toán tiền
lương của công nhân viên, của doanh nghiệp được chia thành;
+ Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên làm việc, làm việc thực tế bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ

cấp lam tăng ca, làm đêm.
+ Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên, trong thời gian
công công nhân viên nghỉ được hương lương vhế độ như là nghỉ phép, lễ, hội,
họp, đi học, nghừng sản xuất, lao động do khách quan.
Tiền lương trả cho công nhân viên làm việc hư hỏng trong chế độ quy
định, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụcó ý nghỉa quan trong
trong công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
2- Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bão hiểm xã hội hình thành là do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên từng kỳ, trong đó có 15% được thính vào chi phí sản xuất kinh
doanh và 5% công nhân viên phải nộp trừ vào lương hang tháng.
Quỹ BHXH được tính nhằm trợ cấp cho công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong những trương hợp sau:
-Trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản.
-Trợ cấp cho công nhân viên khi bị tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp.
-Trợ cấp cho công nhân viên về hưu mất sức lao động.
-Trợ cấp cho công nhân viên về các khoản tiền tuất (tử).
Chi công tác quản lý quỹ BHXH theo chế độ hiện hành, toàn bộ trích quỹ
BHXH được nộp liên quan quản lý quỹ BHXH để chi trả trong các trường hợp trên.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH để chi trả
trong các trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ hợp
lệ, cuối tháng doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
3- Quỹ bảo hiễm y tế:
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích
quỹ BHYT 3% tiền lương thực tế phải trả, trong đó 2% được tính vào chinphí

sản xuất kinh doanh và 1% công nhân viên phải nộp trừ vào lương hàng tháng
của công nhân viên, quỹ này được trích nộp để tài trợ cho người lao động coa
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh theo chế độ hiện
hành toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để
quản lý và trợ cấp cho người lao độngthông qua mạng lưới y tế.
4- Kinh phí công đoàn:
Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp
còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ
cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt,
phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an
ninh…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. tỷ lệ kinh phí công đoàn
theo chế độ hiện hành là 2%.
Toàn bộ kinh phí công đoàn được tính như sau: một nữa nộp lên cơ quan
cấp trên, một nữa để lại đơn vị để chi tiêu cho hoạt động công đoàn.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
III/- HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG:
1- Lương theo thời gian:
Đựơc áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản
trị , tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán… Theo hình thức này thì tiền
lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo cấp
bậc, chức vụ và thang lương theo quy định.
* Bao gồm các hình thức trả lương như sau:
- Lưong tháng: Là lưong trả cố định hàng tháng theo hợp động áp dụng
trả cho công nhân viên hành chính, nhân viên quản lý.
Lương Mức lương Hệ số Hệ số Phụ cấp
= x x x
Tháng tối thiểu điều chỉnh lương lương
- Lương tuần: Là lương trả theo thoả thuận trong tuần làm việc áp dụng

cho những lao động làm việc theo thời vụ, công việc cụ thể.
Lương tuần = (Lương tháng x 12) : 52
- Lương ngày: Là lương trả cho một ngày làm việc, áp dụng để trả lương
thời gian.
Lương ngày = Lương tháng : 22
- Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc, áp dụng để trả cho thời
gian làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, trả cho thời gian làm việc theo giờ.
Lương giờ = Lương ngày :8
* Các hình thức trả lương thời gian có 2 hình thức:
- Tiền lương thời gian giản đơn: Là lương trả theo thời gian thực tế làm
việc và trình độ kỹ thuật, nghiêp vụ của lao động.
- Tiền lương theon thời gian có thưởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp
giũa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng.
2- Lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào đơn giá lương và sản
phẩm thực tế mà người lao động đã hoàn thành tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
theo quy định.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
* Các hình thức lương theo sản phẩm:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tế không hạn chế: được áp dụng trả
lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lương này được tính
căn cứ trực tiếp vào đơn gía lưong và sản lượng sản phẩm hoàn thành của người
lao động.
Tiền lương của mỗi Số lượng sản phẩm Đơn gia tiền lương
Công nhân = hoàn thành x đơn vị
được hưởng đúng chất lượng sản phẩm
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng cho lao
động phục vụ ở những bộ phận sản xuất tiền lương của lao động này được tính
theo một tỷ lệ so với tiền lương của bộ phận trực tiếp sản xuất.

Tiền lương của mỗi % hoàn thành Tiền lương
Công nhân = kế hoạch của x của công nhân
phục vụ (phụ) công nhân chính chính
- Hình thức tiền lương khoán: Là hình thức trả lương cho cả khối lượng
công việc hoàn thành với một mức lương quy định trước.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tuyến: Là tiền lương trả theo sản
phẩm trực tiếp, ngoài ra người lao động coàn được hưởng một số tiền lương căn
cứ vào mức độ vượt kế hoạch tức là sản phẩm vượt qúa mức sẽ được trả theo
đơn gí cao hơn.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Làhình thức trả lương
theo sản phẩm trực tiếp có kết hợp với chế độ thưởng trong sản xuất.
Ngoài vcác hình thức trên còn có các hình thức trả lương khác nữa: Tiền
lương theo sản phẩm tập thể, chia lương theo phương pháp bình quân chấm điểm.
3- Tiền lương nghỉ phép của công nhân:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ hoặc công nhân đi nghỉ
phép dồn dập vào một tháng nào đó trong năm để tránh sự biến động của giá
thành kế toán thường áp dụng, phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất và giá thành sản phẩm coi như một khoản chi phí
phải trả, mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
được tính theo công thức:

SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
Mức trích trước tiền lương Tổng số tiền lương chính Tỷ lệ
Nghỉ phép của công nhân = phải trả cho công nhân x trích
trực tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất(lao động) trước
Tổng số tiền lương phép
kế hoạch năm của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương chính

kế hoạch năm của CNTTSX
IV/- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI
NỘP THEO LƯƠNG:
1- Chứng từ sử dụng sổ sách kết toán:
- Bảng chấm công 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương 02 - LĐTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng 05 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu báo làm thêm giờ 07- LĐTL
- Hợp đồng giao khoán 08 - LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạ lao động 09 -LĐTL
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ từng
đối tượng sử dụng lao động và tính trước KPCĐ, BHXH, BHYT.
2- Thanh toán lương:
Được tiến hành 2 kỳ trong tháng:
- Kỳ I: Tạm ứng lương cho nhân viên đối với những người có tham gia
lao động trong tháng.
- Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho nhân viên trong
tháng, doanh nghiệp thanh toán số tiền còn lại đươc lãnh trong tháng để cho
công nhân viên sau khi trừ đi các khoản khấu trừ.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
3- Kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và trích
trước tiền lương công nhân nghỉ phép.
3.1- Tài khoản sử dụng:
* TK 334: Phải trả công nhân viên
- Nôi dung; Tai khoản này được dung để phản ánh các khoản phải trả
công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản thuộc về thu

nhập của công nhân viên.
- Kết cấu:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có
-Các khoản tiền lương, tiền công, -Các khoản tièn lương ,tiền công,
tiền thưởng BHXH và các khoản tiền thưởng BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho CNV. Khác đã trả, đã ứng cho CNV.
Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng BHXH vf các khoản
khác đã trả, đã ứng cho CNV.

* TK 335: Chi phí phải trả.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả bao gồm trích
trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp lao động, trích trước về chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch trích trước về chi phí ngừng sản
xuất do tính chất thời vụ trích trước chi phí bảo hành sản phẩm.
- Kết cấu:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh -Trích trước chi phí phải trả để tính vào
thuộc về chi phí phải trả chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư: -Chi phí phải trả trích trước nhưng
thực tế chưa phát sinh.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
* TK 338:Phải trả phải nộp khác.
-Nội dung: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản khác
phải trả, phải nộp khác, ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK 331, 336 và các
khoản phải trả, phải nộp khác bao gồm phải trả về vay mượn vât tư tiền vốn
tạmm thời các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Kết cấu:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có

-Kết chuyển giá trị tài sản phát hiện - Phát hiện tài sản thừa chưa rõ
thừa được sử lý vào các khoản có nguyên nhân.
liên quan -Phát hiện tài sản thừa xác định
ngay được nguyên nhân hoặc
-Chi BHXH cho CNV tại đon vị. có quyết định xử lý số tài sản
-Chi KPCĐ tại đơn vị. thừa chưa sử lý trước đây.
-Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cơ quan quản lý cấp trên. vào chi phí sản xuất.
-Trả các khoản phải trả, phải nộp -BHYT, KPCĐ chi vượt được
khác. cấp bù
-Các khoản phải trả khác

Số dư: Các khoản còn phải nộp
cuối kỳ.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
3.2- Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương:
TK 338 (3383, 3384) TK 334 TK 622, 627, 641, 642
BHXH, BHYT CNV Tiền lương phải trả tính
phải nộp trừ vào lương (%) cho các bộ phận
TK 138, 141, 333(3338) TK 335
Các khoản khấu trừ Tiền lương nghỉ phép Trích trước
vào lương thực tế phải trả TL nghỉ phép
TK 338 (3388) TK 338
Tiền lương CNV đi vắng BHXH thực tế Trích BHXH
chưa lãnh vào cuối tháng phải trả BHYT, KPCĐ
19%
TK 111, 112 TK 431, 642
Tạm ứng lương kỳ I Tiền thưởng
Thanh toán lương kỳ II phải trả CNV

TK 512
(**)
Trả lương bằng
sản phẩm hàng hoá


TK 338
(*)
* Nội dung nghiệp vụ:
- Tiền lương phải trả CBCNV trong tháng (căn cứ vào bảng tính lương):
Nợ TK 622 Tiền lương ông nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627 (6271) Tiền lương phải trả cho CBQL phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411) Tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận Bán hàng.
Nợ TK 642 (6421) Tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận QLDN.
Nợ TK 241 (2411) Tiền lương phải trả cho công nhân XDCB
Có TK 334
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627(6271), 641 (6411), 642 (6421), 241 (2411)
Có TK 338(3382: 2%;3383: 15%;3384: 2%)
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 627 (6271), 641 (6411), 642 (6421), 241
Nợ TK 334 (6%)
Có Tk 338 (3382: 2%;3383: 20%; 3384: 3%)
- Nếu chỉ phản ánh BHYT, BHYT trừ vào lương CBCNV:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3383,3384)
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trcj tiếp sản xuất:
Nợ TK 622

Có TK 335
- Tiền lương thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 334
- BHXH thực tế phải trả (căn cứ vào bảng thực tế BHXH):
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Tiền lương phải trả cho CNVC:
Nợ TK 431, 642
Có TK 334
- Chi tạm ứng lương cho CBCNV:
Nợ TK 334
Có TK 111
Có TK 112
- Các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334
Có TK 141 Khấu trừ tạm ứng
Có TK 138 (1388) Tiền bồi thường vật chất trừ vào lương
Có TK 333 (3335) Thuế thu nhập cá nhân.
- Thanh toán lương kỳ II sau khi khấu trừ các khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán tiền lương bằng sản phẩm hàng hoá:
Nợ TK 334
Có TK 5111 Giá bán chưa thuế
Có TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
- Tiền lương CNV đi vắng chưa lãnh cuối kỳ:
Nợ TK 334

Có TK 338 (3388)
- BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 112, 111
- Trường hợp cấp bù số chi vượt quỹ BHXH, KPCĐ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG
A - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG:
I - SƠ LƯỢT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG:
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói hiện dang phát triển và rất
phát triển. Việt Nam bước sang thế kỷ 21 đang hội nhập và mở của, đang trên đà
phát triển, hiện nay nước ta đã hội nhập WHO, WTO, ASEAN,… và nhiều tổ
chức kinh tế thế giới. Do đó Cty cổ phần đầu tư Việt Nam đã quyết định đầu tư
vào ngành công nghiệp không khói và đầy tiềm năng này. Trên vành đai ven
biển của xã Bình Thạnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công ty cổ phần
đầu tư Việt Nam qua sự khảo sát và nhận định đã quyết định đầu tư và khai thác
tiềm năng nơi cằn cỏi khô cháy thành một khu du lịch sinh thái. Ngày 21 tháng
12 năm 2007 huyện Bình Sơn đã ký giấy Quyết định Thành lập công ty cổ phần
Thiên Đàng với tên tiếng anh là PARADISE JOINT STOCK COMPANY được
xây dựng trên vùng biển xã Bình Thạnh vơi sự tham gia của Công ty cổ phần
đầu tư Việt Nam và cùng với 2 cổ đông khác. Với vốn điều lệ là
100.000.000.000 đồng với số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua:1.000.000
cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 100.000 đồng. Trong đó ông Phạm Xuân

Long với số cổ phần là 130.000 cổ phần và loại cổ phần phổ thông; ông Phạm
Văn Hải với số cổ phần 20.000 cổ phần loại cổ phần phổ thông; ông Phạm Văn
Hải đại diện phần vốn cho công ty cổ phần đầu tư Việt Nam là 850.000 cổ phần
phổ thông.
Khu du lịch sinh thái Thiên Đàng với diện tích 15 ha, với số vốn 100 tỷ
đồng tổng công ty đã đầu tư, kinh doanh khu du lịch sinh thái, Kinh doanh nhà
hàng, khách sạn, hoạt động loại hình vui chơi giải trí như sân tenis, hồ bơi, câu
cá, đua thuyền, kinh doanh bãi tắm, kinh doanh bãi biển…
Mới bước đầu thành lập và đưa vào sử dụng nên công ty đã gặp rất nhiều
khó khăn trong tất cả các khâu từ khâu thành lập đến quy hoạch, triển khai dự
án, hiện nay công ty còn đang dở giang và chưa hoàn toàn hoàn thành các dự án
triển khai nhưng công ty đã từng bước tháo gở khó khăn và đã đi vào ổn đinh
dần dần với một số công trình dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng như
khách sạn, nhà hàng, sân tenis, hồ bơi, câu cá, kinh doanh bãi tắm đã được đưa
vào hoạt động từ giữa năm 2008.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
Công ty kinh doanh với mục tiêu là không ngừng phát triển các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận đảm bảo lợi ích cho cổ đông, cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động
trong công ty, làm tròn nghỉa vụ đối với ngân sách nhà nước mà công ty còn có
mục tiêu biến nơi khô cằn, nóng cháy này thành một nơi lý tưởng cho những ai
yêu thích biển, cho những người thích du ngoạn, cho những thực khách thưởng
thức những món ăn đặc sản của vùng biển miền trung chỉ có nắng và gió này.
Sơ qua những con sô, số liệu cho người ta tháy được quá trình hình thành,
xây dựng, ngành nghề kinh doanh và phát triển của công ty. Đây là một công ty
cổ phần thuộc đầu tư cửa nhà nước và cũng là một doanh nghiệp lớn. Bước đầu
và đang khẳng định mình trên thị trường.
Về lao động:
Tổng công ty hiện nay có khoảng:

Trong đó: Lao động chính thức là: 37 người
Lao động hợp đồng: 47 người
Lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội: 20
Lao động được phân bố như sau:
+ Cán bộ công nhân viên phòng bảo vệ: 5
+ Cán bộ công nhân viên phòng môi trường (vệ sinh): 15
+ Cán bộ công nhân viên phòng hành chính: 16
+ Cán bộ công nhân viên ở bộ phận nhà hàng: 10
+ Cán bộ công nhân viên ở bộ phận khách sạn:11
+ Cán bộ công nhân viên ở bộ phận lễ tân: 9
+ Cán bộ công nhân viên ở bộ phận buồng: 18
Trình độ chuyên môn:
+ Đại học, cao đẳng: 14
+ Lao động phổ thông: 70
Tên công ty giao dịch hiện nay:
CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG
Trụ sở giao dịch :
Trụ sở công ty đặt tại: Khu du lịch sinh thái Thiên Đàng, xã Bình Thạnh,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Công ty cổ phần Thiên Đàng là loại hình kinh tế tập thể thực hiện chế độ
kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại các ngân hàng,
được sử dụng con dấu riêng để yhực hiện giao dịch theo quy định của nhà nước.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
II - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN ĐÀNG:
1 - Chức năng:
Dựa vào giấy đăng ký kinh doanh mà huyện Bình Sơn ký ngày 21 tháng
12 năm 2007 cho phép công ty kinh doanh các ngành nghề sau:
- Đầu tư, kinh doanh khu du lịch sinh thái.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.

- Hoạt động loại hình vui chơi giải trí.
- Đầu tư xây dựng khu vui chơi giải trí (sân tenis, hồ bơi, câu cá, đua
thuyền, trò chơi dân gian).
- Kinh doanh bãi tắm, kinh doanh bãi biển, đi du thuyền.
- Cho thuê hội trường, phòng cưới.
- Kinh doanh nhà, dịch vụ mối giới nhà đất.
- Tư vấn và lập dư toán công trình dân dụng.
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Mua bán vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
2 - Nhiệm vụ:
- Tổ chức hoạt động kinh doanh va dịch vụ nhằm mục đích phục vụ nâng
cao đời sống công nhân viên, người lao động và tìm kiếm lợi nhuận. Hoàn thành
các nghỉa vụ nhà nước.
- Tự chủ đông mua bán, tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng để trao đổi
mua bán, ký hợp đồng đúng pháp luật, đúng ngành nghề đăng ký mà pháp luật
quy định.
- Kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn và sử dụng vốn có hiệu quả và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện phân phối thành quả lao động một cách công bằng, chăm lo
và cải thện đời sống vật chất cũng như tinh thần cán bộ công nhân viên.
-Đối với xã hội: Công ty luôn thực hiện tốt nghỉa vụ của một doanh
nghiệp trẻ mới thành lập, tạo việc làm và cải thiện đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động, tham gia tích cực hoạt đông gìn giữ, bảo vệ trật tự an ninh
và an toàn xã hội trên địa bàn xã.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
- Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký ghi trong giấy phép
kinh doanh và mụ đích thành lập công ty.
- Bảo đảm chất lượng sản phẩm sản phẩm theo tiêu chuẩn đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do

công ty đã thực hiện.
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm phát triển vốn của công ty.
- Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kê các nghỉa vụ về thuế và các
nghỉa vụ khác theo quy định của nhà nước.
- Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội.
- Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao
động, Ưu tiên sử dụng lao động trong tỉnh, bảo đảm quyền và lợi ích của người
lao động trước pháp luật, tôn trọng tổ chức công đoàn theo luật công đoàn.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định và chịu sự kiểm tra, thanh tra
của các cơ quan chức năng Nhà nước theo luật định.
- Các nghỉa vụ khác theo quy định của pháp luật.
III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH:
Công ty cổ phần Thiên Đàng là một công ty có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm về loại hình kinh doanh. Công ty chịu trách nhiệmkinh doanh theo
kế hoạch và chiến lược phát triển có liên quan một phần nhỏ đến Công ty cổ
phần đầu tư Việt Nam. Mục đích hoạt động kinh doanh là có hiệu quả cao mang
nhiều lợi nhuận nhằm bảo tồn và phát triển vốn, tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghỉa vụ đối với nhà nước và đảm bảo phát
triển ngành du lịch sinh thái.
Doanh nghiệp đã tổ chức hoạt động kinh doanh phạm vi hoạt động trong
nước nước ngoài. Công ty kinh doanh với các loại hình kinh doanh như: kinh
doanh nhà nghỉ, nhà hàng, caffe, karaoke, massare, tennis, kinh doanh bãi tắm,
kinh doanh bãi biển, khách sạn, kinh doanh khu du lịch sinh thái, kinh doanh nhà,
dịch vụ môi giới nhà đất, các hoạt động loại hình vui chơi giải trí nhân gian,…
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
IV - TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
Công ty cổ phần Thiên Đàng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến.
Tổng số CBCNV hiện tại thời điểm này là:

Trong đó: + Đại học cao đẳng: 14
+ Lao động phổ thông: 70
1- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo nhiệm vụ:
Cơ quan quản lý Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban giám đốc.
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thiên Đàng thông qua đại hội đồng
cổ đông 3 năm một lần là đối với đại hội cổ đông thành lập bầu ra thảo luận,
thông qua điều lệ, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bầu ra
hội đồng quản trị, quyết định về tổ chức bộ máy quản lý; Đối với đại hội cổ
đông thường xuyên thì Đại hội đồng cổ đông triệu tập đại hội vào quý I hàng
năm, đại hội quyết địnhphướng hướng, nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm hoặc dài hạn của công ty, bãi miễn thành viên Hội đồng quản
trị, quyết định số lợi nhuận, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định
gia hạn hoặc giải thể công ty, quyết định thành lập hoặc giải thể chi nhánh và
Đại hội cổ đông bất thường. Tổng giám đốc trực tiếp điều hành chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh của công ty và có trách nhiệm báo cáo với hội đồng quản trị.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty được mô hình hoá như sau:
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 18
HỘI ĐÔNG
THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
PHÒNG TC
-KẾ TOÁN

PHÒNG QL
BỘ PHẬN
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG TC-
H. CHÍNH
Các Bộ
Phận KD
Bộ Phận
Marketting
g
Bô Phận
Vật Tư
BAN GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
Bộ Phận
Buồng
Bộ Phận Lễ
Tân
Bộ Phận
Nhà Hàng
Quầy
Caffe
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong công ty cổ phần
Thiên Đàng:
- Hội đồng thành viên: Là cơ quan quản lý công ty, là tổ chức đứng đầu
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và
nghỉa vụ của công ty. Có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh doanh hàng năm của công ty; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần

chào bán của từng loại; chào bán cổ phần và quyết định huy động thêm vốn theo
hình thức khác; quyết định chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; quyết
định phương án đầu tư, dự án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
công nghệ, bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác; Giám sát, chỉ đạo
Tổng giám đốc và người quản lý khác trong công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, việc góp vốn hoặc mua cổ
phần của công ty khác; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại
hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch hội đồng thành viên: Là người đại diện cho Hội Đồng Thành
Viên có quyền và trách nhiệm lập chương trình kế hoạch, hoạt động cho Hội
đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đông quản trị, giám sát
quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, chủ toạ họp đại
hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc điều hành: Là người đại diện pháp nhân của công ty
trong mọi giao dịch, là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, chịu sự giám sát của trách nhiệm của hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quỳên và nhiệm vụ được giao,
kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm,
bãi nhiệm, cách chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của hội đồng quản trị, quyết định lương, phụ cấp, tuyển dụng lao động,
xử lý phương án và bổ trợ trong kinh doanh.
- Các phòng ban khác:
+ Phòng tổ chức kế toán: Là nơi có nhiệm vụ hạch toán kinh tế, chấp
hành chính sách tài chính - kế toán và thống kê của nhà nướcban hành, phản ánh
đầy đủ, thường xuyên kịp thời toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra và
phân tích hoạt động tài chính. Giúp Giám Đốc nắm bắt kịp thời tình hình kinh
doanh của công ty. Toàn bộ công tác quản lý tài chính của công ty do phòng
đảm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám Đốc trước số liệu tài

chính kế toán.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
+ Phòng quản lý bộ phận: Trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, đôn đốc
công nhân viên trong hoạt động kinh doanh, khảo sát, tìm kiếm thi trường tiêu
thụ sản phẩm, bộ phận maketting, bộ phận vật tư. Chịu trách nhiệm maketting
trong hoạt động kinh doanh trước và sau khi chào sản phẩm, và phần vật tư. Và
còn chị trách nhiệm quản lý và xúc tiến mọi hoạt động kinh doanh của bộ phận
buồng, quầy caffe, lễ tân, nhà hàng.
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật và kiểm tra trước khi xuất bán,
lập kế hoạch, cung cấp vật tư cho việc kinh doanh.
+ Phòng TC – Hành chính: Giúp ban giám đốc về công tác quản lý hành
chính của công ty. Tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự, chăm lo đời sống cán bộ
công nhân viên tạo cảnh quan môi trường trong toàn công ty. Thường xuyên
nắm bắt tâm tư nguyện vọng, đề xuất của CBCNV để có ý kiến cho ban Giám
Đốc tìm hướng chỉ đạo và giải quyết.
V - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN ĐÀNG:
1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong tổ
chức công tác quản lý tại công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra
các hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng quản lý ở công ty. Hơn nữa, nó còn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý các yêu cầu khác nhau
của các đối tượng bên ngoài công ty. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán phải
phù hợp với tính đặc thù của công ty và có tính hiệu quả cao về chất lượng kinh
doanh. Ở công ty có sơ đồ kế toán như sau:
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân


Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2 - Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
a)- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người người có quyền
hạn cao nhất trong bộ máy kế toán, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Giám đốc về việc chỉ đạo, thực hiện tổ chức công tác kế toán, tham mưu cho
Giám đốc trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, là người
trực tiếp thu - chi tại văn phòng Công ty.
b)- Kế toán các khoản phải trả và tiền mặt: Có trách nhiệm kiểm tra và
chịu trách nhiệm về mãn phải thu, phải trả trong công ty và các khoản tiền mặt
trông công ty.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 21

KÊ TOÁN TRƯỞNG KIÊM
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế
toán
các
khoản
phải
trả và
tiền
mặt
Kế
toán
vật
liệu
công
cu
dụng

cụ
Kế
toán
dịch
vụ
hàng
hoá
vật tư
Kế
toán
TSCĐ

thanh
toán
ngân
hàng
Kế
toán
tiền
lương

BHXH

BHYT
Kế
toán
nhà
hàng,
thuế
Thủ

quỹ
Thủ kho
KT nhà
hàng
Quầy
Caffe
Karaoke
Massare
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
c)- Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Là người theo dõi tình hình biến
động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về xuất - nhập - tồn kho nguyên vật
liệu trong công ty.
d)- Kế toán TSCĐ và thanh toán ngân hàng: Là người có trách nhiệm
kiểm tra và lập các thủ tục thanh toán chi phí qua tài khoản ngân hàng, theo dõi
tình hình thu chi và rút số dư các tài khoản tiền vay, tiền gưỉ ngân hàng, khi
nhận các chứng từ tại ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc
kèm theo, nếu có chênh lệch phải có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và
thông báo cho ngân hàng đối chiếu sử lý kịp thời, mặt khác có trách nhiệm lập
thẻ TSCĐ (mỗi một TSCĐ là một thẻ) đồn thời hàng tháng kế toán TSCĐ phải
tính trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ và quy định nhà nước hiện hành.
e)- Kế toán tiền lương, BHXH và BHYT: Là có trách nhiệm tính lương
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên đầy đủ hàng tháng, đông thời tính
các khoản BHXH, BHYT của công nhân viên hàng tháng và nộp cho cơ quan
Bảo Hiểm.
f)- Kế toán nhà hàng, tiêu thụ và thuế: Có trách nhiệm tập hợp tất cả
chứng từ tiêu thụ dịch vụ, sản phẩm, lập báo cáo thống kê, tính các loại thuế.
g)- Thủ quỷ: Thu tiền và chi tiền kể cả phần tạm ứng của công nhân viên.
h)- Kế toán dịch vụ hàng hoá, vật tư: Có trách nhiệm về dịch vụ trong
việc trao đổi mua bán hàng hoá, vật tư, chi tiền, thu tiền trong việc kinh doanh
dịch vụ hàng hoá, chịu trách nhiệm kiểm tra các kế toán khác ở các bộ phận như

kế toán ở nhà hàng; quầy caffe; karaoke, massare và thủ kho. Phản ánh đầy đủ,
kịp thời và tình hình biến động của các loại vật tư về giá trị và số lượng, tính
toán chính xác vê giá gốc của từng loại từ xuất nhập tồn; đảm bảo cung cấp kịp
thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư, hàng hoá của công ty;
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện mua, dự trử và sử dụng từng loại vật tư
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Hàng ngày cùng với thủ kho tổng hợp
số liệu xuât nhập tồn để nắm bắt chính sát về số liệu vật tư, hàng hoá; bảo quản
lưu trữ hồ sơ, sổ sách, tài liệu, chứng từ…liên quan đến vật tư, hàng hoá. Hàng
tháng, quý, năm lập các báo cáo về vật tư, hàng hoá hợp pháp, hợp lý trình kế
toán trưởng và Giám đốc.
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
VI - TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIÊN ĐÀNG:
1 – Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần Thiên Đàng là hình thức:
Sổ nhật ký chung:
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 23
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh
Báo cáo tài
chính


Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
2 – Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán tổng hợp ghi vào sổ
nhật ký chung, sổ nhật ký chung sau đó kế toán tổng hợp căn cứ vào nhật ký
chung lên sổ cái. Đồng thời kế toán chi tiết cũng ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào nhật ký đặc biệt để
lên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra để kiểm tra ghi chép tổng
hợp, đồng thời kế toán chi tiết căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lên bảng tổng
hợp chi tiết để kiểm tra đối chiếu với sổ cái.
- Cuối quý, hoặc cuối năm kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ cái, bảng cân
đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lạp báo cáo tài chính.
B - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN ĐÀNG:
I - ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN ĐÀNG:
1 – Phương pháp tính lương:
Được áp dụng được áp dụng theo hình thức kế toán phân chia từng bộ
phận nên tất cả các nhân viên kế toán đều có một chức năng nhiệm vụ khác nhau
như kế toán các khoản phải trả và tiền mặt chịu trách nhiên các khoản phải thu,
phải trả của công ty và khoản tiền mặt trong công ty; kế toán vật liệu và công cụ
dụng cụ theo dõi xuât - nhập - tồn vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty; kế tóan
công nợ và tạm ứng theo dõi công nợ và tạm ứng của công nhân viên và khách

hàng; kế toán tiêu thụ dịch vụ tập hợp chứng từ tiêu thụ dịch vụ, lập báo cáo
thông kê; thủ quỷ và nhân viên bán hàng có trách nhiệm thu tiền và kiểm tra…
Nhưng cuối ngày, tuần, tháng đều tập hợp về kế toán trưởng ghi chép và phản
ánh toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty theo hình thức ghi sổ Nhật ký
chung.
1.1 - Đối với bộ phận quản lý và phục vụ công ty:
Bao gồm các phòng ban, các bộ phận hoạt động gián tiếp cho quá trình
kinh doanh được tính.
Lương Mức lương Hệ số Hệ số Phụ cấp
= x x +
tháng tối thiểu điều chỉnh lương lương
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân
1.2 - Đối với công nhân trực tiếp lao động:
Lương Mức lương Hệ Phụ cấp
= x +
tháng cơ bản số lương
1.3 - Lương khoán:
Căn cứ trên hợp đồng giao khoán thì công ty tiến hành thanh toán tiền
lương sau khi bên B đã hoàn thành công việc đã giao.
CTy Cổ Phần Thiên Đàng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHỉA VIỆT NAM
Khu Du Lịch Sinh Thái Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI
- Căn cứ quyết định số 770 TCT-TCCB/QĐ ngày 21 tháng 12 năm 2007
của Hội Đồng Quản Trị Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Việt Nam về việc thành lập
công ty cổ phần Thiên Đàng.
- Căn cứ tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của công ty ban hành ngày 03
tháng 01 năm 2008.
- Căn cứ tình hình thực tế đơn vị:

Hôm nay ngày 14 tháng 02 năm 2009 tại văn phòng khu du lịch sinh thái
chúng tôi gồm:
Bên A: Bên giao khoán
Địa chỉ: Xã Bình Thạnh-Huyện Bình Sơn-Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại: 055-3611705 Fax: 055-3611705
Do ông : PHẠM VĂN HẢI Chức vụ Tổng Giám Đốc
Bên B: Bên nhận khoán
Do ông : LÊ TRUNG HOÀN
Địa chỉ : Xã Bình Thạnh, Bình Sơn, Quảng Ngãi
Điện thoại; 0935729877
Cùng tiến hành làm thủ tục giao khoán thuẹc hiện nhiệm vụ quý I năm 2009
cho công nhân thuê ngoài và quy định các chế độ được hưởng căn cứ trên những
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao khoán với các điều khoản cụ thể như sau:
SVTH: Đoàn Thị Thảo Lớp 06K2 Trang 25

×