Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam (tóm tắt) - Nguyễn Thị Nguyệt Dung.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.05 KB, 13 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý nợ không hiệu quả có thể đưa một nước lâm vào
tình trạng khó khăn về tài chính, thậm chí có thể rơi vào tình trạng
khủng hoảng nợ. Việc giám sát quá trình vay và trả nợ nước ngoài
không chặt chẽ có thể dẫn tới sự mất cân đối nghiêm trọng cho nền tài
chính quốc gia. Việc sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài kém hiệu quả
có thể khiến các nước vay nợ có nguy cơ trở thành những nước mắc
nợ trầm trọng. Chính vì vậy, quản lý nợ nước ngoài như thế nào cho
hiệu quả là vấn đề vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nợ nước ngoài so
với tăng nhanh, khả năng trả nợ càng ngày càng khó khăn, việc sử
dụng nợ nước ngoài còn kém hiệu quả, kinh nghiệm quản lý nợ nước
ngoài chưa có nhiều, hệ thống quản lý nợ nước ngoài còn đang trong
quá trình hoàn thiện. Do vậy, quản lý nợ nước ngoài là yêu cầu hết sức
cấp thiết, đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, theo dõi, kiểm
soát việc vay nợ và cân đối tài chính quốc gia để đảm bảo thực hiện
đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ, nâng cao tính hiệu quả
trong việc sử dụng các khoản nợ. Xuất phát từ những vấn đề lý thuyết
và thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài của Việt Nam” để nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình quản lý nợ nước ngoài;
- Phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài;
- Đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
trong giai đoạn 2000-2013;
- Xác định và lượng hóa sự ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả


nợ nước ngoài;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam tới năm 2020.

2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu mô hình quản lý nợ nước ngoài
của một quốc gia; hiệu quả quản lý nợ nước ngoài, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả
nợ nước ngoài .
• Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là tìm ra những điểm mới về lý luận và
thực tiễn trong việc nâng cao tính hiệu quả của quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, luận án sẽ thực hiện
nghiên cứu số liệu trong quá khứ (giai đoạn 1995-2013) về hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong
giai đoạn tới năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích, đánh giá
các văn bản chính sách, phương pháp so sánh, phương pháp hồi quy
đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Chương 3: Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam

Chương 4: Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố tới hiệu
quả quản lý nợ nước ngoài.
Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
của Việt Nam

3
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu và điểm mới của luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu
• Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài
Tác giả Hạ Thị Thiều Dao trong luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu
quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt
Nam” cho rằng, quản lý nợ nước ngoài bao gồm hai khía cạnh là khía
cạnh kỹ thuật và khía cạnh thể chế. Khía cạnh kỹ thuật tập trung vào
định mức nợ nước ngoài và đảm bảo các điều khoản và điều kiện vay
mượn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ trong tương lai. Khía cạnh
kỹ thuật bao gồm quản lý quy mô, cơ cấu nợ và giám sát, duy trì hệ
thống thông tin. Khía cạnh thể chế bao gồm cơ cấu tổ chức, khía cạnh
pháp lý và chức năng nhiệm vụ.
Đối với quản lý quy mô và cơ cấu nợ, Hạ Thị Thiều Dao và
Bangura Sheku, Damoni Kitabire, và Robert Powell (2000), đều cho
rằng quản lý quy mô và cơ cấu nợ bao gồm: Nhu cầu vay mượn, khả
năng trả nợ, nguồn tài trợ và danh mục nợ. Trong đó có ba vấn đề
then chốt và gắn kết với nhau chặt chẽ nhất là khả năng trả nợ, nhu
cầu vay mượn và nguồn tài trợ.
Riêng đối với khía cạnh liên quan đến thể chế, Jalil Hadenan
Abd (1990), nhắc đến khía cạnh luật pháp, sắp xếp thể chế, chức
năng nhiệm vụ mà cơ quan quản lý nợ nước ngoài phải đảm nhận.

Cũng đánh giá về nội dung của quản lý nợ nước ngoài, tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hương (2007) cho rằng quản lý nợ nước ngoài
bao gồm 5 nội dung, đó là:
- Xây dựng chiến lược vay và kế hoạch vay trả nợ nước ngoài
- Ban hành khung thể chế, xây dựng cơ chế, tổ chức bộ
máy quản lý nợ nước ngoài.
- Đánh giá tính bền vững của nợ nước ngoài
- Đánh giá năng lực trả nợ hiện có của nền kinh tế thông qua
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.

4
- Đánh giá mức nợ và tốc độ tăng nợ nước ngoài, trong đó tác
giả có đưa ra một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng nợ,
bao gồm: Nợ nước ngoài trên GDP; Nợ nước ngoài trên xuất khẩu;
trả nợ hàng năm trên xuất khẩu.
• Tổng quan về khái niệm hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Phạm trù “Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài” mới chỉ được
nghiên cứu bởi rất ít các học giả trên thế giới. Luiz và Khaled (2001)
cho rằng hiệu quả quản lý danh mục nợ nước ngoài chính là hiệu quả
trong việc huy động nguồn lực nợ nước ngoài với một danh mục tối
ưu cho nền kinh tế, đó là sự hài hòa giữa vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn nhằm đảm bảo cho hiệu quả đầu tư trong nước. Đứng trên góc
độ rộng hơn, Sanjeer Gupta (2001) cho rằng hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài là hiệu quả trong huy động nợ, trong việc sử dụng nợ
nước ngoài và hiệu quả trong thanh toán các khoản nợ nước ngoài đã
đến hạn. Ở Việt Nam, cho tới nay cũng không có nhiều học giả
nghiên cứu về phạm trù này. Tác giả Tôn Thanh Tâm cho rằng, hiệu
quả quản lý nguồn vốn ODA là hiệu quả trong việc tổ chức điều
hành toàn bộ các hoạt động có liên quan bằng các cơ chế chính
sách quản lý nhà nước và hệ thống các cơ chế quản lý chính sách

này luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của công chúng các nước
tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ. Khác với quan điểm này, tác giả
Hạ Thị Thiều Dao cho rằng hiệu quả quản lý nợ nước ngoài chính
là hiệu quả trong từng nội dung quản lý.
• Tổng quan về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài
Các nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ an toàn về nợ hoặc
mức độ trầm trọng của các khoản nợ nước ngoài, cụ thể như sau:
IMF đánh giá mức độ an toàn về nợ nước ngoài đối với các
quốc gia có thu nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và dịch vụ
nợ (nghĩa vụ trả nợ). Các tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ theo
quan điểm của IMF bao gồm:

5
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá mức độ an toàn về nợ của IMF
Mức độ nợ
NPV của nợ (%) Dịch vụ nợ (%)
Xuất
khẩu
GDP
Thu
NS
Xuất
khẩu
Thu NS
An toàn 100 30 200 15 25
Trung Bình 150 40 250 20 30
Kém an
toàn

200 50 300 25 35
(Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế, 2003)
Ngân hàng thế giới (WB) đã tổng kết và đưa ra một số chỉ
tiêu cơ bản mang tính tổng quát đánh giá mức độ nợ nước ngoài
trong một thời kỳ nhất định, cụ thể:
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB
Chỉ tiêu
Mức nợ

tr
ầm trọng
Mức nợ
khó khăn
Mức nợ
bình thư
ờng
Nợ/GDP
> 50%
30%÷50%

< 30%
Nợ/Xuất khẩu
> 200%
165%÷
200%
< 165%
Nợ/Thu ngân sách
> 300%
200%÷
300%

< 200%
Trả nợ (Gốc+Lãi)/Xu
ất khẩu
> 30%
18%÷30%

< 18%
Trả nợ (Gốc+Lãi)/GDP
> 4%
2%÷4%
< 2%
Lãi/XK
> 20%
12%÷20%

<12%
(Nguồn: Ngân hàng thế giới, 1990)
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng trên, cũng đã có một vài
nghiên cứu xác định các chỉ tiêu định tính đánh giá tính hiệu quả của
quản lý nợ nước ngoài. Cụ thể:
Nhóm nghiên cứu của dự án VIE/01/010, (2004
) cho rằng,
một trong số các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong quản lý nợ
nước ngoài là khung pháp lý, sự kịp thời của thông tin giải ngân khoản
vay (IMF and IDA, 2005) hay sự rõ ràng, công khai của mức vay nợ
và điều kiện vay nợ.

6
• Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài

Theo các học giả thì các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài bao gồm: Lãi suất (Underwood John, 1996); Cán cân
thương mại (Jaime De Pines ,1989); Môi trường chính sách (Craig
Burnside và David Dollar,1997); Năng lực và trình độ quản lý nợ của
các chủ thể quản lý nợ; Hệ thống giám sát và duy trì thông tin nợ
(VIE/01/010, 2004).
• Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, nghiên cứu về quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
cũng như ở nhiều nước trên thế giới, có thể thấy rằng cho tới nay,
vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu cứu mô hình quản lý nợ
nước ngoài hay xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ; Chưa có hệ
thống chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài. Thêm
vào đó, phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình kinh tế
lượng chưa được các nghiên cứu sử dụng.
1.1.2. Điểm mới của luận án
- Tổng quan các quan niệm về quản lý nợ nước ngoài, trên cơ
sở đó, nghiên cứu mô hình quản lý nợ nước ngoài;
- Phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài;
- Nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ, trên cơ sở đó,
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó tới hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ của Việt Nam;
- Trên cơ sở phân tích dữ liệu, tác giả đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam tới năm 2020.
1.2. Định hướng nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi quản lý
- Mô hình quản lý nợ nước ngoài như thế nào được coi là
hiệu quả?


7
- Những chỉ tiêu nào đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
của Việt Nam?
- Quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 2000-
2013 có hiệu quả không?
- Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài của Việt Nam trong giai đoạn tới năm 2020?
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam?
- Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ
phụ thuộc như thế nào vào các yếu tố ảnh hưởng?
1.2.3. Mô hình phân tích trong luận án
• Mô hình nghiên cứu


Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu
Hi
ệu quả
quản lý
nợ nước
ngoài
Đối tượng quản lý

Công cụ
quản lý
Chủ thể quản lý
Phương thức
quản lý

Mục tiêu quản lý
Quản lý nợ nước ngoài


Kh
ả năng
trả nợ
nước
ngoài
Hiệu quả sử dụng nợ
nước ngoài
Thâm hụt NSNN
Tăng trưởng xuất
khẩu
Cán cân thanh toán


8
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI

2.1. Quản lý nợ nước ngoài
2.1.1. Nợ nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm nợ nước ngoài
2.1.1.2. Phân loại nợ nước ngoài
Việc phân loại nợ nước ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác theo dõi, đánh giá và quản lý hiệu quả nợ nước ngoài.
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới sử dụng các tiêu chí phân loại nợ
nước ngoài như sau: Phân loại nợ nước ngoài theo chủ thể đi vay;

Phân loại nợ nước ngoài theo thời hạn nợ; Phân loại nợ theo loại
hình vay; Phân loại nợ theo chủ thể cho vay
2.1.1.3. Vai trò của nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển của các
nước đang trong giai đoạn đầu và giữa của quá trình phát triển. Tuy
nhiên việc sử dụng các khoản nợ nước ngoài luôn tiềm ẩn nguy cơ
dẫn đến một nền tài chính không bền vững và không hiếm trường
hợp nợ nước ngoài quá cao và quản lý lỏng lẻo đã dẫn đến khủng
hoảng tài chính và kinh tế suy thoái.
2.1.2. Quản lý nợ nước ngoài
2.1.2.1. Quan niệm về quản lý nợ nước ngoài
2.1.2.2. Mô hình quản lý nợ nước ngoài
Quản lý nợ nước ngoài bao gồm các thành phần: Mục tiêu
quản lý; Chủ thể quản lý; Công cụ quản lý; Phương thức quản lý;
Đối tượng quản lý.
2.2. Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
2.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Qua tìm hiểu các nghiên cứu về hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới, tác giả
nhận thấy, việc quản lý nợ không hiệu quả có thể đưa một nước

9
lâm vào tình trạng hết sức khó khăn về tài chính, thậm chí có thể
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán (khủng hoảng nợ).
Việc sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ dẫn đến một tình trạng giảm
sút năng lực trả nợ. Chính vì vậy, luận án cho rằng thước đo quan
trọng nhất để đo lường hiệu quả quản lý nợ nước ngoài chính là
khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia bằng việc sử dụng chính
các khoản nợ nước ngoài. Như vậy, tác giả cho rằng: “Hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài là một phạm trù kinh tế đánh giá trình

độ quản lý, điều hành vĩ mô sao cho khả năng trả nợ nước
ngoài nằm trong giới hạn an toàn và trong tầm kiểm soát”
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ và mức độ
an toàn về nợ do IMF và WB tổng kết, tác giả xin được sắp xếp lại
và bổ sung một số các chỉ tiêu thành hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả quản lý nợ nước ngoài như sau: Các chỉ tiêu định lượng
bao gồm: Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài;
Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài; Nhóm chỉ tiêu đánh
giá tính thanh khoản của nợ nước ngoài. Ngoài các chỉ tiêu tổng
hợp trên, để đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài, các quốc gia
còn sử dụng các chỉ tiêu khác như Hiệu quả sử dụng nợ nước; Chỉ
số ICOR và các chỉ tiêu định tính như Nhóm chỉ tiêu về quản lý
quy mô và cơ cấu nợ; Nhóm chỉ tiêu về giám sát và duy trì thông
tin nợ; Nhóm chỉ tiêu về khung pháp lý; Nhóm chỉ tiêu về chủ thể
quản lý nợ
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
Tác giả cho rằng thước đo quan trọng nhất để đo lường hiệu
quả quản lý nợ nước ngoài chính là khả năng trả nợ nước ngoài của
quốc gia. Do vậy, các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Hiệu quả sử dụng
nợ nước ngoài; Tăng trưởng xuất khẩu; Thâm hụt ngân sách nhà
nước; Cán cân thanh toán
Ngoài các yếu tố hưởng trực tiếp tới hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài dưosi góc độ khả năng trả nợ, còn một số yếu tố khác ảnh

10
hưởng gián tiếp như: Lãi suất; Tỷ giá hối đoái; Thể chế chính trị;
Mức độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô; Môi trường chính sách.
2.3. Kinh nghiệm thế giới về quản lý nợ nước ngoài
2.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nợ nước ngoài

Nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ Philipenes và Hy Lạp cho
thấy, sự thất bại trong quản lý nợ nước ngoài của hai quốc gia này là
do: Mục tiêu quản lý nợ không rõ rang; Các chủ thể không đủ năng
lực trong quản lý nợ nước ngoài; Chưa xây chiến lược quản lý nợ
trung và dài ; Hệ thống thông tin về nợ nước ngoài còn thiếu nhất
quán, không minh bạch, không chính xác.
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm từ Malaysia và Trung Quốc
cho thấy, sự thành công trong quản lý nợ nước ngoài của hai quốc
gia này là do: Chiến lược quản lý nợ nước ngoài có mục tiêu rất rõ
rang; Phương thức quản lý nợ nước ngoài hết sức linh hoạt, kết hợp
nhuần nhuyễn giữa các cấp độ quản lý nợ nước ngoài; Đối tượng của
quản lý nợ luôn được quan tâm; Hệ thống thông tin về nợ nước ngoài
có thể theo dõi và giám sát chặt chẽ hoạt động ngoại hối, hoạt động
vay và trả nợ.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua tìm hiểu kinh nghiệm về quản lý nợ nước ngoài của
một số quốc gia trên thế giới, có thể rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
như sau: Không nên phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay nước
ngoài; Cần có một lộ trình tự do hóa các giao dịch trên thị trường
vốn thích hợp khi có đủ năng lực quản lý và xử lý các tình huống
bất lợi phát sinh như Malyasia; Nên duy trì một tỷ lệ nợ ngắn hạn
hợp lý; Hoạt động thống kê cần phải đảm bảo tính đầy đủ, chính
xác và khách quan; Cần có một cơ sở thể chế quản lý nợ mang
tính pháp lý cao.

11
Chương 3:
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM


3.1. Khái quát về nợ nước ngoài của Việt Nam
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2000-2013, Việt Nam đã thực hiện được
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 và giai đoạn đầu của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Trong 14 năm
thực hiện, với nỗ lực cao của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận,
nhất trí của toàn dân, chúng ta đã tranh thủ được thời cơ, thuận lợi,
vượt qua khó khăn, thách thức nên tình hình kinh tế - xã hội nước ta
đã có những biến đổi quan trọng, đạt được nhiều thành tựu mới,
nhưng đồng thời cũng phát sinh và bộc lộ rõ hơn những mặt hạn chế
và bất cập
3.1.2. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam
Kết quả về nợ nước ngoài của Việt Nam đều cho thấy tình
hình vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện đang có xu hướng tăng
rất nhanh và luôn ở mức cao so với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
3.2. Quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
3.2.1. Mục tiêu quản lý nợ nước ngoài
Mục tiêu quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam tập trung vào
công tác tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro phù
hợp, đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách nhà nước và đầu tư phát
triển triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; Phân bổ, sử dụng vốn
vay, tính hiệu quả của đồng vốn; Đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì
các chỉ số nợ công, nợ Chính phủ và nợ nước ngoài của quốc gia ở
mức an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều
kiện của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
3.2.2. Chủ thể quản lý nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài của Việt Nam do nhà nước thống nhất quản
lý toàn diện. Cụ thể, từ khâu huy động vốn, tiếp nhận, phân bổ sử
dụng, quản lý, theo dõi và giám sát đều được phân công thực hiện


12
Chiến lược nợ nước ngoài và các kế hoạch vay và trả nợ trung và dài
hạn của quốc gia phải được Quốc hội phê duyệt. Thủ tướng Chính
phủ là cấp cao nhất của nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chiến
lược nợ dài hạn, chương trình quản lý nợ trung hạn và Kế hoạch
hàng năm về vay và trả nợ nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ cũng
trực tiếp phê duyệt một số các nội dung cụ thể có tầm quan trọng
chiến lược.
Các Bộ, Ngành được phân công làm tham mưu cho Thủ
tướng Chính phủ trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế
hoạch vay và trả nợ nước ngoài và thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nợ nước ngoài bao gồm: Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tư pháp; Văn phòng Chính
phủ và Ngân hàng Phát
3.2.3. Công cụ quản lý nợ nước ngoài
3.2.3.1. Chiến lược vay và trả nợ dài hạn
Công cụ quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong thời gian
qua là Chiến lược vay và trả nợ dài hạn, cụ thể là Quyết định số
958/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2012 phê
duyệt Chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn
2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Và chương trình quản lý nợ
trung hạn cụ thể là Quyết định số 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 04 tháng 05 năm 2013 phê duyệt Chương trình quản lý nợ
nước ngoài trung hạn giai đoạn 2013-2015, Quyết định số 527/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23 tháng 04 năm 2009 phê duyệt
Chương trình quản lý nợ nước ngoài trung hạn giai đoạn 2009-2012.
3.2.4. Phương thức quản lý nợ nước ngoài
3.2.4.1. Phương thức quản lý nợ nước ngoài khu vực tư nhân
Vay nợ nước ngoài của các doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp tư nhân được quản lý bằng những biện pháp chặt chẽ qua hệ

thống Ngân hàng Nhà nước. Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 09/2004 quy định cơ chế vay trả nợ nước ngoài đối với các
doanh nghiệp.

13
3.2.4.2. Phương thức quản lý nợ nước ngoài khu vực công
Tùy theo nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, Chính phủ có thể
huy động nguồn vốn vay thương mại nước ngoài thông qua các hình
thức vay trực tiếp như vay tài chính, vay tín dụng xuất khẩu, phát
hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế hoặc các hình
thức phù hợp khác, trong khuôn khổ hạn mức vay thương mại hàng
năm của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo các
phương thức: Cho vay lại; Cấp bảo lãnh nợ.
3.2.5. Đối tượng của quản lý nợ nước ngoài
Nhu cầu vay nợ nước ngoài của Việt Nam được tính toán
trên cơ sở tài trợ vốn cho sự mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư;
giữa thu và chi ngân sách, giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Danh mục nợ, trong giai đoạn vừa qua, Việt Nam vẫn chưa
thực sự tiến hành phân tích danh mục nợ.
3.3. Phân tích hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Đánh giá tổng quan về tình hình nợ nước ngoài, IMF và WB
cho rằng nợ nước ngoài của Việt nam có thể quản lý được. Xét về giá
trị tuyệt đối và số nợ bình quân trên đầu người thì số nợ của Việt
Nam không quá lớn so với các con số về nợ nước ngoài của một số
nước đang phát triển.
Nếu căn cứ theo tiêu chí đánh giá mức độ nợ của WB, nợ
của Việt Nam chưa phải trầm trọng, khả năng trả nợ quốc gia vẫn
nằm trong năng lực trả nợ quốc gia. Thậm chí nếu so với các nước
đang phát triển có cùng hệ số tín nhiệm BB, chỉ số nợ của Việt Nam

vẫn ở mức trung bình.
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Việt Nam cũng đã xây dựng hệ thống các nguyên tắc lựa
chọn dự án sử dụng nguồn tài trợ vốn nước ngoài và đã bắt đầu tuân
thủ các nguyên tắc đó trong lựa chọn, xét duyệt dự án, bước đầu loại
bỏ những dự án kém hiệu quả, không khả thi ra khỏi hệ thống quy
hoạch tổng thể.

14
Cơ sở dữ liệu về nợ nước ngoài cho đến nay chưa được công
khai trong hệ thống số liệu thống kê hàng năm của Tổng cục Thống
kê. Các dữ liệu về nợ nước ngoài của Việt Nam cũng được báo cáo,
tuy nhiên chỉ được thực hiện 2 hoặc 3 năm một lần. Các số liệu đưa
ra trong các Báo cáo lại có một số khác biệt.
Khung thể chế về quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam đã
liên tục được đổi mới nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu quản lý nợ
của quốc gia và phù hợp hơn với thực tiễn quốc tế.
Các chủ thể quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam cũng thể
hiện đầy đủ các chức năng của quản lý nợ.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
Nhìn một cách tổng quan, hiệu quả quản lý nợ nước ngoài có
thể được đánh giá qua ma trận SWOT như sau:
3.3.3.1. Điểm mạnh (Strengths)
- S1: Các chỉ số đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài vẫn
nằm trong giới hạn an toàn, gánh nặng nợ nước ngoài chưa ở mức
nghiêm trọng, các chỉ số đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài vẫn cho thấy
Việt Nam có cơ cấu nợ bền vững.
- S2: Vấn đề quản lý nợ nước ngoài đã được Quốc hội,
Chính phủ quan tâm, kiểm soát chặt chẽ. Nợ nước ngoài đã được
thống nhất quản lý một cách toàn diện.

- S3: Trong một vài năm trở lại đây, khung thể chế về quản
lý nợ nước ngoài đã liên tục được đổi nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu
quản lý nợ quốc gia và phù hợp hơn với thực tiễn hội nhập quốc tế.
- S4: Việt Nam đã thể hiện được bản lĩnh và tính linh hoạt
trong xử lý các khoản nợ, đặc biệt là với Nga và trong việc mở rộng
hay thắt chặt các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
3.3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses)
- W
1
: Các chỉ tiêu về giám sát và duy trì hệ thống thông
tin về nợ; về khung pháp lý và chủ thể quản lý nợ vẫn chưa thực
sự hiệu quả.
- W
2
: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ vẫn còn ở mức cao.

15
- W
3
: Việt Nam thực sự vẫn chưa chủ động trong vay nợ,
chưa xây dựng một chiến lược vay nợ và trả nợ một cách cụ thể,
hợp lý, chưa xác định rõ hiệu quả kinh tế của việc vay nợ và nhận
viện trợ.
- W
4
: Chưa có đủ năng lực để kiểm soát chặt chẽ vốn vay
và trả nợ thực tế của khu vực tư nhân, đặc biệt là các khoản vay
ngắn hạn.
- W
5

: Mức độ đóng góp của nợ nước ngoài tới tăng trưởng
kinh tế còn chưa cao, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nợ
nước ngoài
- W
6
: Nguồn trả nợ trực tiếp của Việt Nam là xuất khẩu được
đánh giá là có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng không bền vững.
3.3.3.3. Thời cơ (Opportunities)
- O
1
: Việt Nam đang nhận được sự hỗ trợ của cộng đồng tài
chính quốc tế trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài,
nâng dần hệ số tín nhiệm của quốc gia.
- O
2
: Việt Nam đã gia nhập WTO, nghĩa là chấp nhận mở
cửa các thị trường nhạy cảm như thị trường tài chính. Như vây,
chúng ta có cơ hội tiếp cận nguồn vốn thương mại.
3.3.3.4. Thách thức (Threats)
- T
1
: Áp lực trả nợ trong tương lai sẽ ngày càng tăng.
- T
2
: Rủi ro trong vay nợ nước ngoài ngày càng tăng do xu
hướng tự do hóa giao dịch vốn sẽ dẫn đến việc vay và trả nợ nước
ngoài trở nên hết sức phức tạp. Dòng vốn sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào
lãi suất trong nước và quốc tế.
- T
3

: Chi phí vay nợ tăng khi Việt Nam tăng thu nhập bình
quân đầu người tăng, khi Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập
trung bình.

16
Chương 4:
MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
TỚI HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI

4.1. Thiết kế nghiên cứu
4.1.1. Mô hình nghiên cứu
THNSCCTTTTXKHQSDKNTT
4321
ααααα
++++=
Trong đó:
- Biến phụ thuộc (KNTT): Khả năng trả nợ nước ngoài
- Các biến độc lập (X)
+ HQSD: Hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài
+ TTXK: Tăng trưởng xuất khẩu
+ CCTT: Cán cân thanh toán
+ THNS: Thâm hụt ngân sách nhà nước
-
α
: Hệ số chặn của mô hình
-
i
α
: Tham số hồi quy thứ i
4.1.2. Thang đo và nguồn thu thập dữ liệu

4.1.2.1. Thang đo
Thang đo của biến độc lập Hiệu quả sử dụng nợ nước
ngoài là sự đóng góp của nợ nước ngoài vào GDP. Biến độc lập
Tăng trưởng xuất khẩu được được đo bằng
n
nn
XK
XKXK
GX

=
+1
.
Thang đo của biến độc lập thâm hụt cán cân thanh toán là tổng
thâm hụt trong cán cân thanh toán vãng lai, thâm hụt cán cân
vốn. Thang đo của biến độc lập thâm hụt ngân sách là chênh lệch
giữa chi và thu ngân sách nhà nước.


17
4.1.2.2. Số liệu
Số liệu để tính toán trong mô hình được thu thập từ các
nguồn chính: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng
thế giới (WB); Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính và kế thừa các
công trình trước đó.
4.2.1. Cơ sở của tính toán
Phần này tính toán sự đóng góp của Nợ nước ngoài vào
tăng trưởng GDP của Việt Nam từ giai đoạn 1995 - 2013. Quá
trình đánh giá được thực hiện làm hai phần: (1) Sự đóng góp của
tổng đầu vào vốn được ước lượng; (2) Sự đóng góp của Tổng

đầu vào được tách ra riêng cho nợ nước ngoài.
4.2.2. Tính toán
Bước 1: Tính toán tăng trưởng GDP, tổng vốn và Lao động
Bước 2: Xác định đóng góp của Tổng vốn, Lao động và tổng
năng suất các yếu tố tổng hợp
Bước 3: Tính toán sự đóng góp của Nợ nước ngoài vào tăng
trưởng GDP.
4.2.3. Kết quả
Kết quả ước lượng dựa trên phương pháp tính toán tăng
trưởng đã chỉ ra rằng, nợ nước ngoài có đóng vai trò quan trọng
trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2013. Nợ
nước ngoài đóng góp 1,76% vào tăng trưởng kinh tế năm 1996
và tăng lên đến 19,41% năm 2009. Tuy nhiên, sự đóng góp này
chiều hướng giảm trong giai đoạn 2009-2011. Sang đến năm
2013, có dấu hiệu phục hồi trở lại với mức 15,12%

18
4.3. Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố tới hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài
4.3.1. Tổng quan về phần mềm SPSS 18.0
4.3.2. Các bước thực hiện
- Đánh giá sự phù hợp của mô hình;
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình;
- Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình;
- Dò tìm vi phạm thống kê.
4.3.3. Mô tả mẫu
Chuỗi số liệu trong giai đoạn này là 19 năm, chưa đủ số
lượng quan sát của mẫu để rút ra kết luận cho tổng thể. Chính vì
vậy, luận án sử dụng bộ số liệu cho các quý trong giai đoạn
1995-2013. Như vậy, số quan sát sẽ là 19 x 4 = 76 quan sát, thỏa

mãn điều kiện về kích thước mẫu tối thiểu.
4.3.4. Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Chỉ số R Square = 0.553, chỉ số Adjusted R Square =
0.546 là mức khá, điều này có nghĩa là các biến độc lập trong mô
hình giải thích được 54.6% sự biến động của biến phụ thuộc khả
năng trả nợ nước ngoài trong giai đoan nghiên cứu.
4.3.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Trị thống kê F được tính từ giá trị R Square đầy đủ, giá
trị sig. rất nhỏ cho thấy tính an toán khi bác bỏ giả thuyế Ho cho
rằng tấ cả các hệ số hồi quy bằng 0, mô hình hồi quy tuyến tính
bội phù hợp với tệp dữ liệu và có thể sử dụng được.
4.3.6. Kiểm định các giả thuyết
Mô hình đánh giá tác động của các yếu tố tới hiệu quả
quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ nước ngoài
được viết lại như sau:

19
THNSCCTTTTXKHQSDKNTT 113,0077,0320.0551,0

+
+
=

Trong đó:
- Biến phụ thuộc (KNTT): Khả năng trả nợ nước ngoài
- Các biến độc lập (X)
+ HQSD: Hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài
+ TTXK: Tăng trưởng xuất khẩu
+ CCTT: Cán cân thanh toán
+ THNS: Thâm hụt ngân sách nhà nước

Biến hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài có vai trò quan
trọng nhất. Tiếp đến là biến Tăng trưởng xuất khẩu, Thâm hụt
ngân sách nhà nước và cuối cùng là Cán cân thanh toán.
4.3.7. Kiểm định vi phạm các giả thuyết
Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến là rất nhỏ
nên khả năng đa cộng tuyến là không cao.
Phần dư chuẩn hóa phân phối hoàn toàn ngẫu nhiên nên
giả định mô hình có liên hệ tuyến tính bị bác bỏ.
Biểu đồ Histogram: Các giá trị cao nằm ở giữa, giá trị
thấp dần nằm ở hai bên, phần dư chuẩn hóa đồ thi như dạng
chuẩn. Mô hình đảm báo phân phối chuẩn.

20
Chương 5:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM

5.1. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của
Việt Nam
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước
ngoài cần đảm bảo các quan điểm quản lý sau: Quản lý nợ nước
ngoài cần được thực hiện theo hướng thống nhất, tập trung; Đảm bảo
công tác vay và trả nợ, quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam cần
đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc sinh lời; Cần cân đối giữa
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài, giảm thiểu sự
phụ thuộc vào bên ngoài; Lựa chọn nguồn vốn phù hợp với nhu cầu
tài trợ và phù hợp với tính chất của từng nguồn vốn; Lựa chọn danh
mục nợ phù hợp;
5.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp
Luận án dựa vào hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà

nước, cụ thể: Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam; Căn cứ vào Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Căn cứ vào Chiến lược nợ công
và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030. Căn cứ vào yêu cầu của xu thế hội nhập nền kinh tế
và dựa vào thời cơ và thách thức trong điều kiện tự do hóa tài chính
và hội nhập kinh tế quốc tế.
5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam
5.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản trên cơ sở phân tích dữ liệu
5.3.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài

21
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nợ nước ngoài được
thể hiện qua các giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch, thẩm định
và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài.
Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng quy hoạch: (i) chúng ta
cần phân biệt những điểm khác nhau giữa quá trình quy hoạch các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nợ nước ngoài với các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn trong nước; (ii) Các chương
trình, dự án trước khi đưa vài diện quy hoạch, cần phải trải qua giai
đoạn tiền thẩm định về mặt kỹ thuật và tài chính cũng như tổ chức
thực hiện nhằm; (iii) Quy hoạch cần cân đối giữa các chương trình,
dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp với các chương trình, dự
án có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
Hai là, nâng cao năng lực thẩm định các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn nợ nước ngoài.
Thứ ba, tăng cường giám sát hoạt động vay vốn của các
doanh nghiệp nhà nước.
5.3.1.2. Đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững
Để đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu và bền vững, cần thực

hiện các giải pháp:
Xây dựng chiến lược cơ cấu ngành hợp lý, chú trọng các
ngành dịch vụ, hỗ trợ các ngành, các doanh nghiệp có sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu; Tập trung giải quyết các vấn đề về vốn và lãi
suất cho các doanh nghiệp xuất khẩu; Tăng cường vai trò kiểm soát
chất chất lượng hàng hóa xuất khẩu; Tăng cường kinh phí thực hiện
các chương trình xúc tiến thương mại trong giai đoạn tới theo hướng
mở rộng thị trường; Tổ chức hiệu quả, đồng bộ công tác thông tin,
dự báo, bám sát tình hình thị trường.
5.3.1.3. Cải thiện thâm hụt ngân sách nhà nước

22
Việt Nam cần áp dụng các biện pháp sau nhằm cải thiện
thâm hụt ngân sách nhà nước, nâng cao khả năng trả nợ nước ngoài.
Cụ thể: Cơ cấu lại hệ thống thuế, việc tăng thuế suất trong phạm vi
hợp lý được xem là có tác dụng tích cực trong động viên nguồn thu
cho ngân sách, khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
gia tăng sản xuất; Thứ hai, cần thực hiện cơ cấu chi ngân sách nhà
nước, thực hiện cải cách căn bản các nguồn lực của ngân sách nhà
nước, trong đó tập trung vào cải cách luật ngân sách nhà nước.
5.3.1.4. Cải thiện cán cân thanh toán
Để cải thiện cán cân vãng lai, gia tăng thặng dư cán cân vốn
và tài chính, ổn định cán cân thanh toán, Chính phủ và các Bộ, ban,
ngành có liên quan như NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cần triển khai các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu và đẩy mạnh tiến độ
giải ngân các dự án ODA, cần tiến hành quản lý và giám sát chặt chẽ
thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và các luồng vốn
đầu tư vào các thị trường này, tránh hình thành các bong bong tài
chính trên các thị trường.
5.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý nợ nước ngoài

5.3.2.1. Nâng cao năng lực của chủ thể quản lý nợ
Việc quản lý nợ nước ngoài hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của chủ thể quản lý nợ nước ngoài. Việt Nam cho đến nay
mặc dù đã có sự liên hệ hoạt động, trao đổi và tham khảo ý kiến,
nhưng vẫn chưa thực sự đảm bảo tính nhất quán trong phân tích và
đánh giá tình hình nợ nước ngoài. Do vậy, Việt Nam cần thiết thành
lập Ủy ban quản lý nợ với đại diện của các bộ, ngành tham gia quản
lý nợ nước ngoài. Bên cạnh đó, cần thiết phải hoàn thiện bộ máy
nhân sự và cơ sở vật chất.
5.3.2.2. Hoàn thiện công cụ quản lý nợ

23
Việt nam cần hoàn thiện lại bộ chỉ tiêu nợ nước ngoài. Hệ
thống chỉ tiêu nợ không những góp phần đảm bảo mức nợ bền vững,
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, mà còn giúp các cơ quan quản lý
nợ hoạch định chiến lược vay nợ, giúp các nhà đầu tư nước ngoài,
các chủ nợ và công chúng dễ dàng đánh giá mức độ nợ. Do vậy, hệ
thống chỉ tiêu nợ cần bám sát vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ
nước ngoài của World Bank.
5.3.2.3. Hoàn thiện phương thức quản lý nợ
Nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và phù hợp với
thông lệ quốc tế của cơ sở pháp lý về quản lý nợ nước ngoài, Việt
Nam cần thực hiện một số công việc sau: đảm bảo tính nhất quán,
tính hệ thống trong khuôn khổ pháp lý; Sửa đổi, bổ sung các quy
định phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của hội nhập;
Cần có những giải pháp nhằm công khai, minh bạch các thông tin
liên quan đến nợ nước ngoài, tăng trách nhiệm giải trình của các cơ
quan quản lý nợ.
5.3.2.4. Về đối tượng của quản lý nợ nước ngoài
Việt nam cần thực hiện tốt các giải pháp sau: Tính toán

chính xác nhu cầu vay nợ nước ngoài; Thu hút hợp lý các nguồn tài
trợ từ bên ngoài

24
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu và hoàn thành các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ
bản về nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài và hiệu quả quản lý nợ
nước ngoài. Xây dựng mô hình thể hiện nội dung quản lý nợ nước
ngoài bao gồm: Mục tiêu quản lý nợ nước ngoài, chủ thể quản lý nợ
nước ngoài, phương thức quản lý nợ nước ngoài, công cụ quản lý nợ
nước ngoài và đối tượng quản lý nợ nước ngoài.
Thứ hai, phát triển hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản
lý nợ nước ngoài trên cơ sở bộ chỉ tiêu của World Bank, IMF và
nhóm sáng kiến HIPCs
Thứ ba, luận án nghiên cứu, xác định các yếu tố tác động đến
khả năng trả nợ nước ngoài, trên cơ sở đó, thiết lập mô hình các yếu tố
tác động đến hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam dưới góc
độ khả năng trả nợ nước ngoài nợ nước ngoài.
Thứ tư, trên cơ sở lý luận trên, luận án tiến hành phân tích
thực trạng nợ nước ngoài, quản lý nợ nước ngoài và đánh giá hiệu
quả quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2012.
Qua đó, làm rõ những thành tựu đã đạt được, những hạn chế cần
khắc phục tronng quản lý nợ nước ngoài. Đồng thời, luận án cũng
đưa ra kết quả đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài thông qua
ma trận SWOT.
Thứ năm, trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả quản lý nợ nước ngoài dưới góc độ khả năng trả nợ, luận án
sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16 để lượng hóa mức độ tác
động của các yếu tố tới hiệu quả nước ngoài.

Thứ sáu, trên cơ sở phân tích dữ liệu, phân tích thực trạng về
quản lý nợ nước ngoài, đánh giá hiệu quả quản lý nợ nước ngoài của
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2013, và trên cơ sở nghiên cứu bài
học kinh nghiệm trong quản lý nợ nước ngoài của một số quốc gia
trên thế giới, luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài của Việt Nam tới năm 2020

25
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
ODA ở Việt nam, Tạp Chí Khoa Học Đào Tạo Ngân
Hàng, số 108/2011.
2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ nước ngoài của Việt
nam trong giai đoạn tới năm 2020, Tạp Chí Khoa học và
Công nghệ, số 18, tháng 10/2013.
3. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nợ nước ngoài
của Việt nam trong giai đoạn tới năm 2020, Tạp Chí Khoa
học và Công nghệ, số 20, tháng 2/2014.
4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý
nợ nước ngoài của Việt Nam, Tạp Chí Kinh tế và dự báo,
số 576, tháng 08/2014.
5. Giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao khả năng trả nợ nước
ngoài của Việt Nam sau khủng hoảng, Hội thảo khoa học
“Các chính sách vĩ mô nhằm khôi phục nền kinh tế sau
khủng hoảng”.
6. Hiệu quả quản lý nợ nước ngoài thông qua các chỉ tiêu
đánh giá, Hội thảo quốc tế “Những vấn đề kinh tế và quản
trị kinh doanh hiện đại”.

7. The Efficiency of foreign debt management of Vietnam
through evaluation indicators, Hội thảo quốc tế
“Operations, Technology, and Innovation for the Creative
Economy Ecosystem”

×