Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại ban quản lý dự án sở nông nghiệp và ptnt tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.77 KB, 75 trang )


1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn



Vũ Thị Lưu








2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Xuân Phú, và những ý kiến về chuyên môn
quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý cũng như sự giúp đỡ
của Ban quản lý Dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã hướng
dẫn và Ban quản lý Dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang cung cấp số
liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên


luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2013
Tác giả luận văn



Vũ Thị Lưu




3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

DỰ ÁN ÐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ 9
1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu
tư 9

1.1.1.Tổng quan về dự án 9
1.1.2. Quản lý dự án thuỷ lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư 14
1.2 Nội dung công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư 19
1.2.1 Lập kế hoạch đấu thầu dự án 20
1.2.2 Quản lý việc lập thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán 20
1.2.3 Quản lý công tác giải phóng mặt bằng 20
1.2.4 Công tác chọn nhà thầu thi công 21
1.2.5 Quản lý quá trình thi công bao gồm 21
1.2.6 Công tác nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng 22

1.2.7 Quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư 23
1.3 Các quy định hiện hành về quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện
đầu tư 23

1.4 Ðặc điểm của dự án thủy lợi có ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án 24
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn
thực hiện đầu tư 25

1.6 Một số kinh nghiệm quản lý các dự án thủy lợi giai đoạn thực hiện đầu tư 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28
CHƯƠNG 2: ÐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC GIANG 29

2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Giang 29

2.1.1 Giới thiệu chung 29
2.1.2 Nhiệm vụ 29
2.1.3 Quyền hạn 30
2.1.4 Cơ cấu tổ chức 31
2.2 Tình hình đầu tư xây dựng thủy lợi của Tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2007-
2012 34

2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn
thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang
40





4
2.4. Thực trạng công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư
tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 41

2.4.1 Thực trạng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý dự
án 41

2.4.2. Thực trạng công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư 42
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý dự án thủy lợi tại Ban Quản lý dự án Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn thực hiện đầu tư 45

2.5.1 Những ưu điểm 46
2.5.2 Những tồn tại, hạn chế 47
2.5.3 Nguyên nhân của những tồn tại 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53
CHƯƠNG 3: ÐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH BẮC GIANG 54

3.1 Phương hướng phát triển dự án thủy lợi của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn 2013-2017 54

3.2 Những thuận lợi, khó khăn và những cơ hội, thách thức trong hoạt động quản
lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang 55

3.2.1 Thuận lợi 55
3.2.2 Khó khăn 56
3.2.3 Cơ hội 57

3.2.4 Thách thức 57
3.3 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án thủy lợi
trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bắc Giang 59

3.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án thủy lợi 59
3.3.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường quản lý dự án thủy lợi 59
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn
thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang
60

3.4.1. Các giải pháp chủ yếu 60
3.4.2 Các giải pháp hỗ trợ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
1. Kết luận 73
2. Kiến nghị 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75



5
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ phân tách công việc 16

Hình 1.2: Biểu đồ Grantt 17
Hình 1.3: Đường chi phí cơ sở 18
Hình 2.1: Mô hình hoạt động của Ban 31

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng thủy lợi của Tỉnh 40


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
PTNT Phát triển nông thôn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
TT – BXD Thông tư – Bộ Xây dựng
NĐ – CP Nghị định – Chính phủ
TT – BTC Thông tư – Bộ Tài chính
QH Quốc hội
QĐ Quyết định
HĐLS: XD – TC Hợp đồng Liên sở: Xây dựng – Tài chính
NXB Nhà xuất bản
XD Xây dựng
PIM (Participatory Irrigation Management) Quản lý tưới có sự tham gia của người dân
ODA (Official Development Assistance) Viện trợ phát triển chính thức
ADB (The Asian Development Bank) Ngân hàng phát triển châu Á






6
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi năm có hàng ngàn công trình được xây dựng trên toàn quốc. Tuy nhiên
còn rất nhiều công trình xây dựng dở dang vì thiếu vốn, hoặc công trình đang xây
dựng thì sập do bị rút ruột. Thực tế, những công trình có vốn ngân sách nhà nước

không đảm bảo chất lượng, nhiều công trình trọng điểm quốc gia chất lượng cũng
chưa cao. Thủy điện Sông Tranh 2, thủy điện ĐakMek 3, tháp truyền hình Nam
Định… là những công trình tiêu tốn hàng trăm tỷ đồng của ngân sách quốc gia
nhưng lại trở thành “biểu tượng” cho tình trạng xây dựng kém chất lượng.
Hàng năm, có thêm rất nhiều công trình được xây dựng tại các tỉnh miền núi
để cải tiến hạ tầng kỹ thuật của địa phương. Đặc biệt các công trình về giao thông
và thủy lợi được chú trọng hơn cả. Không nằm ngoài định hướng phát triển trên,
tỉnh Bắc Giang đang được các ban ngành quan tâm đầu tư xây dựng chủ yếu là các
công trình thủy lợi phục vụ nhân dân sản xuất nông nghiệp vì 85% người dân trong
tỉnh sống dựa vào thu nhập từ nông nghiệp. Các công trình về thủy lợi ở tỉnh chủ
yếu là Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang làm chủ đầu tư và Ban quản lý dự
án Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang chịu trách nhiệm quản lý. Tuy nhiên
trong quá trình đầu tư và quản lý vẫn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc như:
- Do vị trí địa lý và xuất phát điểm cơ sở hạ tầng yếu kém nên việc thu hút
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị vào các địa phương rất hạn chế. Bắc
Giang là tỉnh nghèo, vốn đầu tư xây dựng ít, các dự án lớn chủ yếu do trung ương
đầu tư. Còn những dự án quy mô vừa và nhỏ chủ yếu là do Tỉnh và một số nhà đầu
tư cung cấp vốn.
- Công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến tiến độ xây dựng và hiệu quả của dự án.
- Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch còn hạn chế, quy hoạch chưa
được đi trước và chưa có đủ để phục vụ công tác quản lý.
- Công tác tham mưu, đề xuất và việc vận dụng chính sách nhà nước vào tình
hình cụ thể của địa phương còn hạn chế.
- Công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu do năng lực, kinh nghiệm của
cán bộ trong Ban quản lý, bộ máy quản lý của Ban quản lý chậm đổi mới….



7

- Trong quá trình thi công công trình còn gặp một số vướng mắc như chưa có sự
phối hợp tốt giữa cơ quan quản lý và các nhà thầu để khắc phục kịp thời các sự cố xảy
ra, giá của nguyên vật liệu liên tục tăng khiến việc quản lý giá rất vất vả….
Những vấn đề trên đang gây nhức nhối cho các cơ quan quản lý. Để đảm bảo
chất lượng các công trình cũng như khả năng phục vụ của công trình xây dựng nói
chung và các công trình thuỷ lợi nói riêng, vấn đề cần giải quyết là thực hiện tốt các
công tác quản lý từ giai đoạn đấu thầu đến giai đoạn công trình được đưa vào sử
dụng, đặc biệt là giai đoạn thực hiện đầu tư.
Để làm rõ vấn đề này tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư
tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang”
2. Mục đích của đề tài:
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý dự
án thuỷ lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
tăng cường công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban
Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận về khoa học quản lý dự án và
những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Luận
văn đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương
pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai
đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Giang.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý dự
án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Bắc Giang trong thời gian gần đây.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:



8
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư,
công tác quản lý dự án thuỷ lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư, những nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý này.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý dự án thuỷ lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư là những gợi ý thiết thực có thể
vận dụng vào công tác quản lý các dự án tại Ban Quản lý dự án Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Bắc Giang.
6. Kết quả dự kiến đạt được:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn cần phải giải quyết được
những kết quả sau đây:
- Hệ thống cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn
thực hiện đầu tư.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực
hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án thủy lợi trong
giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc
Giang;
7. Nội dung của luận văn:
- Tổng quan về dự án đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn
thực hiện đầu tư.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại hạn chế trong công
tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang.

- Nghiên cứu giải pháp và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý
dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Ban Quản lý dự án Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang




9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ÐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện
đầu tư
1.1.1.Tổng quan về dự án
1. Khái niệm về dự án:
- Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những kết quả nhất định
trong thời gian nhất định”.
- Theo Luật đấu thầu số 61/2005: “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện
một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định”
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000): “Dự án là một quá
trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời
hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu
cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”
- Theo luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005: “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa
bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
2. Phân loại dự án đầu tư
a) Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
- Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý,

tuỳ theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được
phân theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án
thuộc ngành kinh tế nào? Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ ? Trong các nhóm
thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức
tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa.
- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B
và loại được phân cấp cho địa phương.
b) Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án:



10
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được phân ra
hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu
khả thi.
c) Theo nguồn vốn:
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy
động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước ngoài
ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài).
3. Thuộc tính của dự án:
- Dự án có mục đích, kết quả rõ ràng: Mỗi dự án gồm tập hợp các nhiệm vụ
cần thực hiện, mỗi nhiệm vụ này khi thực hiện sẽ thu được kết quả độc lập và tập
hợp các kết quả tạo thành kết quả chung của dự án. Các kết quả này có thể theo dõi,
đánh giá bằng hệ thống các tiêu chí rõ ràng. Nói các khác, dự án bao gồm nhiều hợp
phần khác nhau được quản lý, thực hiện trên cơ sở đảm bảo thống nhất các chỉ tiêu
về thời gian, nguồn lực (chi phí) và chất lượng.

- Thời gian tồn tại của dự án có tính hữu hạn: dự án trải qua các giai đoạn:
hình thành, phát triển và kết thúc. Khi dự án kết thúc hoàn thành, kết quả dự án
được chuyển giao, đưa vào khai thác sử dụng.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Mỗi dự án sau khi hoàn thành
thì kết quả là duy nhất.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp: Mỗi dự án có
sự tham gia của chủ đầu tư, các nhà tư vấn, nhà thầu thi công, cơ quan quản lý nhà
nước đối với các dự án dử dụng nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Chủ yếu là nguồn lực về chi phí điều
này tác động rất lớn đến tiến độ của dự án. Hiện nay rất nhiều dự án bị bỏ hoang,
dừng thi công do thiếu vốn.
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Thời gian xây dựng của mỗi dự án
kéo dài trung bình từ 3 năm đến 5 năm nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố thị
trường như giá nhân công, giá vật liệu.



11
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Một dự án xây dựng đi theo
ba bước: giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoàn kết thúc
đưa dự án vào khai thác sử dụng.
4. Các phương diện chính của dự án:
a) Phương diện thời gian:
Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bao
gồm ba giai đoạn chính sau:
- Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án: Đây là giai đoạn quyết định
hành động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn
này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến
việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế là cả một công việc
khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then

chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Trong giai đoạn
xác định, nghiên cứu và lập dự án, các công việc cần được tiến hành một cách thận
trọng, không vội vã với các lý do:
+ Ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của dự án.
+ Tính chất phức tạp của công việc
+ Kinh phí cho giai đoạn này chưa nhiều. Gia tăng thời gian và kinh phí cho
giai đoạn này là cần thiết, góp phần quan trọng làm giảm rủi ro cho dự án.
+ Khả năng tác động của các chủ thể quản lý tới các đặc tính cuối cùng sản
phẩm dự án là cao nhất.
* Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn này là giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm
nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư; Nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi và khả thi
và thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai đoạn này là
một bản dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tư, đó là luận
chứng kinh tế – kỹ thuật hay dự án khả thi.
- Giai đoạn triển khai thực hiện dự án: Trong giai đoạn này các nguồn lực
được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối tượng dự án được từng bước hình thành.
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến hành công việc nhanh, đảm bảo chất
lượng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã được xác định bởi vì các chi phí chủ
yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong



12
giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định việc đưa dự án vào khai thác sử dụng
để thực hiện mục tiêu dự án.
Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn này được gọi là giai đoạn thực hiện đầu
tư. Nội dung giai đoạn này bao gồm:
+ Xin giao hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (nếu có xây dựng)
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có xây dựng)
+ Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất

lượng công trình (đấu thầu tuyển chọn tư vấn).
+ Thẩm định thiết kế công trình
+ Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có xây
dựng)
+ Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án
+ Thi công xây lắp công trình
+ Nghiệm thu công trình và thanh quyết toán
- Giai đoạn khai thác dự án: Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn này
được bắt đầu từ khi kết thúc thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án.
Trong giai đoạn hoạt động, dự án bắt đầu sinh lợi. Đối với các dự án đầu tư theo
nguyên tắc hoàn trả trực tiếp, đây là thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời kỳ thu hồi
vốn. Đối với các dự án khác, đây là thời kỳ khai thác dự án. Thời kỳ này đóng vai
trò quyết định cuối cùng của toàn bộ chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực
hiện ở giai đoạn này.
* Về phương diện thời gian, dự án cần xem như một quá trình gồm ba giai
đoạn kế tiếp và chi phối lẫn nhau. Mỗi giai đoạn đều có vị trí quan trọng và đều
diễn ra trong một thời gian xác định. Xuất phát từ yêu cầu về kết quả cuối cùng của
dự án, giai đoạn đầu cần tiến hành một cách thận trọng vì đây là việc đưa ra một
quyết định quản lý quan trọng. Giai đoạn hai cần được triển khai nhanh nhằm rút
ngắn thời gian thực hiện, đưa dự án vào khai thác đem lại hiệu quả.
b) Phương diện kinh phí của dự án:
Kinh phí của dự án được biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho
hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án là



13
phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư. Vốn đầu tư cần được tính chính xác và quản lý chặt chẽ. Đủ kinh phí dự án

mới được thực hiện và hoạt động theo tiến độ đã đề ra. Kinh phí của dự án luôn
luôn là thành tố quan trọng tạo nên hiệu quả kinh tế các dự án, đặc biệt là các dự án
đầu tư.
Đối với mỗi dự án, điều quan trọng không chỉ xác định chính xác lượng kinh
phí cần thiết mà còn cần xác định nguồn kinh phí của nó. Mỗi dự án có thể được
đảm bảo bằng một, một số hoặc nhiều nguồn kinh phí khác nhau. Cơ cấu nguồn
kinh phí là một nhân tố phản ánh khả năng an toàn của dự án. Phương diện kinh phí
của dự án cần được xem xét ở cả ba giai đoạn. Giai đoạn đầu xác định số lượng và
nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động của hai giai đoạn còn lại. Kinh phí cần
thiết cho các hoạt động ở giai đoạn một của dự án chiếm tỷ lệ thấp so với hai giai
đoạn sau, nhưng tính chất hoạt động trong giai đoạn này có ý nghiã quyết định, bởi
vậy, không cần quá hạn chế chi phí để ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. Giai
đoạn thực hiện dự án là giai đoạn chủ yếu kinh phí được đưa vào để hoàn thành các
hoạt động thực hiện dự án. Cần đặc biệt quan tâm đến quản lý kinh phí trong giai
đoạn này. Giai đoan ba, kinh phí được biểu hiện dưới dạng chi phí khai thác dự án.
Chi phí khai thác có tỷ lệ nhiều ít khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngành. Đối với các
dự án sản xuất kinh doanh, kinh phí cho giai đoạn này là vốn lưu động cần thiết.
c) Phương diện hoàn thiện của dự án: Phương diện này của dự án đại diện cho
những kết quả cần đạt được theo hướng mục tiêu. Một cách chung nhất, đó là chất
lượng hoạt động của dự án.
Một cách cụ thể, đó có thể là lợi nhuận cao trong các hoạt động kinh doanh.
Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng hợp của cả ba giai đoạn: chuẩn bị, thực
hiện và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn đều ảnh
hưởng đến kết quả cuối cùng của dự án. Chất lượng hoạt động trong giai đoạn một
được thể hiện ở chất lượng tập hồ sơ về dự án. ở giai đoạn hai là việc đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án. Còn chất lượng hoạt động trong giai đoạn ba
là kết quả cuối cùng của dự án – mục tiêu dự án.
Quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án: Mối quan hệ giữa ba phương
diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc giải quyết mối
quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án. Thời điểm, thời gian, các nguồn




14
lực là những điều kiện quyết định mục tiêu của dự án. Ngược lại, những đầu ra định
hướng cho việc lựa chọn đầu vào. Một dự án với yêu cầu chất lượng, với những
công việc phức tạp không thể thực hiện bằng đội ngũ những người thiếu kỹ năng và
không có trách nhiệm.
1.1.2. Quản lý dự án thuỷ lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư
1. Khái niệm quản lý dự án
Thực tế có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý dự án, có thể
nêu ra một số khái niệm thường được sử dụng như sau:
- Quản lý dự án là một nghệ thuật và khoa học phối hợp con người, thiết bị, vật
tư, tiền bạc, cùng với tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong
vòng chi phí đã được duyệt;
- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào
một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất
lượng, thời gian và chi phí;
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã định
về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép;
- Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức (Organizing),
lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và nguồn lực
để hoàn thành các mục tiêu đã định.
- Quản lý dự án là huy động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực
hiện mục tiêu đề ra.
2. Lĩnh vực của quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần được xem xét,

nghiên cứu là:
- Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc
nào ngoài phạm vi của dự án.



15
- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài bao lâu,
khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo
tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc tổ chức, phân tích số liệu và
báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng
mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng
lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào.
- Quản lý thông tin: là đảm bảo quá trình thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi: Ai cần thông tin
về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách
nào?
- Quản lý rủi ro: là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: là quá trình lựa chọn, thương
lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết
bị, dịch vụ, cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết vấn đề: bằng

cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài
cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng cung như thế nào?
- Lập kế hoạch tổng quan: là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic,
xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian làm những
công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án. Kế hoạch dự án
là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định
một chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ. Kế hoạch dự
án bao gồm nhiều loại kế hoạch như: kế hoạch tổng thể về dự án, kế hoạch tiến độ,
kế hoạch ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực



16
3.Công cụ quản lý dự án
a) Biểu đồ phân tích công tác là công cụ cơ bản để thực hiện chức năng quản lý dự
án. Cơ cấu phân tích công việc của dự án phản ánh sự phân chia dự án những công
việc và từng công việc nhỏ hơn. Quá trình phân tách công việc là quá trình liệt kê
theo cấp bậc công việc của toàn bộ dự án. Những công việc được phân chia thành
những đơn vị công việc ngày càng nhỏ hơn cho đến khi có thể có một đơn vị có thể
quản lý được để phục vụ cho công tác kế hoạch hóa và kiểm tra.
Một số sơ đồ phân tích công việc thường có dạng:
Cấp 1: toàn bộ dự án
Cấp 2: Những công việc lớn
Cấp 3: Những công việc nhỏ
Cấp 4: Những công việc nhỏ hơn nữa
Cấp 5: Những công việc riêng lẻ

Hình 1.1: Sơ đồ phân tách công việc
b) Sơ đồ mạng của dự án là trình tự các công việc của dự án và các mối quan hệ

logic của các hoạt động đó. Sơ đồ này là công cụ hữu hiệu trong quản lý dự án đòi
hỏi phải phối hợp các hoạt động với nhau. Sơ đồ mạng giúp các nhà quản lý tối tưu
hóa được thời hạn của toàn bộ dự án đối với mức kinh phí chấp nhận được, là căn
cứ của toàn bộ hoạt động điều hành và kiểm tra trong quá trình quản lý dự án.
Dự án
Cấp II
Công việc lớn
Công việc lớn
Cấp III
Những công việc nhỏ
Những công việc nhỏ
Cấp IV
Những công việc
nhỏ hơn
Cấp V
Những công việc
riêng lẻ



17
- Xây dựng sơ đồ tổ chức công việc
- Thiết lập trình tự công việc: theo trình tự thực hiện công việc được chia
thành các công việc thực hiện đồng thời và công việc thực hiện liên tiếp.
- Xác định thời gian thực hiện mỗi công việc của dự án và các chi phí khác
c) Biểu đồ Grantt là phương tiện đơn giản và quan trọng trong quá trình quản lý dự
án. Biểu đồ Grantt gồm hai trục: trục tung biểu thị các việc cần làm của dự án, trục
hoành biểu thị thời gian hiện các công việc. Các thanh ngang biểu thị điểm bắt đầu
và kết thúc của mỗi hoạt động thường biểu thị bằng hai màu khác nhau để chỉ tiến
độ theo kế hoạch và tiến độ thực hiện. Biểu đồ này là công cụ quan trọng cho phép

các nhà quản lý dự án dễ dàng chỉ ra những gì cần làm, điểm khởi đầu, điểm kết
thúc và thời hạn của các hoạt động khác nhau, chỉ ra những gì đã thực hiện đúng và
sai tiến độ.

Hình 1.2: Biểu đồ Grantt
d) Thiết lập hệ thống thông tin có chất lượng là một yếu tố đảm bảo chất lượng của
công tác quản lý dự án. Muốn hệ thống thông tin thông suốt và hiệu quả cần đảm
bảo điều kiện về vật chất cũng như con người trong cơ chế hoạt động của nó.
- Vật chất cần trang bị phương tiện hiện đại, máy tính nối mạng, máy fax,
điện thoại, hệ thống biểu kế hoạch.
- Con người cần bố trí những chuyên gia có kỹ năng đáp ứng được những đòi
hỏi của hệ thống thông tin hiện đại.
Công việc
Thời gian



18
- Cơ chế hoạt động: cần phân rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như
nội dung thông tin.
e) Đường chi phí cơ sở là chỉ tiêu theo thời gian của dự án nó được lập bằng cách
cộng các chi phí theo thời gian của dự án và được mô tả trên đồ thị.

Hình 1.3: Đường chi phí cơ sở
Vai trò của đường chi phí cơ sở
- Giúp cho các nhà quản lý dự án hình dung rõ các lịch trình cung cấp các nguồn
lực cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động của dự án.
- Tạo cơ sở cho việc chỉ đạo quản lý các chi phí của dự án.
Phương pháp lập đường chi phí cơ sở:
Bước 1: Lập sơ đồ tổ chức công việc

Bước 2: Lập dự tính chi phí cho từng loại công việc
Bước 3: Lập lịch trình cho từng loại công việc
Bước 4: Vẽ sơ đồ đường chi phí cơ sở.
4. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu của quản lý dự án là hoàn thành các công việc của dự án theo đúng
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt theo đúng tiến độ
thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực, chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tầm quan trọng của mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ của
Chi phí
Thời gian



19
dự án nhưng tựu chung để đạt tối ưu mục tiêu này thì thường “hy sinh” hai mục tiêu
kia.
-Về chất lượng của dự án: Mỗi dự án phải đạt các quy chuẩn, quy phạm của
nhà nước, đảm bảo các thông số kỹ thuật.
- Về nguồn lực của dự án: Mỗi dự án đều có dự trù kinh phí để huy động
cho dự án. Hiện nay, giá vật liệu, nhân công tăng cao, vốn đầu tư thiếu làm cho dự
án triển khai chậm tiến độ, mục tiêu của dự án thay đổi.
- Thời gian: Dự án được khống chế bởi các mức thời gian, thông thường dự
án chia ra làm ba thời kỳ: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc dự án và đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
5. Tác dụng của quản lý dự án
Quản lý dự án là công việc quan trọng thực hiện trong chu trình của dự án. Quản lý
dự án bao gồm các tác dụng sau:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các

nhóm quản lý dự án với nhà thầu, tư vấn giám sát với chủ đầu tư và các cấp, các
ngành có liên quan đến dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các bên và chỉ rõ trách nhiệm của các bên liên
quan tham gia dự án
- Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh, điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho các bên liên quan đàm phán, giải quyết các công việc phát sinh.
- Tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
1.2 Nội dung công tác quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm một loạt các bước kể từ khâu xin giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đến các khâu khảo sát, thiết kế, quản lý đấu thầu, thi
công xây dựng công trình… Công tác quản lý dự án thể hiện rõ nhất ở giai đoạn
thực hiện đầu tư, quyết định đến chất lượng và tiến độ công trình.
Nội dung của công tác quản lý dự án ở giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Lập kế hoạch đấu thầu dự án
- Quản lý việc lập thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán.



20
- Quản lý công tác giải phóng mặt bằng.
- Công tác chọn nhà thầu thi công.
- Quản lý quá trình thi công.
- Nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Quản lý thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1 Lập kế hoạch đấu thầu dự án
Công tác lập kế hoạch đấu thầu được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư
02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009. Đây là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lựa
chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra
của công trình. Trên cơ sở đó giúp chủ đầu tư sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn

vốn đầu tư, đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ công trình xây dựng.
1.2.2 Quản lý việc lập thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
Trong hoạt động xây dựng việc “thẩm tra” hay “thẩm định” là hết sức cần
thiết vì các dự án, các công trình xây dựng sử dụng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực
rất lớn, do đó đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình chuẩn bị đầu tư
cũng như quá trình thực hiện đầu tư các dự án. Thẩm định là việc thụ lý hồ sơ pháp
lý dựa trên việc xem xét về trình tự, thủ tục theo quy định để xem xét, đối chiếu,
phát hiện những mâu thuẫn, sai sót và yêu cầu các bên liên quan làm rõ. Việc thẩm
tra được thông qua các biện pháp nghiệp vụ – chuyên môn như tính toán phân tích
kinh tế - tài chính của dự án, tính toán thiết kế kết cấu nếu phát hiện tư vấn thiết kế
có sai sót, kiểm tra tính toán các khối lượng công việc do các tổ chức tư vấn khác
lập trong hồ sơ thiết kế, kiểm tra việc áp dụng hoặc vận dụng định mức, đơn giá dự
toán công trình… Thẩm định hay thẩm tra là công cụ, là phương tiện nhằm mục
đích phục vụ cho việc phê duyệt thiết kế và dự toán.
1.2.3 Quản lý công tác giải phóng mặt bằng
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thi công các công trình, góp phần hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng tại các huyện,
thị xã, thành phố; mở rộng và nâng cấp các công trình giao thông, thủy lợi, nước
sinh hoạt, điện…Tuy nhiên công tác bồi thường liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp, nhiều ngành do đó công tác giải phóng mặt bằng hiện nay còn nhiều vấn đề bất



21
cập. Nguồn vốn một số dự án chậm, thanh toán không kịp thời ảnh hưởng đến tiến
độ bồi thường và giải phóng mặt bằng.
1.2.4 Công tác chọn nhà thầu thi công
Nhà thầu thi công là một trong các yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
và tiến độ của dự án. Hiện nay có rất nhiều nhà thầu thi công nhưng để chọn được
một nhà thầu thi công đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình cũng gặp

một số vấn đề khó khăn. Do đó việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu
sau đây:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý;
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch;
1.2.5 Quản lý quá trình thi công bao gồm
- Quản lý chất lượng: Chất lượng công trình ảnh hưởng lớn đến công tác vận
hành, bảo trì công trình khi công trình đưa vào quá trình khai thác sử dụng. Chất
lượng công trình thể hiện đạt yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn quy phạm xây dựng,
khả năng khai thác Cần quản lý theo dõi chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra công tác
thi công để sửa chữa khắc phục sai sót kịp thời.
- Quản lý tiến độ: Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác
chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án
đầu tư
- Quản lý khối lượng: Kiểm soát khối lượng qua khối lượng các công tác thể
hiện trong bản vẽ thiết kế thi công, bản vẽ gia công và khối lượng thực tế thi công,
khối lượng nghiệm thu giữa nhà thầu thi công, tư vấn giám sát và ban quản lý dự
án.
- Quản lý an toàn lao động: An toàn lao động là vấn đề then chốt trong xây
dựng hiện nay. Rất nhiều tai nạn khiến người lao động bị thương hoặc tử vong do
tai nạn lao động. Để tránh xảy ra những điều đáng tiếc cần trang bị đầy đủ bảo hộ
lao động, phổ biến kiến thức an toàn lao động. Khi xảy ra sự cố đáng tiếc cần khắc



22
phục kịp thời, hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho các gia đình có người bị tai nạn lao

động.
- Quản lý môi trường xây dựng: Đảm bảo môi trường xây dựng an toàn,
tránh gây ô nhiễm không khí cũng như ô nhiễm tiếng ồn cho người dân sinh sống
xung quanh công trình đang thi công.
1.2.6 Công tác nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng
Nội dung công tác nghiệm thu khi hoàn thành xây dựng bao gồm:
+ Kiểm tra hiện trường
+ Kiểm tra toàn bộ khối lượng và chất lượng xây lắp của hạng mục hoặc toàn bộ
công trình so với thiết kế được duyệt.
+ Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.
+ Kết quả đo đạc, quan trắc lún và biến dạng của các hạng mục công trình trong
thời gian xây dựng.
+ Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn về vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ, an toàn lao động thực tế của công trình so với thiết kế được duyệt, quy
chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương ứng của Nhà nước,
của ngành hiện hành được chấp thuận sử dụng và những điều khoản quy định tại
hợp đồng xây lắp;
+ Kiểm tra chất lượng hồ sơ hoàn thành. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô công
trình, chủ đầu tư xác định danh mục hồ sơ tài liệu phù hợp phục vụ nghiệm thu.
Sau khi kiểm tra, nếu hạng mục hoặc toàn bộ công trình có chất lượng đạt
yêu cầu thiết kế được duyệt, phù hợp quy chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật được chấp thuận sử dụng, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường, phòng
chống cháy nổ, có đầy đủ hồ sơ tài liệu hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu đã được cơ
quan Quản lý nhà nước về chất lượng có biên bản kiểm tra chấp thuận thì chủ đầu
tư lập biên bản nghiệm thu.
Theo trên ta thấy công tác nghiệm thu bàn giao được triển khai là kết quả
một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi dự án được tiến
hành đúng như kế hoạch do yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Nhiều dự án đã
không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải
thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp, do thiếu vốn, do




23
những biến động về môi trường dự án, đặc biệt là do hạn chế về mặt quản lý mà phổ
biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ
ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan tham gia vào dự án.
1.2.7 Quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư
Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã có những tiền bộ
trong những năm gần đây. Tuy nhiên trình trạng vi phạm quy định về quyết toán
vẫn còn xảy ra ở nhiều dự án gây ảnh hưởng đến việc quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước, gây nợ đọng kéo dài không hạch toán tăng tài sản kịp thời cũng như việc theo
dõi, quản lý tài sản sau đầu tư. Do đó cần thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên
chặt chẽ tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, các nhà thầu trong việc chấp hành quy
định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh quyết toán khối lượng hoàn thanh, lập hồ sơ
quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước. Với những nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán hợp
đồng cần có biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định.
1.3 Các quy định hiện hành về quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn thực hiện
đầu tư
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định về hoạt động xây
dựng
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 nghị định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng
- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ: Về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình
- Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/07/2009 của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- TCXDVN 371:2006 - Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/02/2009 Về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng



24
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
-Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.4 Ðặc điểm của dự án thủy lợi có ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án
- Sản phẩm của dự án xây dựng thuỷ lợi là những công trình cụ thể như hồ
chứa, đập, tràn, cống, kênh…. Là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành
sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành
năng lượng, luyện kim…Do đó công tác quản lý dự án cần chặt chẽ hơn vì chỉ cần
một sai sót trong việc trữ nước hay xả nước đều ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
của hàng nghìn hộ dân xung quanh công trình được xây dựng.
- Các dự án thuỷ lợi có đặc tính riêng:
+ Các công trình thủy lợi phần lớn đếu xây dựng trên sông suối nên các công
trình thuỷ lợi đòi hỏi chất lượng cao, đặc biệt các công trình có bộ phần nằm ở dưới
nước thường xuyên. Việc thi công sẽ phức tạp hơn các công trình khác. Một trong
những khâu quan trọng là dẫn dòng thi công. Nếu tính toán không chính xác, hoặc
chọn phương án dẫn dòng không đúng sẽ làm giá thành công trình tăng lên, nghiêm
trọng hơn là gây đổ vỡ, không an toàn cho công trình.
+ Sản phẩm xây dựng thuỷ lợi thường có kích thước lớn, nhiều chi tiết phức
tạp, chi phí lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Tuổi thọ công trình thuỷ lợi có thể từ

30 năm đến 50 năm. Vì vậy nếu tính toán thiết kế và thi công không đúng sẽ gây ra
lãng phí rất lớn.
+ Sản phẩm xây dựng thuỷ lợi có vốn đầu tư lớn, từ vài chục triệu đồng đến
hàng nghìn tỷ đồng. Nên công tác quản lý chi phí rất cần thiết để phân bổ hoặc giải
ngân kịp thời không làm chậm tiến độ của dự án.
+ Sản phẩm xây dựng thuỷ lợi phải làm theo đơn đặt hàng trước. Do đó
không thể sản xuất hàng loạt để bán như các ngành công nghiệp và ngành khác;
phải xác định giá trị sản phẩm trước khi đấu thầu hoặc trước khi ký hợp đồng xây
dựng; các đơn vị xây dựng phải có nhiều kinh nghiệm trong việc xác định giá trúng
thầu để tránh bị lỗ.



25
+ Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tham gia
thi công trong điều kiện hiện trường thi công chật hẹp và thời gian có hạn. Do đó
việc quản lý dự án trong thời gian này gặp nhiều khó khăn, bố trí cán bộ quản lý
giám sát thường xuyên tại nơi được thi công còn chậm.
+ Sản phẩm xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, thời tiết,
điều kiện tự nhiên, thuỷ văn khí tượng. Đại đa số các công trình xây dựng đều thi
công ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện khí hậu và thời tiết:
Ảnh hưởng của thời tiết làm gián đoạn quy trình thi công, gây khó khăn cho việc tổ
chức lực lượng thi công, máy móc để ngoài trời dễ bị hỏng hóc, điều kiện thời tiết
xấu ảnh hưởng đến tốc độ thi công, năng suất của máy móc….
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý dự án thủy lợi trong giai đoạn
thực hiện đầu tư
1. Nhân tố pháp lý, chính sách
Các quy định, nghị định, luật ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý dự án.
Tuy nhiên các văn bản quy định giữa trung ương và địa phương còn chưa thống
nhất, các quy định giữa các ngành cũng xảy ra sự chồng chéo dẫn đến khó khăn

trong việc áp dụng các quy định vào trong công tác quản lý. Các thông tư, nghị định
ra đời bổ sung chỉnh sửa cho các văn bản luật trước khiến công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn
2. Nhân tố con người
Hiện nay việc đào tạo kiến thức trong các trường đại học còn xa với khi áp dụng
vào thực tế. Nhiều sinh viên ra trường gần như học lại, những người làm công tác
quản lý năng lực còn yếu kém. Việc quản lý dự án yếu kém bởi các nhân tố sau:
Yếu kém của Ban quản lý dự án và công tác quản lý dự án; tổ chức quản lý và giám
sát yếu kém; khả năng tài chính của Chủ đầu tư; khả năng tài chính của nhà thầu
3. Yếu tố khoa học công nghệ
Việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong xây dựng công trình là một trong
những giải pháp quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình, làm giảm
chi phí, nhân lực lao động trong thi công. Giúp con người sử dụng máy móc thiết bị
vật liệu mới một cách nhẹ nhàng và chính xác cao, giảm được thời gian, nhân lực,
chi phí.


×