Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.32 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
PHÂN HIỆU KHÔNG CHÍNH QUY
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THẾ HƯNG
SVTH: NGUYỄN THỊ BẢO TRANG
MSSV: 06KT10A032
LỚP:
NGÀNH: Kế toán
Nien6 khoa1 2010 -2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Bình
Dương, khoa Kế Toán Tài Chính Ngân Hàng cùng với thầy, cô bộ môn đã trang bị
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập, đã dẫn dắt tạo điều kiện và giúp đỡ
em có dịp thực tập tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập tại
Đoàn đã cho em nhiều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng em đã được
sự giúp đỡ tận tình của các anh chi phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã
tạo điều kiện và môi trường giúp em rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế,
hệ thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình thực hiện tốt bài thực hành nghề nghiệp.
Đặc biệt xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất tới cô Th.S Nguyễn Thế Hưng,
người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng với sự biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu , đã luôn theo sát và hướng dẫn em, giúp đỡ tận
tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng cũng không
thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô và quý Công ty tận tình hướng dẫn
sửa chữa để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.


Một lần nữa em xin cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô trong
trường, cám ơn Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu cùng các anh chị trong Đoàn đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Vĩnh Long, ngày 25 tháng 12 năm 2014
Ký tên
SV.Lê Thị Bảo Trang
i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















Vĩnh Long, ngày 25 tháng 12 năm 2014
ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















STT Các mục cần chấm điểm Điểm số
1 Báo cáo tổng hợp ( 10 mục )
2 Phỏng vấn 2 chuyên gia thực tế
3 Bài tập giảng viên giao cho sinh viên
4 Bộ hồ sơ tài chính hoặc XNK liên quan đến công ty
thực tập (bản photo đính kèm báo cáo)
5 Hình thức của báo cáo kết quả thực tập
Tổng cộng
iii
MỤC LỤC
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
Bang2 1.3.1Cơ cấu lao động của Đoàn 804
Sơ đồ 1.2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
Sơ đồ 1.3 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Hệ thống báo cáo tài chính tại Đoàn
SƠ ĐỒ 1.4: HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
v
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
Nắm bắt được phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu .
Tổng hợp những nghiên cứu thực tế trong thời gian vừa qua,tiến hành so sánh
giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó rút ra nhận xét về tình hình hoạt động tại và đưa ra
kiến nghị để công ty xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại Đoàn
3.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập: số liệu tại công ty và thông tin cần thiết từ phòng kế
toán và nhân viên của Đoàn qua các sổ sách chứng từ, ý kiến cá nhân tập thể cán bộ
trong Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu.
Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của doanh nghiệp ( sổ chi tiết, sổ
báo cáo tài chính).
- Phương pháp phỏng vấn :
Tìm hiểu và học hỏi các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tại Đoàn Tài Nguyên
Nước Sông Hậu
- Phương pháp xử lý số liệu :

Tham khảo một số sách, báo chí chuyên ngành kế toán và những kiến thức đã
học để từ đó tổng hợp.
4.Phạm vi nghiên cứu
Bài đề tài tốt nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Đoàn Tài Nguyên Nước
Sông Hậu :
-Nghiên cứu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đề tài.
-Nghiên cứu công tác kế toán thuế ở bộ phận kế toán của Đoàn.
-Thực hiện công tác kế toán thuế và việc thực hiện tại Đoàn
5.Bố cục của Đề tài
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
1
PHẦN 2: THỰC HIỆN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, CÁC CHUYÊN VIÊN LÀM
CÔNG TÁC KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH TẠI ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG
HẬU
Phần 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU.
2
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
1.1.1 giới thiệu về Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
Tên công ty: Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
Tên viết tắt: Đoàn 804
Địa chỉ: 410 QL 1A - Ấp Tân Vĩnh Thuận, xã Tân Ngãi, TPVL, Tỉnh Vĩnh
Long.
Điện thoại: 070.3823157
Fax: 070.3823157
Email:
Vốn điều lệ tạm tính 2006 là 6.500.000.000 đồng :
• Trong đó Ngân sách cấp 1.500.000.000 đồng

• Tự tìm kiếm: 5.000.000.000 đồng
1.1.2 quá trình hình thành và phát triển
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu được thành lập theo quyết số 127/QĐ/TC
ngày 17/4/1982 của tổng cục địa chất về việc thành lập Đoàn địa chất thủy văn 804
trực thuộc Liên Đoàn 8 địa chất thủy văn. Đến tháng 12/1997 Đoàn Địa chất thủy
văn 804 được đổi tên thành Đoàn địa chất thủy văn – Địa chất công trình 804. Sau
đổi thành Đoàn Quy Hoạch và Điều Tra Tài Nguyên Nước 804. Đến năm 2014 đổi
thành Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu.
1.1.3 Chức năng của Đoàn 804
Để có thu nhập cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong đơn vị Đoàn phải
liên hệ tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao động. Khi có công trình, đơn vị
phải tiến hành tổ chức công tác thi công để thực hiện các khối lượng công việc của
công trình, phải hoàn thành theo thời ian quy định đạt chất lượng theo yêu cầu. Khi
công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, đó là sản phẩm
cùa một tập thể làm ra.
Phạm vi hoạt động của đơn vị là các tỉnh ĐB sông Cửu Long như: Vĩnh
Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Kiên Giang,An Giang,
Cà Mau.
1.1.4 Nhiệm vụ của Đoàn 804
3
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
đưới sự giám sát của UBND tỉnh Vĩnh Long, với nhiệm vụ cụ thể là làm các công
việc sau:
- Lấy mẫu phân tích lý hóa, mẫu sắt để xác định chất lượng nước.
- Bơm nước thí nghiệm để sơ bộ xác định chất lượng nước.
- Khoan thăm dò
- Khoan khai thác nước
- Khảo sát địa chất công trình.
- Khoan trắc địa chất thủy văn
- Đánh giá nguồn nước dưới đất,…

Đồng thời thi công các loại công trình theo yêu cầu của địa phương, do nhà
nước giao, đơn vị tự tìm kiếm. Nói chung đơn vị có nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò
nguồn nước dưới đất, phục vụ cho cuộc sống của người dân sinh sống ở các tỉnh ĐB
sông Cửu Long.
1.2 Bộ máy tổ chức của Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
1.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động
Đoàn là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu ( bán sản xuất kinh doanh)
hoạt động rộng khắp trên các địa bàn phía nam Việt Nam chủ yếu là các tỉnh miền
tây Nam Bộ. Với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, nên đơn vị có cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý quy mô có sự liên kết và thống nhất giữa các phòng ban. Bộ máy được
thiết lập theo một hệ thống trực tuyến, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và chức năng của
từng phòng ban.
Sơ đồ 1.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
ĐOÀN TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG HẬU
4
1.2.2 Chức năng của các phòng ban
Ban giám đốc:
Giám đốc: phụ trách chung và quản lý các lĩnh vực sau:
-Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương.
-Công tác tổ chức kế toán.
-Công tác kỹ thuật, kế hoạch thi đua.
-công tác quan hệ đối ngoại và ký kết hợp đồng kinh tế.
Phó giám đốc:
-Là người được ủy quyền thứ nhất chủ tài khoản.
-Công tác thi đua các công trình, nhiệm vụ ngân sách cấp và dịch vụ địa chất.
-Công tác quản lý và sửa chữa máy móc thiết bị.
-Công tác thanh tra bảo vệ quân sự an toàn y tế, bảo hộ lao động.
-Công tác xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư.
Phòng tổ chức hành chánh: 5 người bao gồm bảo vệ, vật tư, y tế
-Tổ chức lao động.

-Công văn đi, đến.
-Bảo vệ sức khỏe cán bộ, công nhân viên.
5
Ban giám đốc
Phòng
Tổ chức
hành
chánh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
Phòng
tài vụ
Đội khoan:
Đội khoan 1
Đội khoan 2
Đội khoan 3
Đội khoan 4
Đội khoan 5
-An toàn lao động, cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động.
Phòng kỹ thuật gồm 7 người
-Quản lý thực hiện nhiệm vụ kỹ thuật.
-Lập các đề án, tổ chức thực hiện các đề án.
-Lập các thiết kế dự toán, bản vẽ, báo cáo, lập hồ sơ khảo sát địa chất.
-Đề xuất các biện pháp thi công xử lý, cải tiến để đạt hiệu quả kỹ thuật.
-Mở rộng quan hệ giao tiếp, tìm thêm việc làm cho đơn vị.
Phòng kế hoạch: gồm 6 người

-Cơ cấu gồm: kế hoạch, thống kê, lao động tiền lương, vật tư, lái xe.
-Lập kế hoạch triển khai, thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch hằng năm.
-Thảo các hợp đồng kinh tế, các văn bản nghiệm thu hợp đồng.
-Thảo các quyết định giao việc, khoán việc.
-Nghiệm thu các công việc được giao trong nội bộ.
-Quản lý theo dõi các thiết bị, phương tiện xe máy, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa mua
sắm, gia công cấp phát vật tư, mua bảo hiểm xe máy.
-Điều động xe.
-Quản lý và bảo quản kho vật tư.
-Thực hiện các công tác thống kê, báo cáo theo quy định.
-Thực hiện chế độ trả lương và quyền lợi của người lao động.
-Thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ và đột xuất.
Phòng kế toán tài vụ: gồm 7 người
-Quản lý toàn bộ công tác kế toán toàn đơn vị.
-Cân đối chi tiêu hợp lý, ghi chép kịp thời chính xác đầy đủ, đúng theo quy định
pháp luật.
-Kê khai, thu nộp, quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước với cơ
quan thuế địa phương.
-Thực hiện trích nộp đầy đủ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ và đột xuất với toàn bộ vật tư tài sản,
vốn bằng tiền được nhà nước giao.
1.2.3 Nhận xét về bộ máy tổ chức:
6
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu đã xây dựng được mô hình quản lý có
khoa học, hợp lý, có hiệu quả phù hợp với việc điều hành công ty trong cơ chế thị
trường hiện nay. Các phòng ban chức năng phối hợp chặc chẽ với nhau, phục vụ có
hiệu quả, giúp ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, có tác dụng thiết thực trong
quản lý kinh doanh.
1.3 Tình hình nhân sự
Tổng số lao động hiện nay: 36 người, trong đó có 1 thạc sĩ , trình độ đại học

có 9 người, trung cấp chuyên nghiệp có 8 người.
Bang2 1.3.1Cơ cấu lao động của Đoàn 804 được thể hiện như sau:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL tỷ trọng SL tỷ trọng SL tỷ trọng
Tổng số lao động 36 36 36
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh sách 36 36 36
Lao động theo hợp đồng 0 0 0
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học 10 27,78 10 27,78 10 27,78
Trung cấp và cao đẳng 8 22,22 8 22,22 8 22,22
Sơ cấp 18 50 18 50 18 50
Phân theo giới tính
Nam 28 28 28 77,78
Nữ 8 8 8 22,22
(nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Nhận xét:
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động trong danh sách chiếm đa số, trong
đó lao động nam chiếm tỷ lệ lớn,vì các phòng ban có nhu cầu nam nhiều hơn do tính
chất công việc.
Cơ cấu lao động trong Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu trong các năm qua
gần như không có sự thay đổi. Điều này cho thấy sự ổn định trong công tác nhân sự
tại Đoàn. CNV tại Đoàn luôn tích cực làm việc, gắn bó lâu dài với sự phát triển tại
Đoàn.
1.4 Tình hình hoạt động sản xuất trong những năm gần đây.
Đoàn tài nguyên nước sông Hậu là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu,
nên mọi hoạt động của Đoàn dựa trên nguồn kinh phí được cấp. Bên cạnh đó, Đoàn
vẫn không ngừng tìm kiếm thêm các công trình nhằm năng cao mức lương tối thiểu
7
của CB – CNV, nâng cao chất lượng đời sống của người lao động. Sự cố gắng phấn

đấu này thể hiện ở các chỉ tiêu
CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012 - 2013
Thu từ hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ
980.334.090 1.803.166.645 822.832.555
Thu từ hoạt động thường
xuyên
312.596.293 0 -312.596.293
Tổng cộng:
1.292.930.383 1.803.166.645 510.236.262
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
• Kế toán trưởng:
Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Phòng tài chính kế toán Đoàn Tài Nguyên
Nước Sông Hậu theo chức năng và nhiệm vụ được giao
• Phó phòng kế toán:
8
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ,
BHXH-

Ytế,KPCĐ
Kế toán
vật tư,
tiền lương
Kế toán
giá thành
sản phẩm
Thủ quỹ
- Kế toán tổng hợp
- Lập kế hoạch thu – chi, quyết toán phí hàng năm,… Nộp các khoản theo kế hoạch
từ nguồn thu phí, trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và khen thưởng kịp thời các đơn
vị theo quyết định của Ban Giám đốc công ty.
- Lập, nộp báo cáo tài chính quý, năm theo đúng thời gian quy định
- Theo dõi các tài khoản 161, 461, 411, 511, 632, 711, 811, 821, 911, 421, 431…
- Giải quyết công việc của phòng khi kế toán trưởng đi vắng
• Kế toán thanh toán:
- Viết phiếu thu – chi tiền mặt, sau khi đã kiểm tra chứng từ gốc phải hợp pháp, hợp
lệ và đã được duyệt thanh toán của Giám đốc công ty.
- Thanh toán tạm ứng, thu hồi tạm ứng đối với các trường hợp tạm ứng lương, tạm
ứng việc riêng, tạm ứng đi công tác hoặc trừ vào lương hàng tháng.
- Lập ủy nhiệm chi, séc rút tiền mặt, giấy nộp tiền khi có yêu cầu. Theo dõi kịp thời
các khoản nộp, ngày nộp và từng lần nộp.
- Theo dõi các tài khoản 111, 112, 141, 311, 335, 515, 635
- Quản lý hóa đơn thuế GTGT, giấy nộp tiền vào NSNN, séc của tất cả các ngân
hàng mà Công ty giao dịch.
- Định kỳ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, giấy nộp tiền vào ngân sách theo qui
định.
- Đối chiếu tồn quỹ tiền mặt hàng ngày với thủ quỹ.
• Kế toán TSCĐ, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, kinh phí công đoàn
- Trích khấu hao TSCĐ hữu hình hàng quý theo tỉ lệ qui định, theo dõi tình hình

tăng giảm tài sản cố định, nơi sử dụng tài sản, mở thẻ cho từng tài sản
- Phải nắm được giá trị còn lại của từng tài sản và nguồn hình thành.
- Theo dõi TSCĐ vô hình, diện tích từng thửa đất và các cơ sở pháp lý của từng
thửa.
- Trích kinh phí công đoàn hàng quý theo quy định.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, đối chiếu số phải nộp, số đã nộp hàng tháng
với Bảo hiểm xã hội Vĩnh long.
- Theo dõi các tài khoản 138, 211, 213, 214, 241, 338
• Kế toán Vật tư, tiền lương:
9
- Kế toán nhập xuất tồn kho các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, công cụ theo
từng đối tượng sử dụng, công trình sử dụng, để xác định chi phí thực tế bỏ ra.
- Hàng tuần nhận chứng từ nhập xuất từ phòng Kỹ Thuật để hạch toán kịp thời các
khoản chi phí vật tư, vật liệu, nhiên liệu đã tiêu hao, kiểm tra vật liệu tồn kho ở các
kho của Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu, đối chiếu thường kỳ và độ xuất với nhân
viên kế toán thống kê của phòng Kỹ Thuật để phát hiện kịp thời các sai sót, nhầm
lẫn có thể xảy ra.
- Phân bổ tiền lương tiền công hàng tháng và các khoản phải trả cho người lao động.
- Theo dõi các tài khoản 152, 153, 334, 351, 621, 622, 627, 623, 642
• Kế toán giá thành sản phẩm:
- Đi thanh toán vốn các công trình tại kho bạc mà chủ đầu tư mở tài khoản.
- Kết hợp với phòng Kỹ Thuật để khảo giá, trình giá khi mua vật tư, nguyên liệu,
phụ tùng để sử dụng cho các công trình, hoặc sử dụng trong cơ quan. Quan hệ với
cơ quan thẩm định giá của địa phương để xin xác nhận giá các loại vật liệu của các
công trình mà Công ty thi công.
- Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh lý các hợp đồng kinh tế
đã ký.
- Kê khai và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân.
- Kiểm tra các quyết toán nội bộ, đội có ký hợp đồng giao khoán với Công ty, theo

dõi tạm ứng thi công công trình, số lượng vật tư, giá vật tư, nguyên liệu của các hợp
đồng giao khoán.
- Theo dõi các tài khoản 131, 141, 331, 333, 159, 414, 415, 418, 441
• Thủ quỹ
- Thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi đã được Kế toán trưởng và Giám đốc
ký duyệt.
- Hàng ngày kiểm tra, đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt để xác định số tồn quỹ
chính xác. Nếu phát hiện dư thừa hoặc thiếu hụt quỹ phải báo cáo cho Kế toán
trưởng để tìm nguyên nhân.
- Đi nộp tiền vào kho bạc, ngân hàng theo yêu cầu của Công ty.
10
1.6 Ứng dụng tin học trong công tác kế toán tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông
Hậu
Minh hoạ quy trình sử lý dữ liệu trên máy tính của Đoàn Tài Nguyên Nước
Sông Hậu
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã nhập trong kỳ.

Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo
tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
11
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
1.7 Hình thức và chế độ kế toán áp dụng tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
1.7.1 Hình thức kế toán áp dụng tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
SƠ ĐỒ 1.4: HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
☺ Ghi chú :
: Ghi hàng ngày.
: Ghi vào cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra
♦ Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ Cái.

Cuối tháng, phải khóa sổ tính tổng số tiền của các nghiệp vụ tài chính phát
sinh trong tháng trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số
phát sinh Có và Số Dư của từng Tài Khỏan trên Sổ Cái, căn cứ vào Sổ Cái lập bảng
Cân Đối Phát Sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng Tổng Hợp
Chi Tiết dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.
12
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ bằng tổng số
phát sinh Có của tất cả các Tài Khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ, tổng
số dư Có của các Tài Khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng Số Dư của từng
Tài Khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.7.2 Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
Về chế độ kế toán, hạch toán và ghi sổ, lập báo cáo tài chính, công ty áp dụng
theo sự thống nhất của hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định có sửa đổi và
bổ sung theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Chính sách kế toán áp dụng:
Hàng tồn kho: được xác định trên cơ sở giá gốc, tính theo phương pháp bình

quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Các khoản phải thu: được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ
Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn
cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra,
theo Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009
Tài sản cố định hữu hình: được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hữu dụng ước tính.
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm là 3% trên quỹ lương đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi
phí trong kỳ.
Dự phòng bảo hành công trình xây lắp: được lập cho từng loại công trình xây
lắp có cam kết bảo hành với mức trích lập theo các cam kết với khách hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hợp đồng xây dựng theo chuẩn
mực số 14 _ Doanh thu & thu nhập và quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ tài chính và theo phát sinh thực tế trong kỳ kinh doanh.
1.8 Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ vào chứng từ gốc, sổ sách lưu tại phòng kế toán, cuối mỗi quý, niên
độ kế toán sẽ lập các báo cáo có liên quan để báo cáo tình hình hoạt động của Đoàn
804 trong năm.
13
Do tính chất cũng như đặc thù ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp mà
Đoàn 804 có hệ thống báo cáo tài chính khác biệt so với các doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính tại Đoàn
S
T
Ký hiệu
biểu
Tên báo cáo Kỳ
hạn

Nơi nhận báo cáo tài chính
Tài
chính
Kho
bạc
Cấp
trên
Thống

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 BH01-H Bảng cân đối kế toán Quý,
năm
x
2 BH02-H Tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết toán
kinh phí đã sử dụng
Quý,
năm
x
3 F02-1H BC chi tiết kinh phí
hoạt động
Quý,
năm
x
4 F02-2H BC chi tiết kinh phí dự
án
Quý,
năm
x
5 F02-3aH Bảng đối chiếu dự toán

kinh phí đoàn
Quý,
năm
x
6 F02-3bH Bảng đối chiếu tình
hình tạm ứng và thanh
toán tạm ứng kinh phí
NS tại KBNN
Quý,
năm
x
7 B03-H BC thu chi hoạt động
sự nghiệp và hoạt động
SXKD
Quý,
năm
x
8 B04-H BC tình hình tăng giảm
TSCĐ
Quý,
năm
x
9 B05-H BC số kinh phí chưa sử
dụng đã quyết toán
năm trước chuyển sang
Năm x
10 B06-H Thuyết minh báo cáo
tài chính
Năm x
1.9 Tổ chức kế toán quản trị tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu

Mô hình kế toán quản trị tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu là kết hợp kế
toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán, mô hình này cho
phép kế thừa được những nội dung của kế toán tài chính đã tồn tại và biểu hiện cụ
thể trong hệ thống kế toán hiện hành.
Theo mô hình này, kế toán trưởng chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác
kế toán trong doanh nghiệp từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán, lưu chuyển
14
chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo…nhằm cung cấp thông tin cho nhà
quản trị. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp thông tin kế toán
vừa tổng hợp, vừa chi tiết đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu
quản lý.Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và
hoạch định các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị tại
Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu không sử dụng chế độ kế toán riêng, tách rời với
kế toán tài chính mà sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán và
báo cáo kế toán quản trị kết hợp chung trong một hệ thống kế toán thống nhất với
kế toán tài chính. Kế toán tài chính sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp còn kế
toán quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết, sổ kế toán chi tiết phù hợp, báo cáo kế
toán nội bộ và còn sử dụng thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê,
phương pháp toán để hệ thống hóa và xử lý thông tin. Việc ghi chép, phản ánh, xử
lý và truyền đạt thông tin được tính đến cả mục đích của kế toán tài chính và kế toán
quản trị nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin kế toán cho cả đối tượng bên trong và bên
ngoài. Mỗi bộ phận kế toán có chức năng thu thập, cung cấp thong tin kế toán vừa ở
dạng tổng hợp, vừa ở dạng chi tiết theo yêu cầu quản lý.
Ưu điểm của phương pháp kế toán tài chính kết hợp kế toán quản trị:
Việc áp dụng phương pháp kế toán tài chính kết hợp kế toán quản trị giúp tiết
kiệm được chi phí trong hạch toán kế toán, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
hơn là áp dụng mô hình tách rời dường như sẽ tốn kém chi phí nhiều hơn so với lợi
ích thu được. Điều này cũng phù hợp với thực trạng Đoàn hiện nay và trình độ cán
bộ kế toán tại các đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra,
kiểm soát của Nhà nước. Mỗi phần hành kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng

để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân viên kế toán, đồng thời
tránh sự chồng chéo trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản
trị doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Hệ thống thông tin của kế toán chi phí tại Đoàn hầu hết là thông tin quá khứ.
Kế toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động của Đoàn vào
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, việc xây dựng các phương án lựa chọn các
15
quyết định sản xuất tối ưu. Việc phân loại chi phí sản xuất chưa hướng tới kế toán
cung cấp thông tin cho yêu cầu KTQT
Hệ thống tài khoản kế toán đã có sự chi tiết nhưng chưa phù hợp với việc
phân tích chi phí theo định phí, biến phí để từ đó có thể phân tích chênh lệch giữa
chi phí thực tế và định mức.
Việc lập dự toán và định mức các khoản chi phí chưa được quan tâm đúng
mức, bởi vậy mà chưa có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc
vào đối tác.
Công tác phân tích chi phí-khối lượng-lợi nhuận chưa được các doanh nghiệp
thực hiện, do vậy thông tin chi phí chưa phát huy tác dụng trong việc lựa chọn
những phương án sản xuất tối ưu. Chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của
các bộ phận trong doanh nghiệp. Công tác kế toán quản trị trong đó có kế toán quản
trị chi phí chưa được chú trọng, hệ thống, sổ sách còn rất sơ sài chủ yếu vẫn sử dụng
sổ sách chi tiết của kế toán tài chính…
1.10 Kết luận về công tác kế toán tại Đoàn Tài Nguyên Nước Sông Hậu
1.10.1 Nhận xét về công tác kế toán
- Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, có sự phân
phối chặt chẽ, được chỉ đạo từ trên xuống dưới, công việc được thực hiện thường
xuyên, liên tục, các báo cáo được lập nhanh chóng đảm bảo cho việc cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời chính xác, phục vụ cho công tác quản lý.
- Về chứng từ kế toán.

Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra còn
một số chứng từ khác theo quy định của công ty. Các chứng từ cho hạch toán đều
phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đúng mẫu
của BTC quy định. Những thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi
chép một cách đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế toán. Các chứng từ đều có xác nhận
của bên liên quan, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế phát sinh
với số liệu trên sổ sách kế toán sau này.
-Về phương pháp kế toán
16
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà công ty
đang sử dụng là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý của công ty. Nó cho phép phản ánh thường xuyên và kịp thời tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý
doanh nghiệp.
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ, ưu điểm của nó là có thể tính
được tổng thuế phải nộp ( khi phát sinh doanh thu) và tổng thuế được khấu trừ ( khi
phát sinh chi phí) một cách rõ ràng và nhanh chóng.
- Về hình thức kế toán và tài khoản kế toán.
Về hình thức kế toán, công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình
thức tương đối đơn giản và thuận tiện, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, phù hợp với
đặc điểm của công ty , thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán ban hành theo QĐĐ15/2006
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.
- Về đội ngũ kế toán trong công ty.
Công ty có đội ngũ kế toán nhiệt tình, tâm huyết, luôn cố gắng trau dồi kiến
thức và khá năng động với công việc. Hầu hết các kế toán đều có chuyên môn vững
vàng, thích nghi nhanh với công việc. Trong quá trình làm việc luôn mạnh dạn đề
xuất ý kiến, đưa ra sáng kiến liên quan đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ với đội ngũ cán bộ CNV
có năng lực, nhiệt tình cao với công việc, được sắp xếp bố trí hợp lý, phù hợp với
trình độ khả năng của mỗi người đóng góp tích cực vào công tác kế toán, quản lý
kinh tế tài chính của công ty.
-Ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán
Việc cài đặt phần mềm kế toán “AC- Kế toán địa chất” góp phần giảm nhẹ
lao động về kế toán. Trong điều kiện như hiện nay, việc cập nhật và xử lý thông tin
nhanh chóng, đầy đủ, chính xác là rất cần thiết.
1.10.2 Những vấn đề còn tồn tại
Đa số cán bộ thuộc công tác thi công công trình đều ở trình độ sơ cấp, khi có
sự cố máy móc xảy ra không thể tự giải quyết vấn đề mà cần sự trợ giúp từ bên
17
ngoài làm tiến độ công trình bị trì trệ, tốn nhiều chi phi do chậm trễ trong công tác
thi công.
Phần mềm kế toán “ AC- kế toán địa chất” là phần mềm thiết kế riêng nhằm
phù hợp với hoạt động kế toán tại Đoàn, tuy nhiên phần mềm này vẫn còn nhiều
thiếu sót, chưa thực sự phù hợp với công tác kế toán tại đơn vị.
Máy móc thiết bị phải thường xuyên thi công trên địa bàn vùng sâu, vùng xa,
máy móc thiết bị còn cồng kềnh, máy khoan và xe tải đã quá cũ kỹ làm ảnh hưởng
đến tiến độ cũng như chất lượng công việc.
1.10.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Đoàn Tài Nguyên Nước
Sông Hậu
- Công tác kế toán tại công ty:
Công ty nên thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin khi có những qui định
mới hay những thay đổi về chuẩn mực kế toán, để có kế hoạch cử nhân viên của
mình đi tham gia những buổi tập huấn đó.
- Về kế toán quản trị:
Nâng cao kĩ năng quản trị doanh nghiệp cho cán bộ chủ chốt quản lý trong
công ty thông qua các khoá tập huấn ngắn hạn chuyên nghiệp, bố trí các chuyến
tham quan, học hỏi từ thực tế.

Xây dựng cán bộ quản lý nghiệp vụ văn phòng và cán bộ quản lý các đơn vị
trực thuộc phải thông thạo nghiệp vụ, hoàn thành nhiệm vụ, chức trách chung của
đơn vị mình công tác.
Khuyến khích cán bộ trẻ học thêm ngoại ngữ để có thể tự phiên dịch tài liệu,
giao tiếp khách nước ngoài, phục vụ công tác của mình và tạo nguồn cán bộ phát
triển cho tương lai.
Thường xuyên cập nhật những văn bản, quy định và thông tư mới ban hành
về việc hướng dẫn công tác hạch toán kế toán của Bộ tài chính.
Thường xuyên đối chiếu sổ sách giữa các nhân viên kế toán và kế toán tổng
hợp, nếu phát hiện sai sót thì kịp thời chấn chỉnh.
Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng có phát sinh công nợ qua ngân
hàng nhằm giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa không an toàn vừa bất tiện.
18

×