Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại lợn trên địa bàn huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 34 trang )





1
Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các
trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên


Cao Trường Sơn


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi; vấn đề môi trường trong
chăn nuôi; tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta hiện nay. Phân
tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn huyện Văn
Giang, Hưng Yên. Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện. Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang
trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang. Đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang trong thời
gian tới.

Keywords: Xử lý chất thải; Chăn nuôi; Ô nhiễm môi trường; Khoa học môi
trường; Hưng Yên



Content
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển rất mạnh, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 8,7%/năm(Cục Chăn nuôi, 2006)[7]. Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian
qua của ngành chăn nuôi nước ta là chuyển từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang
chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại. Hình thức chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại
dần được hình thành và có xu hướng phát triển mạnh, nhất là khi Chính phủ ban hành Nghị
quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế trang trại [7]. Đây là xu hướng phổ
biến trên thế giới và là hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp




2
của nước ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với tổng số
7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó, miền Bắc có 3.069
trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại, chiếm 58,9%. Trong 3 năm gần
đây, quy mô chăn nuôi lợn trong các trang trại có xu hướng tăng nhanh do có tương quan
giữa tỷ lệ lợi nhuận và số lượng đầu con chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ
20-50 con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt phổ biến
từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5% trang trại chăn nuôi lợn thịt (Cục Chăn nuôi,
2008)[8].
Việc hình thành và phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã đem
lại hiệu quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và thu nhập của người nông dân. Tuy
nhiên, các trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường xung
quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng nhiều và không được xử
lý triệt để. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn

nuôi lợn là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm phát triển ngành chăn nuôi một cách bền
vững.
Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình xử
lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên”.
Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài:
 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở dẫn liệu tham khảo về tình hình phát
triển, các vấn đề môi trường cũng như các biện pháp xử lý chất thải trong chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại nói riêng. Đồng thời là
cơ sở dẫn liệu để đánh giá và so sánh với những nghiên cứu khác trong tương
lai.
 Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp các cán bộ môi trường, cán bộ nông nghiệp đưa
ra những cảnh báo, khuyến cáo, định hướng cho việc phát triển sản xuất cũng như
là quản lý tốt các vấn đề môi trường phát sinh nhằm phát triển bền vững các trang
trại chăn nuôi lợn.
Mục đích nghiên cứu:
 Chỉ ra tình hình phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.




3
 Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.
 Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn.
Nội dung nghiên cứu:
 Phân tích tổng hợp các điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội trên địa bàn huyện
Văn Giang, Hưng Yên.
 Hiện trạng phát triển và đặc điểm của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn

huyện Văn Giang, Hưng Yên.
 Phân tích, đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn huyện Văn Giang, Hưng Yên.

Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tổng quan về tình hình phát triển chăn nuôi nƣớc ta
 Xu hướng phát triển
 Hình thức chăn nuôi
 Tỷ lệ phân bố
 Đặc điểm chuồng trại
1.2 Tổng quan các vấn đề môi trƣờng trong chăn nuôi
 Nguồn thải từ chăn nuôi
 Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở nước ta
1.3 Tổng quan tình hình quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nƣớc ta
 Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải chăn nuôi ở nước ta
 Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi
 Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu




4
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Nghiên cứu tập trung vào các trang trại chăn nuôi có số lượng Lợn nuôi xác định

theo Thông tư số 27/2011/BNNPTNT- Quy định về Quy chế và thủ tục cấp giấy
chứng nhận kinh tế trang trại.
 Các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi của các trang trại Lợn
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
 Khu vực nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại các trang trại chăn nuôi Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
 Thời gian nghiên cứu: từ 02/2011 – 02/2012
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo khoa
học và các số liệu thống kê sẵn có liên quan tới đề tài nhằm:
 Viết tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa điểm nghiên cứu
 Nắm rõ tình hình phát triển của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn nghiên
cứu trong những năm qua.
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
* Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Tiến hành lập và phỏng vấn các chủ trang trại theo bảng hỏi nhằm thu thập các
thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, đặc điểm và các hình thức quản lý, xử lý chất
thải của các trang trại nuôi Lợn. Quá trình phỏng vấn được tiến hành tại 42 trang trại Lợn
trên tổng số 60 trang trại Lợn của huyện Văn Giang. Mẫu phiếu phỏng vấn được trình bày
trong phần phụ lục 1.
* Phương pháp điều tra khảo sát thực địa:
Tiến hành điều tra khảo sát các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
nhằm quan sát, chụp ảnh và thu thập các thông tin liên quan tới đề tài.
2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích
*Phương pháp lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu nước mặt tại các ao nuôi cá, kênh mương xung quanh các
trang trại (theo TCVN 5994-1995); mẫu nước thải đầu vào, đầu ra của hệ thống Biogas
và mẫu nước ngầm (theo TCVN 6000-1995) để tiến hành phân tích trong phòng thí





5
nghiệm:
 Mẫu nước mặt trên các ao nuôi cá: chúng tôi lựa chọn 3 trang trại lợn tại mỗi hệ
thống VAC và AC để tiến hành lấy mẫu. Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN
5994-1995.
 Tổng số mẫu: 6 mẫu/6 trang trại (3 VAC và 3 AC)
 Thời gian và tần suất lấy mẫu: quá trình lấy mẫu được tiến hành 3 lần với
khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng 6/2012 đến 8/2012.
 Các thông số phân tích: pH, DO, COD, BOD
5
, NH
4
+
, NO
3
-
và PO
4
3-

 Lấy mẫu nước mặt trên các kênh, mương xung quanh các trang trại Lợn: nhằm
đánh giá ảnh hưởng của việc thải bỏ chất thải ra ngoài môi trường ở hệ thống trang
trại VC và C. Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN 5994-1995.
 Tổng số mẫu: 6 mẫu/6 trang trại
 Thời gian và tần suất lấy mẫu: quá trình lấy mẫu được tiến hành 3 lần với
khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng 6/2012 đến 8/2012.

 Các thông số phân tích: pH, DO, Eh, COD, BOD
5
, NH
4
+
, NO
3
-
và PO
4
3-

 Lấy mẫu nước đầu vào và đầu ra của bể Biogas: nhằm đánh giá hiệu quả xử lý của
bể biogas tại các trang trại nuôi lợn.
 Tổng số mẫu lấy: 8 mẫu (4 đầu vào và 4 đầu ra) tại 4 bể biogas (1 bể tại hệ
thống trang trại VAC, 1 bể tại hệ thống trang trại AC, 1 bể tại hệ thống VC và 1
bể tại hệ thống C).
 Tần suất và thời gian lấy mẫu: các mẫu đầu vào và đầu ra của bể biogas được
tiến hành lấy 1 lần vào tháng 08 năm 2012.
 Các thông số phân tích: pH, COD, BOD
5
, T-N, T-P
 Mẫu nước ngầm: được lấy tại các giếng khoan trong các trang trại tại mỗi hệ thống.
Phương pháp lấy mẫu tuân theo TCVN 6000-1995.
 Tổng số mẫu lấy: 12 mẫu (mỗi hệ thống 3 mẫu)
 Tần suất lấy mẫu: mẫu được lấy 3 lần với khoảng thời gian 1 tháng/lần từ tháng
6/2012 – 8/2012.
 Các thông số phân tích: pH, NO
3
-

và NH
4
+

*Phương pháp phân tích
 Các thông số đo nhanh như: pH, DO được tiến hành đo ngay tại hiện trường bằng
các máy đo cầm tay.




6
 Các thông số còn lại được phân tích trong phòng thí nghiệm khoa Tài nguyên &
Môi trường Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội theo đúng các thủ tục quy định
hiện hành được chỉ ra trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Các phƣơng pháp phân tích chất lƣợng nƣớc
STT
Thông số
Phƣơng pháp phân tích
1
pH
phương pháp đo pH bằng máy đo pH meter.
2
DO
phương pháp đo pH bằng máy đo pH meter.
3
BOD
5
TCVN 6001-1995
4

COD
TCVN 6941-1999
5
NH
4
+

TCVN 6179-1996
6
NO
3
-

TCVN 7323-2: 2004
7
PO
4
3-

TCVN 6202-1999
8
T-N
SMEWW 4500.Norg.A.B.C
9
T-P
SMEWW 4500.P.B.E






7
2.2.4. Phƣơng pháp so sánh
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được so sánh với một số Quy chuẩn kỹ
thuật sau:
 QCVN 08: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
 QCVN 09: 2008/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
 QCVN 01-14:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia điều kiện trại chăn nuôi
Lợn an toàn sinh học.
 QCVN 01:2009/BYT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
2.2.5. Phƣơng pháp đánh giá mùi và tiếng ồn
 Mùi và tiếng ồn từ các trang trại Lợn được xác định bằng cảm quan tại các khoảng
cách 50m, 100m và 150m trong quá trình điều tra tại các trang trại.
 Mức độ mùi và tiếng ồn được chúng tôi phân thành 4 mức theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Phân hạng mức độ mùi và tiếng ồn
Mức độ ồn
Mô tả
Không có
Không nghe thấy tiếng ồn từ các chuồng nuôi Lợn
Hơi ồn
Có nghe thấy tiếng ồn nhưng ở mức độ vừa phải không khó chịu
Ồn
Tiếng ồn nghe rõ và gây cảm giác khó chịu
Rất ồn
Tiếng ồn to, liên tục và gây đau đầu
Mức độ mùi
Mô tả
Không có mùi
Hoàn toàn không gửi thấy mùi hôi

Mùi nhẹ
Có mùi thoang thoảng nhưng không khó chịu
Mùi khó chịu
Gửi rõ mùi hôi thối, có cảm giác khó chịu
Mùi nặng
Mùi nồng nặc, gây cảm giác khó chịu, nhức đầu

2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được của đề tài được tổng hợp và xử lý thống kê trên phần
mềm Excel 2007.

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn Giang




8
3.1.1 Phân tích các điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Văn Giang nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có toạ độ địa lý là từ 20
o
54’05’’
đến 20
o
58’15’’ độ vĩ Bắc và từ 105
o
55’33’’ đến 106
o

01’05’’ độ kinh Đông. Huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 71,79 km
2
, bao gồm 10 xã và 1 thị trấn trung tâm.

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Văn Giang
3.1.1.2 Các điều kiện tự nhiên
*Địa hình, địa mạo
Văn Giang nằm ở trung tâm của đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình tương
đối bằng phẳng. Địa hình của huyện nghiêng dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
*Đặc điểm thủy văn
Do đặc điểm địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc-Đông Nam nên tất cả các
sông của huyện cũng chảy theo hướng này.
*Đặc điểm thời tiết, khí hậu




9
Do nằm trong vùng trung tâm đồng băng châu thổ sông Hồng nên khí hậu của
huyện mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm của Văn Giang là 23,2
o
C với tổng lượng
nhiệt trung bình năm là 8.503
o
C/năm.
Chế độ Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình của huyện là 1.750 giờ/năm.
Lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình của huyện là từ 1.500-1.600 mm/năm.
Gió: bao gồm hai hướng gió chính là: gió Đông Bắc thổi vào mùa đông và gió

Đông Nam thổi vào mùa hè.
Độ ẩm không khí: nhìn chung độ ẩm không khí của huyện là tương đối cao dao
động từ 79% (tháng 3) đến 92% . Độ ẩm trung bình năm là khoảng 85%.
Nhìn chung, huyện Văn Giang có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi để phát
triển các ngành kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.3 Các tài nguyên thiên nhiên
*Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê năm 2009, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Văn Giang
là 7.180,88 ha. Đất đai của huyện Văn Giang chia làm hai phần chính: vùng đất trong đê và
vùng đất ngoài đê.
*Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện bao gồm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm với trữ
lượng khá dồi dào và phân bố đều trên địa bàn huyện:
 Nguồn nước mặt: nguồn nước mặt của Văn Giang chủ yếu được lấy từ hệ thống các
sông ngòi, ao hồ và lượng mưa hàng năm.
 Nước ngầm: nguồn nước ngầm của huyện tương đối dồi dào phân bố ở cả tầng
nước nông và tầng nước sâu. Chất lượng nước ngầm của huyện khá tốt bảo đảm
cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho người dân.
*Một số tài nguyên khác
Bên cạnh hai tài nguyên quan trọng là đất và nước thì trên địa bàn huyện Văn
Giang còn có một số tài nguyên khác có thể kể tới như sau:
 Nguồn cát đen: với trữ lượng khá lớn, phân bố tại các vùng dọc theo sông Hồng.
Nguồn cát này có thể khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng cho người dân trong
huyện và các vùng lân cận.
 Nguồn than nâu: Văn Giang có trữ lượng than nâu tương đối lớn thuộc mỏ than nâu vùng




10

đồng bằng châu thổ sông Hồng (tổng trữ lượng của mỏ là 90 tỷ tấn). 3.1.2 Điều kiện Kinh
tế - Xã hội
3.1.2.1 Tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang qua các năm 2005 - 2011
Lĩnh vực
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2008
Năm
2011
Tăng/
giảm
Bình
quân/năm
Nông nghiệp
Thủy sản
Giá trị
(tỷ đồng)
-
503,69
992,42
488,73
122,18
Tỷ lệ (%)
42,66
27,46
26,00
-16,66

-2,38
Công nghiệp
Xây dựng
Giá trị
(tỷ đồng)
-
767,52
1.206,17
438,65
109,66
Tỷ lệ (%)
24,45
41,85
31,60
7,15
1,02
Thương mại
Dịch vụ
Giá trị
(tỷ đồng)
-
562,76
1.618,41
1.055,65
263,91
Tỷ lệ (%)
32,89
30,69
42,40
9,51

1,36
Tổng
Giá trị
(tỷ đồng)
-
1.833,97
3.817,00
1.983,03
495,76
Tỷ lệ (%)
100
100
100


Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Văn Giang
3.1.2.2 Dân số và nguồn lao động
Bảng 3.2: Dân số và Lao động huyện Văn Giang giai đoạn 2005 - 2011
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2008
Năm 2011
Dân số
Tỷ lệ
Dân số
Tỷ lệ
Dân số
Tỷ lệ
(%)

(%)
(%)
1. Dân số
Ngƣời
96.945
100
102.437
100
110.198
100
Đô thị
Người
9.053
9,34
9.503
9,28
10.277
9,33
Nông thôn
Người
87.892
90,66
92.934
90,72
99.921
90,67
2. Lao động
Lao động
48.421
100

50.978
100
51.001
100
Lao động NN
Lao động
36.287
74,94
43.309
72
37.760
74,04
Lao động PNN
Lao động
12.134
25,06
14.135
28
13.241
25,96
Nguồn: Thống kê huyện Văn Giang
3.1.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.1.3.1 Phát triển nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp năm 2011 trên địa bàn huyện có nhiều thuận lợi hơn so với
năm trước, được mùa toàn diện cả về năng suất, chất lượng, giá trị. Tổng giá trị sản xuất
năm 2011 đạt 1.074 tỷ đồng.
3.1.3.2 Phát triển công nghiệp – xây dựng





11
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của huyện Văn Giang giai đoạn 2004 –
2011
Chỉ tiêu
2004
2006
2008
2011
Tăng/
giảm
Bình
quân/năm
Số doanh nghiệp
(doanh nghiệp)
1.073
1.994
2.158
2.210
1.137
284
Diện tích đất sản xuất
phi nông nghiệp (ha)
52,05
53,78
72,37
201,09
149,04
21,29
Giá trị sản xuất

công nghiệp (triệu đồng)
71.876
211.281
196.056
246.300
174.424
24.917,71
Số lao động công nghiệp
(người)
2.825
4.597
4.247
7.079
4.254
607,71
Đóng góp vào cơ cấu
kinh tế (%)
24,45
28,52
41,85
31,60
7,15
1,02
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Văn Giang
3.1.3.3 Tình hình phát triển ngành dịch vụ
Nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn và thường xuyên của lãnh đạo huyện mà giá cả các
mặt hàng trên thị trường khá ổn định, không xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt hàng
hóa, gây sốt giá. Trong năm 2011, hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện tiếp tục phát
triển, sức mua trên thị trường tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm
2001 đạt 1.585 tỷ đồng, tăng 27,9% so với năm 2010.

3.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Qua quá trình tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Giang
ta có thể rút ra những nhận xét, đánh giá chính như sau:
3.2. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
3.2.1. Tình hình chung
Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2011 của huyện Văn Giang thì hầu hết các loại vật
nuôi của huyện đều giảm so với năm 2010. Theo số liệu thống kê của huyện Văn Giang,
tính đến cuối năm 2011 toàn huyện có 228 trang trại các loại trong đó trang trại chăn nuôi
có 64 trang trại chiếm tỷ lệ khá cao 28% (hình 3.2).




12

Nguồn: Phòng NN và PTNT, huyện Văn Giang 2012
Hình 3.2: Tỷ lệ các loại hình trang trại trên địa bàn
huyện Văn Giang năm 2011
3.2.2. Đặc điểm của các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
* Các kiểu hệ thống trang trại nuôi Lợn
Hiện tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang phát triển theo 4
kiểu hệ thống. Kiểu hệ thống VAC với các bộ phận là Vườn cây – Ao Cá – Chuồng nuôi
Lợn; hệ thống AC với các bộ phận là Ao Cá – Chuồng nuôi Lợn; hệ thống VC với bộ phận
Vườn cây – Chuồng nuôi Lợn và hệ thống C chỉ bao gồm chuồng nuôi Lợn. Tỷ lệ các hệ
thống này được chỉ ra trong hình 3.3:

Hình 3.3: Tỷ lệ các kiểu hệ thống trang trại nuôi Lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang
* Lịch sử hình thành
28%

13%
12%
47%
Chăn nuôi
Trồng trọt
Thủy sản
Tổng hợp
38%
19%
19%
24%
VAC
AC
VC
C




13
Đại đa số các trang trại chăn nuôi Lợn của huyện Văn Giang được thành lập trong
khoảng thời gian từ năm 2000-2010, chỉ có một số ít được thành lập tại các thời điểm trước
và sau giai đoạn này.
Bảng 3.4: Thời gian thành lập của các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn huyện Văn
Giang, Hƣng Yên
Hệ thống
Trƣớc năm 2000
Từ 2000 – 2010
Sau năm 2010
Tổng

Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
VAC
2
12,50
13
81,25
1
6,25
16
100
AC
2
25,00
5
62,50
1
12,50
8
100
VC
0
0
7

87,50
1
12,50
8
100
C
2
20,00
7
70,00
1
10,00
10
100
Tổng
6
14,29
22
52,38
4
9,52
42
100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra.
* Quy mô nuôi
Hầu hết các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang chỉ tiến hành nuôi Lợn,
một số trang trại có nuôi thêm Gà nhưng với số lượng rất ít. Số lượng Lợn nuôi trong các
kiệu hệ thống khác nhau có sự biến động lớn.
Bảng 3.5: Quy mô nuôi trong các kiệu hệ thống trang trại Lợn huyện Văn Giang
Hệ thống

Giá trị
Lợn thịt (con)
Lợn nái (con)
Tổng (con)
VAC
(n = 16)
Nhỏ nhất
100
0
100
Lớn nhất
1.000
70
1.000
Trung bình
365
10
375
Trung vị
200
0
235
Sai số chuẩn
69,44
5,42
69,98
Độ lệch chuẩn
277,75
21,68
279,93

AC
(n = 8)
Nhỏ nhất
160
0
160
Lớn nhất
1.600
100
1.700
Trung bình
603,75
26,5
630
Trung vị
310
1
330
Sai số chuẩn
187,29
13,94
193,37
Độ lệch chuẩn
529,74
39,44
546,92
VC
(n = 8)
Nhỏ nhất
0

0
100
Lớn nhất
400
150
415
Trung bình
186
21,88
208
Trung vị
200
0
205
Sai số chuẩn
42,8
18,41
35,96




14
Độ lệch chuẩn
121,06
52,09
101,7
C
(n = 10)
Nhỏ nhất

100
0
103
Lớn nhất
420
73
420
Trung bình
217
15,4
232
Trung vị
200
3
230
Sai số chuẩn
31,27
8,63
31,58
Độ lệch chuẩn
98,89
27,29
99,87
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
* Vị trí và đặc điểm chuồng trại
Vị trí và một số đặc trưng cơ bản của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang được trình bày trong bảng 3.6 và 3.7. Diện tích và tình hình sử dụng đất
của các hệ thống trang trại được chỉ ra trong bảng 3.8.





15
Bảng 3.6: Một số đặc trƣng của các trang trại chăn nuôi Lợn huyện Văn Giang, Hƣng Yên
Hệ
thống
Giá trị
Vị trí so với
khu dân cư
Nguồn nước
Kiểu chuồng
Tần suất dọn chuồng
Trong
Ngoài
Giếng
khoan
Nước
máy
Ao hồ
Kiên cố
Bán kiên
cố
đơn sơ
1 - 2 lần
3 - 4
lần
> 4 lần
VAC
(n=16)
Số lượng

3
13
16
0
0
15
1
0
10
6
0
Tỷ lệ (%)
18,75
81,25
100
0
0
93,75
6,25
0
62,50
37,50
0
AC
(n=8)
Số lượng
2
6
8
0

0
8
0
0
6
2
0
Tỷ lệ (%)
25,00
75,00
100
0
0
100
0
0
75,00
25,00
0
CV
(n=8)
Số lượng
2
6
8
0
0
7
1
0

3
5
0
Tỷ lệ (%)
25,00
75,00
100
0
0
87,5
12,5
0
37,50
62,50
0
C
(n=10)
Số lượng
7
3
10
0
0
10
0
0
7
3
0
Tỷ lệ (%)

70,00
30,00
100
0
0
100
0
0
70,00
30,00
0
Tổng

Số lượng
14
28
42
0
0
40
2
0
26
16
0
Tỷ lệ (%)
33,33
66,67
100
0

0
95,24
4,76
0
61,90
38,10
0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Ghi chú: n = số trang trại điều tra






16
Bảng 3.7. Khoảng cách từ chuồng nuôi trong các hệ thống trang trại lợn huyện Văn
Giang tới một số vị trí nhạy cảm
Hệ thống
Giá trị
Khu dân cƣ
(m)
Nguồn nƣớc
sinh hoạt (m)
Bếp ăn
(m)
Nhà ở
(m)
VAC
(n = 16)

Nhỏ nhất
0
1
2
3
Lớn nhất
3.000
40
50
35
Trung bình
812,5
9,5
16,79
16,77
Trung vị
500
5
15
15
Sai số chuẩn
212,11
2,95
3,51
2,93
Độ lệch chuẩn
848,43
11,79
13,15
10,55

AC (n = 8)
Nhỏ nhất
0
1
2
0
Lớn nhất
2.000
30
20
30
Trung bình
687,5
7,38
11,14
9,29
Trung vị
200
3
7
7
Sai số chuẩn
308,47
3,5
2,76
3,86
Độ lệch chuẩn
872,5
9,91
7,31

10,21
VC (n = 8)
Nhỏ nhất
0
1
1
2
Lớn nhất
3.000
15
10
78
Trung bình
1.350
6,63
5,88
9,75
Trung vị
1.250
6
5
10
Sai số chuẩn
438,34
1,53
1,29
2,54
Độ lệch chuẩn
1.239,82
4,34

3,64
7,19
C (n = 10)
Nhỏ nhất
0
1
1
2
Lớn nhất
2.000
30
12
13
Trung bình
440
7,4
6,25
7,57
Trung vị
0
5
5,5
5
Sai số chuẩn
216,64
2,74
1,19
1,99
Độ lệch chuẩn
685,08

8,67
3,37
5,26





17
Bảng 3.8: Sử dụng đất trong các hệ thống trang trại lợn tại Văn Giang, Hƣng Yên
Hệ thống
Giá trị
Tổng diện tích
m
2
Nhà ở
m
2
Chuồng lợn
m
2
Vƣờn cây
m
2
Ao cá
m
2
Xử lý chất thải
m
2

Khác
m
2
VAC
(n=16)
Nhỏ nhất
1.430,00
-
120,00
360,00
500,00
-
-
Lớn nhất
38.800,00
180,00
2.000,00
33.010,00
22.430,00
10,00
50,00
Trung bình
11.648,63
43,00
607,50
5.427,50
5.565,00
2,50
3,13
Trung vị

5.412,50
34,00
400,00
1.890,00
3.420,00
-
-
Sai số chuẩn
3.045,84
11,28
127,78
2.182,37
1.602,11
1,02
3,13
Độ lệch chuẩn
12.183,38
45,14
511,12
8.729,47
6.408,44
4,08
12,50
AC
(n = 8)

Nhỏ nhất
1.710,00
-
300,00

-
1.000,00
-
-
Lớn nhất
29.340,00
360,00
7.200,00
-
28.800,00
10,00
-
Trung bình
12.657,50
111,25
1.340,00
-
11.205,00
1,25
-
Trung vị
10.535.00
75,00
530,00
-
9.835,00
-
-
Sai số chuẩn
3.566,87

39,93
840,22
-
3.241,12
1,25
-
Độ lệch chuẩn
10.088,64
112,94
2.376,50
-
9.167,28
3,54
-
VC
(n = 8)
Nhỏ nhất
400,00
20,00
70,00
90,00
-
-
-
Lớn nhất
5.400,00
200,00
2.000,00
5.070,00
-

10,00
-
Trung bình
1.673,75
86,50
462,50
1.121,63
-
3,13
-
Trung vị
1.095,00
41,00
290,00
415,00
-
2,50
-
Sai số chuẩn
593,39
26,93
225,36
586,84
-
1,32
-
Độ lệch chuẩn
1.678,35
76,16
637,42

1.659,82
-
3,72
-
C
(n = 10)
Nhỏ nhất
155,00
-
100,00
-
-
-
-
Lớn nhất
820,00
170,00
700,00
-
-
20,00
360,00
Trung bình
461,90
63,20
342,00
-
-
7,00
49,70

Trung vị
437,00
60,00
265,00
-
-
5,00
437,00
Sai số chuẩn
76,67
17,40
72,99
-
-
2,49
35,44
Độ lệch chuẩn
242,44
55,02
230,83
-
-
7,89
112,09
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra




18

3.3. Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang.
3.3.1. Nguồn thải phát sinh từ các trang trại chăn nuôi Lợn
Chất thải rắn và chất thải lỏng phát sinh từ các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Văn Giang được ước tính như trong bảng 3.9 và 3.10.
Bảng 3.9: Khối lƣợng phân thải phát sinh tại các hệ thống trang trại Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang.
Đơn vị: kg/ngày
Giá trị
VAC
AC
VC
C
Nhỏ nhất
200,00
320,00
200,00
206,00
Lớn nhất
2.000,00
3.400,00
830,00
840,00
Trung bình
750,00
1.260,50
416,25
464,80
Tổng
12.000,00

10.084,00
3.330,00
4.648,00
Trung vị
470
660
410
460
Độ lệch chuẩn
559,87
1.093,85
203,4
199,75

Bảng 3.10: Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ các hệ thống trang trại Lợn
huyện Văn Giang (m
3
/ngày)
Giá trị
VAC
AC
VC
C
Tổng
Nhỏ nhất
4,0
6,4
4,0
4,12
18,52

Lớn nhất
40,0
68,0
16,6
16,8
141,40
Trung bình
15,0
25,21
8,33
9,3
57,84
Tổng
240,0
201,68
66,6
92,96
601,24
Trung vị
9,4
13,2
8,2
9,2
-
Độ lệch chuẩn
11,2
21,88
4,07
3,99
-


3.3.2. Hiện trạng xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại chăn nuôi Lợn
Theo kết quả khảo sát và điều tra tại 42 trang trại chăn nuôi Lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang thì tỷ lệ phân tách chất thải rắn và chất thải lỏng tại các trang trại là tương đối
thấp chỉ đạt 30,95%; còn lại hầu hết các trang trại đều không tiến hành phân tách chất thải
(69,05%).




19

Hình 3.4: Tỷ lệ phân tách và không phân tách chất thải
trong các hệ thống trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang, Hƣng Yên
Tình hình xử lý chất thải của các hệ thống này được mô tả qua hình 3.5.

Hình 3.5. Sơ đồ tỷ lệ áp dụng các hình thức xử lý chất thải của các trang trại Lợn trên
địa bàn tỉnh Hƣng Yên

*Biogas
37.5
12.5
50
20
30.95
62.5
87.5
50
80
69.05

0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
VAC
AC
VC
C
Tổng
Có phân tách
Không phân tách




20
Xây dựng các hầm biogas để xử lý chất thải đã được áp dụng nhiều ở các trang trại
chăn nuôi trên địa bàn cả nước. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ sử dụng hầm biogas tại các
trang trại Lợn của huyện Văn Giang là 47,62% (20/42 trang trại). Trong đó, các hệ thống
VC và C là những hệ thống có tỷ lệ sử dụng Biogas cao hơn với lần lượt là 75% và 60%.
Tỷ lệ sử dụng biogas tại các hệ thống VAC và AC thấp hơn với 37,5% và 25% (Bảng
3.11).
Bảng 3.11: Các biện pháp xử lý chất thải tại các hệ thống trang trại Lợn

trên địa bàn huyện Văn Giang
Hình thức
xử lý chất thải
VAC
AC
VC
C
Tổng
Hộ
%
Hộ
%
Hộ
%
Hộ
%
Hộ
%
Biogas
6
37,50
2
25,00
6
75,00
6
60,00
20
47,62
Compose

2
12,50
0
0,00
2
25,00
0
0,00
4
9,52
Thu gom để bán
5
31,25
1
12,50
4
50,00
2
20,00
12
28,57
Bón cho cây trồng
9
56,25
1
12,50
5
62,50
1
10,00

16
38,10
Cho cá ăn
14
87,50
8
100,00
0
0,00
0
0,00
22
52,38
Thải bỏ ra ngoài
môi trường
2
12,5
0
0
4
50,00
6
60,00
12
28,57
Tỷ lệ xử lý chất thải của các bể Biogas đạt bình quân 51,75% (Bảng 3.12).
Bảng 3.12: Thể tích và tỷ lệ xử lý chất thải của các bể biogas
trong các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
Giá trị
Thể tích hiệu dụng

(m
3
)
Tỷ lệ xử lý
chất thải (%)
Nhỏ nhất
10
10
Lớn nhất
50
100
Trung bình
18,05
51,75
Trung vị
15
55
Sai số chuẩn
1,95
7,4
Độ lệch chuẩn
8,74
33,1

Hiệu quả xử lý của bể biogas được thể hiện trong bảng 3.13


Bảng 3.13: Đặc trƣng nƣớc thải chăn nuôi Lợn trƣớc và sau xử lý Biogas
Giá trị
Trƣớc Biogas (mg/L)

Sau Biogas (mg/L)




21
COD
BOD
T-N
T-P
COD
BOD
T-N
T-P
Nhỏ nhất
1.220
530
86
68
386
98
41
42
Lớn nhất
1.472
724
151
82
525
212

82
54
Trung Bình
1.352
650
117
75
475
145
63
47
Độ lệch chuẩn
128,28
83,90
33,90
5,97
62,71
54,09
19,45
5,26
Đánh giá về tình hình hoạt động cũng như các vấn đề gặp phải khi sử dụng hầm
biogas của các trang trại được trình bày trong bảng 3.14.
Bảng 3.14: Tình hình hoạt động và các vấn đề nảy sinh của bể biogas
trong các trang trại Lợn huyện Văn Giang
Hạng mục
Tình trạng
Số trang trại
Tỷ lệ (%)
Hoạt động
Tốt

13
65,00
Bình thường
5
25,00
Không tốt
2
10,00
Lượng khí
sinh ra
Thừa
14
70,00
Đủ
4
20,00
Thiếu
2
10,00
Các vấn đề
gặp phải
Không sinh khí
2
10,00
Tràn bể
3
15,00
Rạn nứt
1
5,00

Không vấn đề gì
14
70,00
*Ủ phân compose
Theo kết quả điều tra tỷ lệ ủ phân compose để xử lý chất thải là khá thấp với 9,52%
(4/42 trang trại).
Bảng 3.15: Tỷ lệ và thời gian xử lý phân thải của biện pháp ủ compose
Giá trị
Tỷ lệ xử lý (%)
Thời gian ủ (ngày)
Nhỏ nhất
3
8
Lớn nhất
17
28
Trung bình
12,5
14,5
Trung vị
15
12,5
Sai số chuẩn
3,2
3,8
Độ lệch chuẩn
6,4
7,59

* Thu gom phân để bán

Biện pháp này cũng được áp dụng khá phổ biến ở các trang trại Lợn của huyện Văn
Giang với tỷ lệ là 28,57% (12/42 trang trại) (hình 3.5). Trong đó, tỷ lệ cao nhất là ở hệ
thống VC với 50%; tiếp đó là hệ thống VAC 31,25% và hệ thống C với 20%; tỷ lệ thấp




22
nhất là hệ thống AC với chỉ 12,5% (Bảng 3.16).
Bảng 3.16: Thông tin chung về biện pháp thu gom phân thải để bán
ở các trang trại Lợn trên địa bàn huyện Văn Giang.
Giá trị
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Trung
vị
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Tỷ lệ xử lý (%)
3
80
40,25
45
8,08

27,99
Tần suất thu gom (lần/ngày)
0,1
3
1,6
2
0,28
0,95
Thời gian thu gom (phút/lần)
20
180
84,17
75
11,96
41,44
Số bao thu gom được (bao/ngày)
0,2
30
6,06
4,5
2,28
7,91
Giá bán (1.000VNĐ/bao)
10
16
13,17
13,5
0,63
2,21
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

* Bón cho cây
Đây cũng là một trong những biện pháp được áp dụng khá phổ biến với tỷ lệ các
trang trại sử dụng là 38,10%. Trong đó, biện pháp này được sử dụng chủ yếu ở hai kiểu hệ
thống VC (62,50%) và VAC (56,25%); khá thấp ở hai hệ thống AC (12,5%) và C (10%).
* Sử dụng làm thức ăn cho cá
Đây là hình thức xử lý chất thải bằng cách đưa chất thải từ các chuồng Lợn xuống
ao nuôi Cá nhằm cung cấp thức ăn cho Cá. Tỷ lệ các trang trại áp dụng biện pháp này là
52,38% cao nhất trong các biện pháp xử lý chất thải. Tuy nhiên, biện pháp này chỉ áp
dụng ở hai hệ thống VAC và AC với các tỷ lệ rất cao lần lượt là 87,5% và 100% (Bảng
3.11).
Theo kết quả điều tra thì biện pháp này góp phần giải quyết được khoảng 76,73 %
lượng phân thải và nước thải phát sinh trong các trang trại Lợn thuộc hệ thống VAC và AC
(Bảng 3.17).




23
Bảng 3.17: Tỷ lệ xử lý chất thải bằng biện pháp cho cá ăn
Giá trị
Tỷ lệ xử lý (%)
Nhỏ nhất
10
Lớn nhất
100
Trung bình
76,73
Trung vị
80
Sai số chuẩn

5,81
Độ lệch chuẩn
29,63
* Thải bỏ ra ngoài môi trường
Theo kết quả bảng 3.11 thì tỷ lệ các trang trại xả thải trực tiếp chất thải ra ngoài
môi trường vẫn ở mức khá cao 28,57%. Tỷ lệ này, thường tập trung cao ở các trang trại
thuộc hệ thống VC và C lần lượt là 50% và 60%.
3.3.3. Hiện trạng môi trƣờng của các trang trại lợn trên địa bàn huyện Văn Giang
* Mùi và tiếng ồn
Mức độ ảnh hưởng của mùi và tiếng ồn tại các trang trại Lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang đã được trình bày trong bảng số 3.18 và 3.19.
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của mùi từ các trang trại Lợn
trên địa bàn huyện Văn Giang
Mức độ mùi
Khoảng cách
50 m
100 m
150 m
số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Không có mùi
9
21,43
31
73,81
42

100
Mùi nhẹ
20
47,62
10
23,81
0
0
Mùi khó chịu
7
16,67
1
2,38
0
0
Mùi nặng
6
14,29
0
0,00
0
0
Tổng
42
100,00
42
100,00
100
100
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của tiếng ồn từ các trang trại Lợn huyện Văn Giang.

Mức độ ồn
Khoảng cách
50 m
100 m
150 m
số hộ
%
Số hộ
%
Số hộ
%
Không có
26
61,90
41
97,62
42
100
Hơi ồn
16
38,10
1
2,38
0
0
Ồn
0
0,00
0
0,00

0
0
Rất ồn
0
0,00
0
0,00
0
0
Tổng
42
100,00
42
100,00
42
100

* Hiện trạng môi trường nước mặt




24
Kết quả quan trắc nước mặt trên các ao nuôi cá trong các trang trại thuộc hệ thống
VAC và AC được chỉ ra trong bảng 3.20.
Bảng 3.20: Một số giá trị thống kê kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc mặt
trên các ao nuôi Cá thuộc 2 hệ thống VAC và AC
Thời gian
Giá trị
COD

mg/L
BOD
mg/L
pH

DO
mg/L
NH
4

mg/L
NO
3

mg/L
PO
4

mg/L
Đợt 1
(n = 6)
06/2012
Nhỏ nhất
20
8
7,03
2,46
0,5
0,46
0,02

Lớn nhất
64
24
7,81
5,26
9,43
1,63
1,89
Trung bình
38,67
13,83
7,42
3,37
3,10
0,79
0,98
Trung vị
34,00
12,50
7,43
2,83
2,20
0,68
1,05
Độ lệch chuẩn
20,19
6,40
0,26
1,16
3,22

0,44
0,92
Đợt 2
(n = 6)
07/2012
Nhỏ nhất
120
40
7,19
1,56
2,20
0,08
0,20
Lớn nhất
200
72
8,05
5,53
11,71
0,31
0,33
Trung bình
153,33
59,00
7,47
4,34
6,21
0,11
0,31
Trung vị

160,00
59,00
7,47
4,34
6,21
0,11
0,31
Độ lệch chuẩn
30,11
10,85
0,30
1,68
4,33
0,09
0,06
Đợt 3
(n = 6)
08/2012
Nhỏ nhất
40,00
10,00
7,21
1,12
2,13
0,08
0,26
Lớn nhất
120,00
64,00
8,02

4,44
15,00
0,36
3,05
Trung bình
73,33
28,50
7,59
3,09
6,82
0,16
2,01
Trung vị
80,00
25,00
7,54
3,83
5,53
0,15
2,64
Độ lệch chuẩn
30,11
19,18
0,30
1,55
5,20
0,10
1,31
Toàn đợt
(n = 18)

Nhỏ nhất
20
8
7,03
1,12
0,50
0,08
0,02
Lớn nhất
200
72
8,05
5,53
15,00
1,63
3,05
Trung bình
88,44
33,50
7,51
3,45
5,48
0,37
1,09
Trung vị
80
26
7,44
3,65
2,98

0,18
0,37
Độ lệch chuẩn
55,63
22,69
0,28
1,43
4,42
0,40
1,14
QCVN08/A2
15
6
6-8,5
>= 5
0,2
5
0,2
Tần suất không đạt chuẩn (%)
100
100
0
66,67
100
0
83,33
Ghi chú: n số trang trại lấy mẫu





25

Hình 3.6: So sánh giá trị trung bình của một số thông số quan trắc chất lƣợng nƣớc
ao nuôi Cá với QCVN 08/A
2

Từ những nhận xét trên có thể thấy nước ao nuôi Cá trong mô hình VAC và AC
đang khá xấu và không bảo đảm tốt cho sự sinh trưởng, phát triển của các loài sinh vật
thủy sinh khi có tới 5/7 thông số quan trắc chất lượng nước thường xuyên không đạt chuẩn
(Hình 3.6).

38.67
153.33
73.33
82.57
0
50
100
150
200
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Cả 3 đợt
mg/L
COD
QCVN08/A2
13.83
59

28.5
31.31
0
10
20
30
40
50
60
70
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Cả 3 đợt
mg/L
BOD5
QCVN08/A2
3.37
4.34
3.09
3.45
0
1
2
3
4
5
6
Đợt 1
Đợt 2

Đợt 3
Cả 3 đợt
mg/L
DO
QCVN08/A2
0.98
0.31
2.01
5.48
3.11
6.21
6.82
1.09
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 3
Cả 3 đợt
mg/L
PO4
NH4
QCVN08/A2

×