Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

báo cáo thục tập tổng hợp tại công ty cổ phần tập đoàn thái hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.44 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
XEM CHI TIẾT TẠI: />Đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên :
Lớp :
NĂM 2011
MỤC LỤC
Contents
Contents 2
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA 4
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 6
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 6
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hòa qua 2
năm 2009 và năm 2010 7
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 7
2.1.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 7
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 10
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty 11
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên
số liệu của báo cáo kế toán 11
2.3 Tổ chức công tác tài chính 12
2.4 Đánh giá chung về Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tài chính công ty Cổ
Phần Tập Đoàn Thái Hòa 12
III.ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 13
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KD : Kinh doanh
PTTT : Phát triển thị trường
QLDA : Quản lý dự án
XNK : Xuất nhập khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 01: Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của Công ty Thái Hòa
Bảng số 02: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng số 03: Bảng phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Phụ lục số 01: Sơ đồ tổ chức công ty CP Tập Đoàn Thái Hòa
Phụ lục só 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn
Thái Hòa năm 2010
Phụ Lục số 03: Sơ đồ tổ chức Phòng Tài Chính – Kế Toán của Công ty CP Tập
Đoàn Thái Hòa
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hoà
Tên tiếng anh: Thai Hoa Group Joint Stock Company
Trụ sở chính: 352 đường Giải Phóng - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân -
Tp.Hà Nội.
Mã số thuế: 0100367361
Vốn điều lệ: 550 tỷ đồng.
Công ty Thái Hoà thuộc loại hình công ty cổ phần kinh doanh chủ yếu trong các
lĩnh vực:
- Chế biến cà phê thóc ra cà phê nhân sau đó xuất khẩu.
- Chế biến cà phê nhân, cà phê bột ra cà phê tan, cà phê phin, cà phê sữa.
- Du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn lập dự án
đến nhóm B.
- Tư vấn lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, bưu

điện, thông tin liên lạc, khách sạn…
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hoà được thành lập năm 1996 bởi Ông Nguyễn
Văn An - Chủ tịch Tập đoàn hiện nay. Khởi đầu từ mô hình công ty TNHH với tên gọi
Công ty TNHH SX & TM Thái Hoà hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó cà
phê là chủ lực. Với tầm nhìn chiến lược ông đã phát triển công ty ngày càng lớn mạnh,
các nhà máy sản xuất và chế biến cà phê đã được xây dựng ở nhiều vùng nguyên liệu
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của đất nước và phát triển ra cả nước ngoài như các nhà
máy ở Sơn La, Điện Biên, Lâm Đồng, Quảng Trị, … Lào. Đến nay, sau hơn 13 năm
hình thành và phát triển, Thái Hoà đã vươn lên thành một tập đoàn kinh tế năng động lấy
tên Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Hoà với 13 công ty thành viên, thiết lập được hệ
thống chế biến lớn và hiện đại phủ khắp các vùng cà phê Việt Nam và Lào.
Tính đến thời điểm hiện tại, Thái Hoà được biết đến là doanh nghiệp duy nhất
Việt Nam hoạt động khép kín từ canh tác, sản xuất, chế biến, dịch vụ, xuất khẩu cà phê
nhân và cà phê tiêu dùng. Ngoài ra, còn là nhà sản xuất, xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt
Nam và có thương hiệu mạnh trên thị trường thế giới, là nhà xuất khẩu cà phê Arabica
lớn nhất Việt Nam, thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm Thái
Hoà xuất khẩu hơn 20 nước thuộc 5 châu lục, trong đó có các thị trường cao cấp Mỹ,
Nhật, EU là chủ yếu. Thái Hoà đã thiết lập văn phòng đại diện nhiều nước. Đặc biệt là
doanh nghiệp cà phê Việt Nam duy nhất mở văn phòng điều phối thương mại khu vực
Châu Âu đặt tại Geveva (Thuỵ Sỹ).
Định hướng phát triển của Tập Đoàn Thái Hoà là thiết lập nền tảng kinh doanh
vững mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả và minh bạch, với Phương châm của Thái Hoà là
phát triển dựa trên quan điểm bền vững, thân thiện với môi trường. Theo chiến lược đó,
Công ty đặt lộ trình trở thành Tập Đoàn Cà phê quốc tế vào năm 2015.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Tuy hoạt động đã đăng ký có 40 lĩnh vực kinh doanh nhưng mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của công ty là cà phê, chiếm tỷ trọng trong doanh thu lớn nhất trong báo cáo kết
quả kinh doanh, chiếm 90% trong cơ cấu sản phẩm dịch vụ của Công ty. Mặt hàng cà
phê bao gồm cà phê nhân, cà phê bột hoà tan. Trong đó xuất khẩu chủ yếu là cà phê

nhân (chiếm 80% doanh thu) và tiêu thụ trong nước chủ yếu là cà phê bột hoà tan
(chiếm 10%), phần còn lại là các sản phẩm dịch vụ khác.
Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Công ty là chế biến chất lượng cao, với
công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị
trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Gần đây nhất là việc áp dụng tiêu
chuẩn TCVN 4193-2005 đối với cà phê nhân xuất khẩu, là giải pháp hiệu quả để nâng
cao uy tín của cà phê Việt Nam vốn đang chịu tiếng xấu bởi tỷ lệ cà phê thải loại cao
nhất
Năng lực chế biến luôn được xác định là chiến lược trung tâm của Công ty Thái
Hoà. Công nghệ hiện đại là điểm nổi bật trong năng lực chế biến và được đánh giá
ngang hàng với quốc gia hàng đầu cà phê Brazil. Thái Hoà hiện có 4 nhà máy chế biến
cà phê quả tươi đặt tại Nghệ An, Quảng Trị, Lâm Đồng, Lào. Ngoài ra, còn có hệ thống
chế biến cà phê nhân gồm có 8 nhà máy ở Đồng Nai, Buôn Ma Thuột, Quảng Trị, Nghệ
An, Lào, Hà Nội, Sơn La.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Thái Hòa bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các công ty thành viên
đặt tại các tỉnh trong cả nước và 08 nhà máy chế biến. Trong đó 13 Công ty thành viên
là các đơn vị hạch toán độc lập, giữ vai trò thu mua cũng như chế biến ngay tại vùng
nguyên liệu. Các nhà máy chế biến cà phê là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, giữ
vai trò sản xuất các mặt hàng cà phê phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Đứng đầu trong bộ máy quản lý Công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng
giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là
Giám đốc tài chính và các trưởng phòng ban chức năng (Phụ lục số 01)
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tập
Đoàn Thái Hòa qua 2 năm 2009 và năm 2010
Thông qua Phụ lục số 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 ta thấy
được sự biến động kinh doanh của công ty trong hai năm trở lại đây: Doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp năm 2010 đã tăng 9,866,128,362 tương ứng 5,78% so với năm 2009, lợi
nhuận thuần của công ty giảm 1,084,166,061 đ tương ứng giảm 5,29% lợi nhuận sau thuế
của công ty giảm 948,809,092 tương ứng giảm 6,15%.

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1 Tổ chức bộ máy và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Bộ máy Kế toán tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa được tổ chức thành ban
tài chính và ban Kế toán (Phụ lục số 03), người đứng đầu ban Tài chính là Giám đốc Tài
chính và người đứng đầu ban Kế toán là kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty
được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện.
Giám đốc Tài chính: Tham mưu cho Tổng Giám đốc, vận dụng các công cụ tài
chính nhằm thực hiện tối đa hoá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp; Phân tích
cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính; Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố
đánh giá giữ liệu tài chính; dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng
năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt. Thiết lập tình hình tài chính bằng
cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin
tài chính.
Kế toán trưởng: Có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty ,là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Phó giám đốc Tài
chính, Chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán, đồng
thời làm việc với kế toán trưởng của các Công ty con, Chi nhánh và nhà máy.
Kế toán tổng hợp: có chức năng tổng hợp các thông tin từ các nhân viên kế toán
phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng
hợp còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục
thuế thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm cũng như
xác định kết quả kinh doanh trên các phần hành khác chuyển số liệu sang.
Kế toán tài sản cố định: Phụ trách việc theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc
tính và trích khấu hao TSCĐ. Đồng thời, có trách nhiệm tập hơp số liệu của phòng đưa
lên máy vi tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản.
Kế toán hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi và hạch toán việc
nhập kho vật tư sản phẩm cũng như xuất kho tiêu thụ hoặc phục vụ sản xuất. Từ đó theo
dõi quá trình sản xuất tập hợp và tính giá thành sản phẩm.

Kế toán ngân hàng: theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng:
làm thủ tục vay vốn cũng như theo dõi lãi vay; theo dõi tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
và các hoạt động có liên quan khác.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi thanh toán các khoản thu chi hàng ngày ,
theo dõi các khoản tạm ứng thực hiện kế toán các hoạt động thanh toán với khách hàng
và các nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán công nợ: theo dõi và thực hiện kế toán các khoản nợ phải thu, phải trả để
có biện pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế đọ
chính sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà
nước và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và
trích lương.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại công ty, thực hiện các nghiệp vụ về thu,
chi tiền mặt, bảo quản chừng từ trong tháng, ghi sổ quỹ và lập báo cáo theo quy định.
Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc:
Đối với hai nhà máy sản xuất (Liên Ninh và Giáp Bát): kế toán có nhiệm vụ tập hợp
chứng từ phát sinh hàng ngày chuyển lên phòng kế toán của Công ty để đưa lên máy vi
tính.
Đối với các Công ty con và các chi nhánh: kế toán lập các báo cáo về sản xuất và
tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh hàng tháng được gửi lên phòng kế toán của công
ty.Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, tập hợp và gửi
lên cho văn phòng Tổng của Công ty.
Do khối lượng công việc tương đối lớn nên số lượng 12 nhân viên là còn thiếu,
một người còn phải đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc rất vất vả. Nhưng nhìn
chung với đội ngũ có trình độ, có tính chuyên môn hóa và sự phối hợp chặt chẽ, có trách
nhiệm với công việc nên họ đều hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.
Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng
dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào

ngày 31/12 của năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Áp dụng hình thức sổ kế
toán nhật ký chung, và được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán MISA SME.NET 2010.
Các chính sách kế toán về ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền, ghi nhận
và phân bổ chi phí trả trước, ghi nhận hàng tồn kho, các khoản phải thu – phải trả, ghi
nhận TSCĐ và khấu hao TSCĐ, ghi nhận vốn chủ sở hữu, ghi nhận doanh thu, chi phí
được áp dụng đầy đủ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài
khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ đặc biệt, sổ cái các tài khoản
và sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan. Tuy nhiên trong quá trình tính giá thành phẩm còn
tồn tại một vấn đề sau: hiện nay công ty đang áp dụng tính giá hàng tồn kho theo
phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ, đây là một phương pháp phổ biến tuy
nhiên khi áp dụng vào hoạt động kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, do đặc thu
công ty kinh doanh mặt hàng nông sản nên việc áp dụng phương pháp này sẽ không cập
nhật cho ban quản trị giá trị kịp thời của lô hàng nông sản và cũng không thuận tiện cho
việc quản lý, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán vật tư.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm bốn báo cáo sau: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo
tài chính. Các báo cáo này được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán trưởng lập và
gửi lên ban giám đốc, cơ quan thuế và các ngân hàng, các nhà đầu tư và các đối tượng
khác có liên quan.
Hệ thống báo cáo quản trị:
Hàng tháng, các công ty con, các chi nhánh và kể cả Phòng kế toán - tài chính của
Tập Đoàn Thái Hoà phải nộp báo cáo sơ bộ về Kết quả hoạt động kinh doanh trong
tháng đó cho Phòng Tổng Giám Đốc.

Hàng quý các công ty con, các chi nhánh và phòng kế toán- tài chính công ty lập
báo cáo quản trị để phán ánh tình hình thu chi, công nợ và tình hình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách và
chiến lược tài chính kế toán trong ngắn và dài hạn.
Cuối năm, khi kết thúc niên độ kế toán – tài chính Tập đoàn Thái Hoà sẽ tổng
hợp, quyết toán tất cả các Công ty con, chi nhánh để phân chia lợi nhuận.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Ban Tài Chính thuộc phòng Kế Toán – Tài Chính được phân công đảm nhiệm
thực hiện phân tích kinh tế và trình bày các báo cáo phân tích cho Ban Quản Trị và gửi
tới các Phòng có liên quan. Công việc được tiến hành phân tích là cuối tháng, quý và
phân tích tổng hợp trong năm.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Bảng số 01: Các chỉ tiêu phân tích kinh tế của Công ty Thái Hòa
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán.
Có bảng số liệu sau của Công ty (Bảng số 02)
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
1) Vốn kinh doanh
- Số đầu kỳ 361.445.199.409 366.920.199.890
- Số cuối kỳ 366.920.199.890 567.061.390.798
2) Doanh thu bán hàng 170.572.538.290 180.438.666.652
3) Lợi nhuận kinh doanh 15.420.199.890 14.471.390.798
Do doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 5,78% nên lợi nhuận năm 2010
giảm so với năm 2009 là 6,15% và hiệu quả sử dụng vốn giảm 0,011 lần.
Ta tính toán được các chỉ tiêu sau (Bảng số 03)
Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
So sánh
chênh lệch Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng 170.572.538.290 180.438.666.652 9.866.128.362 5,78

Lợi nhuận kinh doanh 15.420.199.890 14.471.390.798 (948.809.092) (6,15)
Vốn kinh doanh bình
quân
364.182.699.65
0
466.990.795.3
44
102.808.095.69
4
28,23
Hệ số doanh thu trên
vốn
0,468 0,386 (0,0820) -
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2010
Năm
2009
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.379 0.970
Khả năng thanh toán nhanh lần 0.0014 0.0016
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu % 10.693 12.054
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 8.020 9.040
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản % 0.953 1.065
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản % 0.715 0.799
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu % 3.1 4,23
Hệ số lợi nhuận trên
vốn

0,0423 0,0310 (0,011) -
2.3 Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính bao gồm: Lập kế hoạch và quản lý hoạt động tài
chính toàn công ty theo quy chế quản lý tài chính, Kiểm soát và đánh giá hoạt động tài
chính của công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Công tác huy động vốn: Tìm nguồn vốn và cung cấp đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi tình hình góp vốn liên
doanh liên kết vào các doanh nghiệp khác. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp góp vào, Huy động vốn từ các cổ đông, Huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản: Báo cáo về số lượng, hiện trạng và giá
trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm TSCĐ; giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa
TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Sử dụng vốn tài sản: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, sử dụng thế nào có thể
phát huy được tối đa. Bảo quản TSCĐ, thường xuyên nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao cơ bản, quỹ này hình thành
từ việc trích hao mòn TSCĐ. Đây là nguồn tài trợ rất có ý nghĩa đối với hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.4 Đánh giá chung về Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế
tài chính công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa
Nhìn chung mô hình tổ chức kế toán và phân tích tài chính của công ty được thực
hiện đầy đủ, cập nhật được kịp thời, đáp ứng tốt yêu cầu của các nhà quản trị. Tuy nhiên
vẫn còn một vướng mắc trong việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho, nên
việc quản lý và vẫn còn sự chênh lệch giá trị của hàng tồn kho trên sổ sách và giá trị
thực tại kho của công ty. Đối với mặt hàng cà phê chủ lực của công ty là mặt hàng nông
sản nên thời gian lưu kho đối với mặt hàng này cũng hạn chế hơn. Việc tính giá thành cà

phê theo phương pháp bình quân gia quyền dường như là không phù hợp. Mặt khác các
lô hàng nhập vào chất lượng khác nhau mà chỉ căn cứ vào kiểm tra chất lượng của bộ
phận kỹ thuật để xác định cho cả một lô hàng sẽ không tránh khỏi những sai lệch.
III. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Đề tài thứ 1: “Kế toán tính giá thành phẩm cà phê nhân của Công ty Cổ Phần Tập
Đoàn Thái Hoà” thuộc học phần kế toán
Đề tài thứ 2: “Kiểm toán chi phí sản xuất thành phẩm cà phê nhân của Công ty
Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà” thuộc học phần môn kiểm toán.
Đề tài thứ 3: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Tập Đoàn Thái Hoà’’ thuộc học phần môn phân tích
Việc hoàn thiện quản lý và hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là biện
pháp hữu hiệu. Đi xa hơn là nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Kế toán tính
giá thành sản phẩm luôn cần được xem xét và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện của
Công ty. Từ đó xây dựng được công cụ tính giá thành sản phẩm vừa đảm bảo mục tiêu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó tôi mạnh dạn đề xuất 03 đề tài trên.
Đăng ký viết luận văn hoặc chuyên đề tốt nghiệp.
Tôi xin đăng ký viết chuyên đề

×