Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo dục của phòng GDĐT huyện Ngọc Lặc – Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.75 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động thanh tra giáo
dục tại phòng GD&ĐT Ngọc Lặc - Thanh Hóa, tôi đã hoàn thành được khóa
luận và đủ điều kiện để bảo vệ.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tại phòng
GD&ĐT Ngọc Lặc - Thanh Hóa cùng các thầy cô giáo ở các trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu thực trạng
về hoạt động thanh tra của phòng.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Thị Thúy
Hằng – Giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã tận tình hướng dẫn và giúp
tôi trong việc hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý,
các phòng ban chức năng đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi lựa chọn đề
tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do hạn chế về thời gian cũng như
hạn chế về trình độ chuyên môn và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như của các bạn sinh viên
để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2011
Tác giả
Phạm Thị Mỹ Hoa
MỤC LỤC TRANG
Danh mục các bảng 5
Danh mục các chữ viết tắt 6
Phần I. Mở đầu 7
1. Lý do chọn đề tài. 7
2. Mục đích nghiên cứu. 8


3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 8
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 9
5. Phương pháp nghiên cứu. 9
Phần II. Nội dung 10
I. Những vấn đề chung về thanh tra giáo dục. 10
1. Các khái niệm về thanh tra, thanh tra giáo dục. 10
2. Cơ sở khoa học của hoạt động thanh tra giáo dục 14
3. Mục đích, nhiệm vụ của thanh tra giáo dục. 17
4. Vị trí, vai trò và chức năng của thanh tra giáo dục 18
5. Đối tượng và nội dung của thanh tra giáo dục 21
6. Tiến trình thanh tra. 23
Kết luận chương I 24
II. Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục của phòng
GD&ĐT huyện Ngọc Lặc – tỉnh Thanh Hóa
25
1. Tổng quan về tình hình địa phương huyện Ngọc Lặc 25
2. Những nét chính về phòng GD&ĐT Ngọc Lặc 28
3. Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT 33
3.1.Thực trạng chung về các hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện
33
3.2. Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT 37
3.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động thanh
tra giáo dục.
39
3.2.2 Thực trạng về đội ngũ thanh tra viên, cộng tác viên 38
3.2.3 Thực trạng về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra 40
3.2.4 Thực trạng về thực hiện các nội dung thanh tra giáo dục 41
3.3 Nhận xét chung về hoạt động thanh tra giáo dục của phòng
GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa
48

3.4 Những vấn đề đặt ra cho hoạt động thanh tra giáo dục của
phòng GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa
52
Kết luận chương II 52
III. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo dục
trên địa bàn của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa
53
1. Định hướng chung về hoạt động thanh tra giáo dục 53
2
2. Các biện pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra
giáo dục trên địa bàn của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
55
2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt
động thanh tra giáo dục
55
2.2. Xây dựng kế hoạch thanh tra phù hợp với tình hình, điều
kiện của phòng GD&ĐT
57
2.3. Xây dựng và bồi dưỡng lực lượng TTV - CTV có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ
60
2.4. Xây dựng các phương pháp thanh tra dựa vào từng nội
dung cụ thể
63
2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện hỗ trợ hoạt động
thanh tra và có chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ thanh tra
66
3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo dục trên địa bàn của phòng
GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa

68
Kết luận chương III 72
Phần III. Kết luận và khuyến nghị 74
1. Kết luận 74
2. Khuyến nghị 75
Danh mục tài liệu tham khảo 77
Phụ lục. 78
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1
Bảng 1. Tổng hợp số liệu về số lượng trường, số lớp, số
giáo viên, số học sinh trong các năm vừa qua
34
2 Bảng 2. Tổng hợp số liệu về phòng học qua các năm 35
3
Bảng 3. Khảo sát nhận thức chung về mục đích của hoạt
động thanh tra giáo dục
38
4
Bảng 4. Tổng hợp số liệu TTV – CTV THCS phân bố theo
môn học
39
5
Bảng 5. Tổng hợp số lượng cộng tác viên thanh tra Tiểu
học, Mầm non
39
6 Bảng 6. Tổng hợp kết quả thanh tra toàn diện nhà trường 42
3
qua các năm
7

Bảng 7. Tổng hợp kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của
nhà giáo trong các năm vừa qua.
43
8
Bảng 8. Tổng hợp kết quả thanh tra đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông năm học 2009 – 2010
44
9 Bảng 9. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động thanh tra 49
10
Bảng 10. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp
69
11
Bảng 11. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBQL Cán bộ quản lý
2. GV-NV Giáo viên, nhân viên
3. CSVC Cơ sở vật chất
4. GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5. PCGD Phổ cập giáo dục
6. KTNB – TH Kiểm tra nội bộ trường học
7. MN, TH, THCS Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
8. TT GDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
9. TT HTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
10.TTV – CTV Thanh tra viên, cộng tác viên
11.UBND Uỷ ban nhân dân
4
Phần I. Mở đầu

1. Lý do lựa chọn đề tài.
Giáo dục được coi là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Đặc biệt trong những năm gần đây khi đất nước chuyển mình đổi
mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
hơn lúc nào hết vai trò của giáo dục và đào tạo ngày càng được coi trọng.
Trong Nghị quyết TW II khóa VIII đã khẳng định: “Coi giáo dục đào
tạo là quốc sách hàng đầu, nhận thức sâu sắc GD&ĐT cùng với khoa học
công nghệ là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”. Bên cạnh đó, Nghị quyết
cũng chỉ ra những mặt yếu kém tồn tại của giáo dục đào tạo, đó là: “Công tác
thanh tra giáo dục còn quá yếu, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra
giáo dục và đào tạo” và để khắc phục những tình trạng trên phải: “Hoàn thiện
hệ thống thanh tra giáo dục, tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh
tra chuyên môn”.
5
Thanh tra là chức năng chủ yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là
phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ cương, kỷ luật của nhà nước
thực hiện quyền dân chủ xã hội.
Từ cơ sở lý luận hướng vào thực tiễn địa phương, nhận thấy công tác
thanh tra của phòng GD&ĐT có vai trò cực kì quan trọng, vì phòng GD&ĐT
là cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục trực tiếp quản lý các cơ sở giáo dục,
trực tiếp triển khai các chủ trương đường lối của Đảng, các quy phạm pháp
luật của Nhà nước về GD - ĐT. Do đó hoạt động thanh tra giáo dục của cấp
phòng cần được quan tâm đầu tư về mọi mặt để nâng cao chất lượng, phát huy
sức mạnh thúc đẩy sự phát triển giáo dục trên địa bàn.
Phòng GD&ĐT huyện Ngọc Lặc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ngọc Lặc, thực thi chức năng quản lý giáo dục trên địa bàn huyện.
Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý của mình, phòng GD&ĐT
thực hiện các nội dung về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy

định trong Luật giáo dục năm 2005.
Trong những năm gần đây, công tác thanh tra ở phòng GD&ĐT huyện
Ngọc Lặc được nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của nó trong chu trình
quản lý giáo dục. Phòng GD&ĐT đã chú ý đúng mức và đã liên tục đổi mới
công tác thanh tra từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng đội ngũ, điều kiện
hoạt động…., vì vậy, hoạt động thanh tra đã đi vào nề nếp và tương đối ổn
định đến từng cơ sở.
Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp phòng có 3 nội dung chính: Thanh
tra chuyên môn, thanh tra quản lý và thanh tra khiếu nại tố cáo. Nhưng hiện
nay, khó khăn lớn nhất vẫn là thanh tra chuyên môn và thanh tra quản lý vì có
nhiều biến động, lực lượng quản lý cơ sở đang còn nhiều bất cập so với thực
tiễn giáo dục.
6
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tích nhưng công tác thanh tra của
phòng GD&ĐT huyện Ngọc Lặc vẫn còn bộc lộ những hạn chế về quyền hạn,
về kinh nghiệm và chưa có biện pháp tối ưu.
Từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT huyện Ngọc Lặc –
Thanh Hóa” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng và đề xuất những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra giáo dục trên địa bàn của
phòng GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận và các văn bản pháp qui
của nhà nước và của Bộ GD&ĐT về thanh tra giáo dục.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng của hoạt động thanh tra giáo dục trên
địa bàn huyện Ngọc Lặc – tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và lý giải các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện.

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các mặt hoạt động của phòng GD&ĐT Ngọc
Lặc.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh tra giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng để đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra giáo dục đối với phòng GD&ĐT
huyện Ngọc Lặc – Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận: Các văn bản pháp qui và các tài liệu khoa học có
liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn:
7
+ Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin thông qua việc quan sát
các hoạt động thanh tra của các chuyên viên phòng GD&ĐT.
+ Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của Giảng viên hướng dẫn và
các Chuyên viên phòng GD&ĐT về thực trạng và các biện pháp nâng cao
hoạt động thanh tra giáo dục.
+ Phương pháp điều tra viết: Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu
thống kê (phiếu trưng cầu ý kiến, bảng hỏi).
+ Phương pháp toán thống kê: Xử lí, phân tích số liệu, thông tin trong
quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập.
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH
TRA GIÁO DỤC
1. Các khái niệm về thanh tra, thanh tra giáo dục
1.1 Khái niệm về thanh tra
Thanh tra là một hoạt động thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là
phương thức đảm bảo bằng pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà
nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trong việc thực hiện các chức năng của mình, các cơ quan quản lý nhà

nước có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện các quyết định và thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và các cá nhân có
8
trách nhiệm nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý các vi
phạm, góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. (Điều 1 – Pháp lệnh
thanh tra 1990).
Như vậy, hoạt động thanh tra là xem xét tại chỗ, làm rõ những việc
đúng, sai đối với những vụ việc và hành vi của người thừa hành công vụ trong
việc thực hiện công tác quản lý của mình. Trong hoạt động quản lý, thanh tra
còn nhằm cung cấp thông tin phản hồi giúp người quản lý nắm bắt, điều chỉnh
công tác quản lý của mình, đặc biệt làm cho công tác quản lý ngày càng
phong phú, đa dạng, đồng thời uốn nắn và điều chỉnh cơ chế, chính sách chưa
hợp lý, tránh sự sơ cứng, rập khuân dẫn đến sự quản lý trì trệ, góp phần làm
cho bộ máy trong sạch, vững mạnh, thực sự là nhà nước của dân, do dân và
vì dân.
Hoạt động thanh tra trong cơ quan nhà nước có đặc trưng:
- Thanh tra là một hoạt động thuộc chức năng của quyền hành pháp.
Mục đích chung nhất của hoạt động thanh tra là hoạt động tự điều chỉnh trong
nội bộ, cơ quan nhà nước.
- Ngoài hệ thống thanh tra nhà nước còn có hệ thống thanh tra chuyên
ngành, đó là những nhánh của hoạt động thanh tra gắn liền với một ngành,
một lĩnh vực nhất định xuất phát từ tính chất phức tạp về chuyên môn, nghiệp
vụ của các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong hệ thống quản lý nhà nước
như thanh tra công an, thanh tra tài chính, thanh tra lao động thanh tra y tế,
thanh tra giáo dục
Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước bao gồm:
- Thanh tra nhà nước

- Thanh tra bộ, ủy ban nhà nước, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
- Thanh tra sở.
- Thanh tra huyện, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
9
Chức năng thanh tra nhà nước ở xã, xã, thị trấn do ủy ban nhân dân cùng
cấp đảm nhiệm.
Thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các tổ
chức thanh tra nhà nước khác chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cùng
cấp và sự chỉ đạo của tổ chức thanh tra nhà nước cấp trên.
Sơ đồ: Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước
1.2 Khái niệm về thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục là hoạt động quản lý nhà nước do các chủ thể có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra, xem xét, kiểm soát các hoạt động của các cơ
quan, tổ chức cá nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo
dục đối với việc thực hiện pháp luật, nhằm phát huy những nhân tố tích cực
đồng thời phát hiện, phòng ngừa, xử lý các vi phạm nhằm bảo vệ lợi ích nhà
nước, các quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Thanh tra giáo dục là chức năng thiết yếu của các cấp quản lý giáo dục
và đào tạo, thực hiện quyền kiểm tra xem xét, kiểm soát của cơ quan quản lý
giáo dục và đào tạo cấp trên với cơ quan tổ chức và cá nhân cấp dưới có hoạt
động liên quan đến lĩnh vực giáo dục. Trên cơ sở đó, đánh giá việc thực hiện
mục đích, nhiệm vụ giáo dục của đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế,
10
Thanh tra nhà nước
Thanh tra bộ, ủy
ban nhà nước, cơ
quan thuộc Chính
Thanh tra sở
Thanh tra tỉnh, thành

phố trực thuộc trung
ương và cấp tương
đương.
Thanh tra quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
tăng cường kỷ luật, góp phần cải tiến, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, thực hiện quyền thanh
tra nhà nước trong phạm vi quản lý về giáo dục không chỉ nhằm mục đích
phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm trong hoạt động giáo dục mà
còn phát huy nhân tố tích cực, giúp đối tượng thanh tra hoàn thành tốt nhiệm
vụ, xử lý khi cần thiết nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính nhà nước của cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức
chuyên biệt tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và
giúp đỡ đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ cương, tăng
cường kỷ luật và góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Thanh tra nhân dân trong các trường học, các cơ sở giáo dục về tính
chất nặng về tư vấn và thuyết phục, tổ chức thanh tra do quần chúng bầu ra ở
cơ sở, hoạt động chủ yếu là giám sát, kiểm tra và kiến nghị với cấp trên (Nghị
định 241/HĐBT ngày 05-08-1991 về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra
nhân dân, thông tư 01- TT/LB và thông tư liên tịch số 62/TT-LT ngày22-05-
1992 của Bộ và Công đoàn ngành giáo dục)
Hệ thống tổ chức của thanh tra giáo dục bao gồm:
- Trước đây, tổ chức thanh tra giáo dục được xây dựng theo các cấp
quản lý giáo dục và đào tạo, bao gồm:
+ Thanh tra Bộ GD&ĐT.
+ Thanh tra Sở GD&ĐT.
+ Thanh tra Phòng GD&ĐT huyện, huyện, cấp tương đương. (Theo

Nghị định số 358 – HĐBT ngày 28/09/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục).
- Hiện nay, theo Nghị định số 101/2002/NĐ – CP ngày10/12/2002 của
Chính phủ về tổ chức hoạt động của thanh tra giáo dục bao gồm:
+ Thanh tra Bộ GD&ĐT
+ Thanh tra Sở GD&ĐT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
11
Hoạt động thanh tra cấp huyện do Trưởng phòng GD&ĐT trực tiếp phụ
trách và theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra Sở.
2. Cơ sở khoa học của hoạt động thanh tra giáo dục
2.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của thanh tra giáo dục là tạo lập mối liên hệ ngược (kênh
thông tin phản hồi) trong quản lý giáo dục, cung cấp những thông tin đã được
xử lý, đánh giá chính xác đó là nguồn thông tin cần thiết quan trọng để hệ
quản lý điều chỉnh và hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị quản lý (đối
tượng thanh tra) tự điều chỉnh ý thức, hành vi và hoạt động của mình ngày
càng tốt hơn.
a – Mối liên hệ thông tin thuận (thông tin từ hệ quản lý đến hệ bị quản
lý): chủ yếu là truyền đạt thông tin về mục tiêu, kế hoạch, quyết định quản
lý đến người thực hiện.
b – Mối liên hệ thông tin ngược bên ngoài (thông tin từ hệ bị quản lý
đến hệ quản lý): phản ánh sự tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, khó khăn,
thuận lợi, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị… của những người thực hiện đến
người quản lý.
b’ – Mối liên hệ thông tin ngược bên trong (thông tin trở lại chính hệ bị
quản lý): phản ánh khả năng tiếp nhận, sự tự điều chỉnh để tự hoàn thiện phát
triển chính bản thân mình.
12
Hệ quản lý
(chủ thể)

Hệ bị quản lý
(Đối tượng)
a
b
b’
Mối liên hệ ngược (trong, ngoài) là nền tảng của sự điều chỉnh gồm 2
quá trình: Điều chỉnh (của hệ quản lý) và tự điều chỉnh (của hệ bị quản lý),
chúng liên quan mật thiết và thống nhất với nhau.
Chính thanh tra giáo dục đã tạo lập mối liên hệ (bên trong, bên ngoài)
trong quản lý giáo dục. Thanh tra cung cấp những thông tin đã được xử lý,
đánh giá chính xác. Đó là nguồn thông tin cần thiết, cực kỳ quan trọng để hệ
quản lý điều khiển, điều chỉnh hoạt động quản lý có hiệu quả hơn, đồng thời
hệ bị quản lý, đối tượng thanh tra tự điều chỉnh, ý thức hành vi và hoạt động
của mình càng tốt hơn.
Thanh tra giáo dục là dạng kiểm tra có tính chất quản lý nhà nước về
giáo dục của cơ quan quản lý cấp trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp
dưới. Đó là công cụ đo lường và điều chỉnh bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Xác lập chuẩn và phương pháp đo kết quả hoạt động giáo dục và đào
tạo của cơ quan tổ chức và cá nhân.
- Đo lường kết quả hoạt động giáo dục và đào tạo.
- So sánh mức độ phù hợp của kết quả với chuẩn đã quy định.
- Thực hiện hành động điều chỉnh bao gồm: hành động phát huy, hành
động uốn nắm và hành động xử lý.
Ngoài ra, để giúp cho các tổ chức và thành viên thanh tra giáo dục đạt
chất lượng hiệu quả, thanh tra giáo dục cần dựa trên các cơ sở khoa học khác
như: Tâm lý học quản lý, giáo dục học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo
dục, khoa học quản lý giáo dục, pháp luật trong giáo dục để làm cơ sở
chung của thanh tra giáo dục, dựa vào mục tiêu đào tạo các cấp học, mục tiêu
môn học, yêu cầu chung của chương trình, hướng dẫn giảng dạy các môn học,
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, đặc điểm sư phạm của hiệu trưởng, giáo

viên, chuẩn đánh giá giờ lên lớp của giáo viên làm cơ sở của thanh tra quản
lý và thanh tra chuyên môn.
Nhờ quá trình thanh tra tạo nên quá trình điều chỉnh. Sự điều chỉnh này
làm nên hiệu quả mới cho giáo dục và đào tạo.
2.2 Cơ sở thực tiễn
13
Do yêu cầu của thực tiễn giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục quốc
dân rộng lớn gồm nhiều tổ chức, cơ quan, cơ sở giáo dục ở những tầng bậc
khác nhau với những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau và hệ thống
các loại hình trường học, mầm non, phổ thông, bổ túc văn hóa, chuyên nghiệp
– dạy nghề, cao đẳng, đại học, quản lý, bồi dưỡng rất đa dạng với những
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, phương pháp đào tạo khác nhau Do đó, lãnh đạo
và quản lý phải kiểm tra, thanh tra để đánh giá, phát hiện, điều chỉnh, giúp đỡ,
phòng ngừa, trên cơ sở đó để rút kinh nghiệm cải tiến cơ chế quản lý và hoàn
thiện chu trình quản lý mới phù hợp và có hiệu quả hơn.
Quản lý giáo dục mang đặc thù: Quản lý trường học thực chất là quản lý
dạy học và giáo dục. Sản phẩm của giáo dục và đào tạo là sự phát triển nhân
cách học sinh. Do vậy, phải thường xuyên thanh tra quá trình hình thành nhân
cách này, không được phép có sản phẩm loại bỏ.
Hoạt động giáo dục và đào tạo ở các loại hình trường rất đa dạng và
phức tạp. Để đạt được mục tiêu quản lý, người quản lý phải thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ dạy và học của thầy và trò, các
hoạt động phục vụ cho việc dạy học của cán bộ nhân viên. Trình độ, trách
nhiệm của giáo viên, cán bộ, học sinh không đồng đều, nên không thể phó
mặc hoàn toàn cho sự tự giác của họ. Thanh tra để giúp đỡ, điều chỉnh kịp
thời những sai sót, lệch lạc đồng thời động viên họ làm tốt công việc của
mình. Thanh tra thường xuyên sẽ tạo nên nề nếp, kỷ cương trong hệ thống
giáo dục.
2.3. Cơ sở pháp lý.
Thanh tra giáo dục là hoạt động tuân theo pháp luật. Điều đó được thể

hiện rõ trong các văn bản pháp qui của nhà nước và của Bộ GD&ĐT.
- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Luật phổ cập giáo dục tiểu học.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật giáo dục.
14
- Nghị định số 101 ngày 10/12/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục.
- Thông tư số 13/GD&ĐT ngày 04/08/1997 của Bộ GD&ĐT về hướng
dẫn hoạt động thanh tra giáo dục mầm non.
- Thông tư của Bộ GD&ĐT số 12/GD – ĐT ngày 04/08/1997 về hướng
dẫn hoạt động thanh tra giáo dục trung học.
- Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 09/12/2000 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Chỉ thị số 14/2001/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
11/06/2000 về việc chỉ đạo triển khai Nghị quyết của Quốc hội và thông tư số
14/2002/ TT – BGD&ĐT ngày 01/04/2002 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Hướng dẫn số 5073/ BGDĐT- TTr ban hành ngày 24/08/2010 về
“Thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học 2010 – 2011”.
Như vậy, thanh tra giáo dục là một bộ phận, hệ thống của thanh tra
chuyên ngành, thực hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục và đào tạo. Do
đó thanh tra giáo dục phải dựa vào cơ sở pháp lý đó là: pháp lệnh thanh tra
của Hội đồng nhà nước, các nghị định của chính phủ về thanh tra nói chung
và thanh tra giáo dục nói riêng, các thông tư, quy chế, hướng dẫn tổ chức hoạt
động thanh tra giáo dục trong các cấp học: Mầm non, Tiểu học, THCS
Hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, đảm bảo tính
chính xác, khách quan, công khai, tập trung dân chủ, kịp thời. Không có một
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào tổ chức
và hoạt động của thanh tra giáo dục.

3. Mục đích, nhiệm vụ của thanh tra giáo dục.
3.1 Mục đích của thanh tra giáo dục
Hoạt động thanh tra giáo dục nhằm mục đích “cân đong, đo đếm” thực
chất hoạt động của đối tượng một cách khách quan góp phần thực hiện mục
15
tiêu quản lý giáo dục bằng sự tác động vào của đối tượng quản lý trong việc
chấp hành nhiệm vụ, thực hiện tốt các quyết định quản lý.
Cụ thể là: Quan sát, theo dõi, phát hiện, kiểm nghiệm và đánh giá
khách quan tình hình công việc, việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng tác
động đến mức cần thiết công tác của tổ chức, cơ quan và cá nhân, đảm bảo tốt
việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục của Nhà nước, thực hiện các
văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT với các cấp quản lý giáo dục, các đơn vị cơ
sở và trường học, giúp đỡ, phát hiện ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, khen
chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ chức quản lý và nâng cao chất
lượng, hiệu quản giáo dục và đào tạo.
Như vậy, mục đích thanh tra giáo dục thể hiện: Phát huy nhân tố tích
cực, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
3.2 Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
- Thanh tra thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng
chứng chỉ, việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết, đảm bảo chất
lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật
về xử phạt hành chính.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong
lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.

- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục, đề nghị
sửa đổi, bổ sung các chính sách và quy định của nhà nước về giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật.
4. Vị trí, vai trò và chức năng của thanh tra giáo dục
4.1 Vị trí, vai trò của thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục, là một trong ba
bộ phận hợp thành tổ chức quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT. Do đó, thanh
tra giáo dục có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của đối
16
tượng thanh tra, trên cơ sở đó đánh giá việc nghiên cứu, chỉ đạo của cấp trên.
Từ đó giúp cho công tác quản lý giáo dục và đào tạo của cấp trên ngày càng
hoàn thiện nội dung, thể chế hóa các văn bản có tính pháp lí gọi là luật và các
văn bản dưới luật về giáo dục và đào tạo. Như vậy, thanh tra giáo dục có vai
trò góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thực chất thanh tra giáo
dục là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra việc thực hiện các
qui định về giáo dục và đào tạo của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có
hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục giáo dục.
Hoạt động thanh tra sẽ giúp cho các đối tượng được thanh tra được
thanh tra nhận thức đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt nhận thức
vai trò quan trọng và chính sách, các quan điểm chỉ đạo và phát triển giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, xác định rõ mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của
từng bậc học, cấp học và các giải pháp cơ bản tổ chức thực hiện các mục tiêu
đó. Trên cơ sở đó, hình thành ý thức tuân thủ các qui định của pháp luật nói
chung và những qui định của pháp luật về giáo dục và đào tạo nói riêng.
Thanh tra giáo phần nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước về
giáo dục của các cơ quan có thẩm quyền, không chỉ các cơ quan, tổ chức và
cá nhân trực tiếp hoạt động hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục mà ngay cả
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo các cấp cũng cần phải có sự
chấp hành pháp luật một cách triệt để.
Thanh tra giáo dục nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ lãnh đạo

các cơ sở giáo dục, đặc biệt là những người đứng đầu các cơ sở giáo dục.
Giúp người quản lý nhận rõ ưu khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản
thân trong công tác quản lý, góp phần thực hiện tốt các yêu cầu được giao
theo chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về giáo
dục. Đồng thời qua thanh tra có thể kiến nghị với các cấp có thẩm quyền
nhằm điều chỉnh, bổ sung chủ trương, chiến lược, biện pháp giáo dục đã đề ra
nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của các cơ sở giáo dục trong từng giai đoạn.
Thông qua thanh tra những sai phạm, thiếu sót của các cơ sở hoặc cá
nhân tham gia lĩnh vực giáo dục sẽ kịp thời được phát hiện, khắc phục và xử
lý nghiêm minh theo đúng qui định của pháp luật. Hoạt động này sẽ loại bỏ
17
những nhân tố tiêu cực, chấn chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
4.2 Chức năng của thanh tra giáo dục
Chức năng kiểm tra: là chức năng đầu tiên của hoạt động thanh tra nhằm
xác định mức độ đạt được trong hoạt động giáo dục và đào tạo của đối tượng.
Chức năng phát hiện: Trên cơ sở thanh tra giáo dục nhằm phát hiện
những mặt tốt để động viên, kích thích, đồng thời tìm ra những sai sót, lệch
lạc, những gì còn chưa đạt được so với mục tiêu dự kiến, những mặt còn yếu
kém, khó khăn, trở ngại, những thất bại, những vấn đề mới nảy sinh cần giải
quyết, những nguyên nhân tồn tại… để giúp đỡ đối tượng và điều chỉnh quá
trình quản lý.
Chức năng đánh giá: Là phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát
triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xét so với mục
tiêu, kế hoạch hay những chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá còn nhằm để
thẩm định những yếu tổ chủ quan, khách quan, những lệch lạc…để giúp đối
tượng uốn nắn, điều chỉnh các quyết định, làm cho các hoạt động quản lý đạt
hiệu quả hơn.
Chức năng giúp đỡ : Thanh tra nhằm kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ

của đối tượng từ đó giúp đối tượng hoàn thành nhiệm vụ, phát huy ưu điểm,
khắc phục khuyết điểm, tuyên truyền những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
nhằm làm cho đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chức năng thu thập thông tin : Thu thập thông tin là chức năng trung tâm
của hoạt động thanh tra. Qua kiểm tra, đánh giá mới có được những thông tin
đáng tin cậy, chính xác, từ đó giúp người quản lý khen chê đúng đắn, động
viên kịp thời. Đồng thời việc xử lý các thông tin sẽ giúp cho người quản lý
cấp trên có thể điều chỉnh mục tiêu và ra quyết định đúng đắn, kịp thời cho
cấp dưới.
5. Đối tượng và nội dung của thanh tra giáo dục
5.1. Đối tượng của thanh tra giáo dục
Đối tượng của thanh tra giáo dục bao gồm :
18
- Các cơ sở giáo dục của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân, của tổ chức kinh tế và của
cá nhân.
- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở hợp tác với tổ chức,
cá nhân nước ngoài về giáo dục hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động đưa người đi đào tạo ở nước ngoài theo
chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học, giáo dục
nghề nghiệp cho công dân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động giảng dạy giáo dục theo chương trình giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và
sau đại học thực hiện ngoài các cơ sở giáo dục nêu trên, bao gồm : các cơ sở
giáo dục của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, của lực lượng vũ trang nhân dân, của tổ chức kinh tế và của cá nhân; các
cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở hợp tác với tổ chức, cá nhân nước
ngoài về giáo dục hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, giáo dục thực hiện ngoài
cơ sở giáo dục.
5.2 Nội dung của hoạt động thanh tra giáo dục

Theo Nghị định số 101/2002/ NĐ – CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ,
nội dung hoạt động của thanh tra giáo dục bao gồm :
- Thanh tra việc thi hành pháp luật về giáo dục của các đối tượng thanh
tra giáo dục.
- Thanh tra hoạt động giảng dạy và giáo dục của các đối tượng trên về
việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử cấp văn bằng chứng chỉ ; việc thực
hiện các quy định về điểu kiện cần thiết đảm bảo chất lượng ở các cơ sở giáo
dục.
- Xác minh, kết luận, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo qui định của pháp luật.
- Hướng dẫn nội dung, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra và nghiệp vụ thanh
tra giáo dục cấp dưới.
- Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành chính sách và văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu
quản lý giáo dục.
19
Các nội dung thanh tra giáo dục ở trên đáp ứng yêu cầu và thực tiễn giáo
dục hiện nay rất phong phú và đa dạng, song trên thực tế hoạt động thanh tra
giáo dục chủ yếu vẫn tập trung vào ba nội dung chính có liên quan mật thiết
với nhau, đó là :
- Thanh tra chuyên môn: Thanh tra các hoạt động giáo dục và đào tạo của
nhà trường, thanh tra công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên, hoạt động
học tập của học sinh.
- Thanh tra công tác quản lý giáo dục của các tổ chức quản lý giáo dục ở
các bậc học, cấp học.
- Thanh tra các khiếu nại, tố cáo về các vụ việc sai phạm trong quá trình
hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
6. Tiến trình thanh tra giáo dục.
Tiến trình thanh tra giáo dục thường bao gồm các bước sau:

- Chuẩn bị thanh tra:
+ Xác định mục đích và yêu cầu, đối tượng và hình thức, nội dung và
phương pháp thanh tra.
+ Lập kế hoạch, chương trình thanh tra cụ thể (xác định đầu việc, giới
hạn thời gian, điều kiện kinh phí, phương tiện vật chất kĩ thuật )
+ Xây dựng lực lượng thanh tra (quyết định thành lập, phân công cụ thể,
xác định trách nhiệm, quyền hạn của từng thanh tra viên )
- Tiến hành thanh tra:
+ Lựa chọn và sử dụng phương pháp, phương tiện chủ yếu để thu thập
thông tin, số liệu cần thiết.
+ Xử lý thông tin (xử lý thô, xử lý tinh)
+ Đánh giá sơ bộ
+ Lập biên bản và đánh giá bước đầu
+ Thu thập tín hiệu phản hồi từ đối tượng
- Kết thúc thanh tra:
+ Trưởng đoàn thanh tra xây dựng dự thảo kết luận thanh tra bằng văn
bản.
+ Thông báo kết quả dự thảo của đoàn thanh tra cho đối tượng thanh tra.
+ Báo cáo cho người ra quyết định thanh tra biết rõ về kết luận dự thảo
thanh tra.
+ Trưởng đoàn nêu kết luận thanh tra.
- Tổ chức thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
- Các yêu cầu, kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên phải ghi rõ nội dung thời hạn, đối tượng thực hiện: cơ quan ra quyết định
20
thanh tra; phải công bố công khai với cơ quan hữu quan, đối tượng thanh tra
về nội dung các yêu cầu, kiến nghị, quyết định; có trách nhiệm giám sát đối
tượng thanh tra trong việc tổ chức thực hiện.
+ Đối tượng thanh tra khi nhận được các yêu cầu, kiến nghị, quyết định
xử lý thì phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp

luật.
- Hoạt động phúc tra (nếu cần).
+ Hoạt động phúc tra nhằm kiểm tra tính hợp pháp và có tính căn cứ của
kết luận thanh tra, đồng thời xem xét lại nội dung của kết luận thanh tra mà
đối tượng thanh tra khiếu nại hoặc được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
+ Quyết định phúc tra do thủ trưởng của các tổ chức thanh tra nhà nước
hoặc thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ban hành khi có một trong các
căn cứ sau:
• Cho rằng các kết luận thanh tra không chính xác, không khách quan.
• Phát hiện có tình tiết làm thay đổi cơ bản nội dung kết luận thanh tra.
Kết luận chương I
Như vậy, qua phân tích những vấn đề chung của hoạt động thanh tra nói
chung và hoạt động thanh tra giáo dục nói riêng, ta thấy hoạt động thanh tra
và thanh tra giáo dục luôn giữ vai trò nhất định trong sự nghiệp phát triển của
đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, làm tốt mục tiêu đặt ra trong
chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 ban hành theo Quyết định số
201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 là: “Cần tạo bước chuyển biến cơ
bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế
giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, của từng vùng, của từng địa phương, hướng tới
một xã hội học tập, ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tiến tới đổi mới mục
tiêu, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp, bậc học và trình độ đào
21
tạo”. Muốn vậy phải không ngừng nâng cao hơn nữa các hoạt động thanh tra,
đặc biệt là hoạt động về thanh tra giáo dục.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH
TRA GIÁO DỤC CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
NGỌC LẶC – TỈNH THANH HÓA

1. Tổng quan về tình hình địa phương huyện Ngọc Lặc – Thanh Hóa
Ngọc Lặc là một huyện miền núi, có bề dày lịch sử, thiên nhiên phong
phú, đa dạng, một cộng đồng dân cư có tổ chức và truyền thống từ lâu đời.
Ngọc Lặc vừa có những nét riêng, vừa có những đặc điểm chung mang tính
phổ biến, tiêu biểu cho cộng đồng các dân tộc ở miền núi phía tây tỉnh Thanh
Hoá.
Với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Ngọc Lặc là: 495,53km
2
(49.553,04ha) chiếm 4,41% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện có 37.411,33ha đất sản xuất nông, lâm nghiệp;
8.308,11ha đất phi nông nghiệp và còn 3.883,6 ha đất chưa sử dụng.
Tổng dân số 146.272 người, bình quân 295.2 người/km
2
.
Trong suốt chặng đường phát triển trải qua nhiều thăng trầm của lịch
sử, Ngọc Lặc đã đạt được nhiều thành tích và trưởng thành không ngừng về
22
mọi mặt. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của huyện Ngọc Lặc đạt
11,8%, năm 2008 là 15,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 8.313.000
đồng/ năm gấp 2.9 lần so với thời kỳ 2000- 2005. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất và đời sống được quan tâm đầu tư xây dựng với tổng vốn đầu tư lên
tới hàng nghìn tỷ đồng, hệ thống giao thông nông thôn được đầu tư, nâng cấp
và mở rộng.
Đất nước hoà bình, độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt
là thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Nhân dân
Ngọc Lặc tiến hành khôi phục phát triển kinh tế xã hội xây dựng quê hương
đã tạo ra được những giá trị mới, bộ mặt quê hương có nhiều đổi mới, đời
sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.
2. Những nét chính về phòng GD&ĐT Ngọc Lặc – Thanh Hóa
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc

Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc được hình thành và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của Đảng ủy, UBND huyện. Trong những năm qua giáo dục
Ngọc Lặc đã vươn lên và đạt được nhiểu thành tích cao, công tác giáo dục và
đào tạo đã từng bước được nâng lên rõ rệt cả về hệ thống cơ sở vật chất đến
chất lượng dạy và học, tỷ lệ học sinh tại địa phương đỗ vào các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng tăng. Cụ thể:
- Năm 2004 hoàn thành phổ cập THCS
- Năm học 2002 – 2003 được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen theo
Quyết định số: 3306/QĐ-UBND tỉnh ngày 21/10/2003; Ban chấp hành Công
Đoàn giáo dục Thanh Hoá tặng giấy khen theo Quyết định số: 63/QĐKT ngày
21/10/2003; Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen theo quyết định số:
3786/QĐ-CTUBND ngày 25/11/2004.
- Năm học 2004 – 2005 Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Tập thể được công nhận là tập thể lao động xuất sắc từ năm 2000 –
2005.
23
- Năm học 2005 – 2006: Giáo dục Ngọc Lặc được Sở GD&ĐT Thanh
Hoá bình xét là đơn vị dẫn đầu các huyện miền núi về chất lượng giáo dục;
ngành học tiểu học được Sở GD&ĐT tặng giấy khen là đơn vị dẫn đầu bậc
học Tiểu học tỉnh Thanh Hoá; có nhiều học sinh và giáo viên đạt giải trong
các kỳ thi cấp tỉnh.
2.2. Tình hình hoạt động chung của phòng GD&ĐT Ngọc Lặc
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc gồm: 1 trưởng phòng, 2 phó trưởng phòng
và 12 chuyên viên, cán bộ, nhân viên thuộc Tổ chuyên môn và Tổ tổng hợp.
Biên chế hành chính của phòng GD&ĐT được xác định trên cơ sở căn cứ vào
khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác GD&ĐT của huyện. Số
lượng biên chế của phòng GD&ĐT do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND cấp tỉnh giao. Cơ cấu
tổ chức của Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
Trưởng

phòng
Các phó trưởng
phòng
Hội đồng tư vấn
Bộ phận
chuyên môn
MN
Bộ phận
chuyên môn
TH
Bộ phận
chuyên môn
THCS
Tổ tổng
hợp
Công đoàn
GD huyện
24
các trường
MN
các trường
TH
các trường
THCS
các
TTHTCĐ
Chi bộ
Trong đó: Hội đồng tư vấn gồm có: Hội đồng giáo dục huyện, Hội
khuyến học huyện và Hội cựu giáo chức.
Tổ tổng hợp gồm có bộ phận văn thư phục vụ, bộ phận tổ chức cán bộ,

bộ phận tài chính kế toán và bộ phận thanh tra, thi đua.
Chi bộ Đảng giáo dục là hạt nhân chính trị, lãnh đạo cơ quan thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây
dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Trưởng phòng Lê Như Linh là người điều hành quản lý chung toàn bộ
hoạt động giáo dục, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, Sở
GD&ĐT Thanh Hóa về hoạt động chuyên môn trên địa bàn huyện. Trưởng
phòng chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác
đã phân công theo qui chế thống nhất, chặt chẽ đảm bảo tính tập trung cao
trong công tác quản lý ngành, thực hiện các nhiệm vụ của UBND huyện và
Sở GD&ĐT.
Công đoàn giáo dục huyện có chức năng chính đó là theo dõi, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động đúng theo luật định, theo dõi, động viên các
đoàn viên cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tổ chức các đợt thi đua
nhằm phối hợp với chuyên môn để chỉ đạo, động viên khuyến khích các đoàn
viên thi đua dạy tốt - học tốt; tham mưu cho Trưởng phòng các chủ trương,
các hoạt động đúng theo Luật Công đoàn để phối hợp cùng Trưởng phòng chỉ
đạo, động viên người lao động (CBGV) hoàn thành tốt nhiệm vụ dược giao
(dạy học), động viên, an ủi, chia sẻ, tháo gỡ giúp các đoàn viên khi gặp rủi ro,
khó khăn trong cuộc sống.
Phó phòng Phạm Thị Ngân giúp trưởng phòng quản lý công tác chuyên
môn của 2 tổ Tiểu học và THCS, theo dõi giải quyết các công việc và chịu
trách nhiệm trước trưởng phòng và cấp trên về nhiệm vụ được phân công.
25

×