Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại cụm cảng hàng không miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.05 KB, 34 trang )

Lời Mở Đầu
Với cơ sở vật chất, trang thiết bị ban đầu còn lạc hậu, Cụm cảng Hàng
Không miền Bắc đã dần dần lớn mạnh và chứng tỏ được vai trò quan trọng của
mình không những trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của đất
nước mà còn giữ vai trò quan trọng trong lưu thông vận chuyển giữa khu vực
miền Bắc nói chung, Thủ đô nói riêng với các vùng trong cả nước và với các
nước trên thế giới. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, cùng
với sự nỗ lực của Đảng uỷ, cán bộ công nhân viên Côm cảng Hàng Không miền
Bắc đã ngày càng lớn mạnh và dần dần hội nhập được với các cảng Hàng Không
trong khu vực và trên thế giới.
Là mét sinh viên khoa QTKD trường Đại học KTQD, em rất vinh dự và
tự hào khi được thực tập tại Cụm cảng Hàng Không miền Bắc. Qua đợt thực tập
này em rất vui mừng khi mình có cơ hội được áp dụng những kiến thức đã học
tại nhà trường vào tình hình thực tiễn của Cụm cảng. Qua đó, em có thể học hỏi
và củng cố những kiÕn thức đã học, trang bị thêm những kiến thức mới trước
khi bước vào đời .
Em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Phòng Kế hoạch- Tài
chính và trong Cụm cảng đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Đồng thời, em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Thạch Liên đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo tổng hợp này.
Bản báo cáo tổng hợp gồm 4 phần:
Phần I: Thông tin chung
Phần II: Lịch sử hình thành và phát triển
Phần III: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Cụm cảng
Phần IV: Tình hình sản xuất kinh doanh của Cụm cảng
I.Thông tin chung về doanh nghiệp
1) Thông tin chung:
Cụm Cảng Hàng Không Miền Bắc (dưới đây gọi tắt là Cụm Cảng) là Doanh
Nghiệp Nhà Nước hoạt động công Ých, do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập tại quyết định số 113/1998/QD_TTg ngày 06/07/1998 Quyết định số
258/1998/QD-TTg ngày 31/12/1998 và Quyết định số 16/1999/QD-TTg ngày


06/02/1999. Cụm Cảng trực thuộc Cục Hàng Không dân dụng gồm có các đơn
vị thành viên được phân công đảm nhiệm một số nhiệm vụ trong lĩnh vực quản
lý, khai thác Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài và các Cảng Hàng Không địa
phương để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
o Cụm Cảng có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
2. Tên gọi: Cụm Cảng Hàng Không miền Bắc Côm C¶ng Hµng
Kh«ng miÒn B¾c
Tên giao dịch quốc tế:Northern Airports Authority Northern
Airports Authority
Tên viết tắt: NAA Tªn viÕt t¾t: NAA
3. Trụ sở chính của Cụm Cảng đặt tại Cảng Hàng Không Quốc Tế
Nội Bài- Huyện Sóc Sơn- Thành phố Hà Nội
4. Điều lệ tổ chức và hoạt động; Bộ máy quản lý và điều hành; Các
đơn vị thành viên.
5. Vốn và tài sản do nhà nướ giao; chịu trách nhiệm đối với các
khoản nợ trong phạm vi số vốn do Cụm Cảng quản lý
6. Con dấu được mở tài khoản tại Ngân Hàng trong nước, nước
ngoài theo quy định của Pháp luật
7. Nghĩa vụ thực hiện chế độ tài chính, kế toán, các quỹ tập trung
theo quy định của pháp luật
- Cụm Cảng chịu sù quản lý trực tiếp của Cục Hàng Không dân dụng Việt
nam; chịu sù quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực
thuc Chớnh Ph, U ban nhõn dõn tnh, Thnh ph trc thuc Trung ngvi
t cỏch l c quan qun lý Nh nc v theo lnh vc thm quyn theo quy nh
ca phỏp lut.
- T chc ng Cng Sn Vit Nam trong Cm Cng c t chc v
hot ng theo Hin phỏp, Phỏp lut ca Nh nc Cng Ho Xó Hi Ch
Ngha Vit Nam, iu l v cỏc quy nh ca ng Cng Sn Vit Nam.
-T chc Cụng on, on thanh niờn Cng Sn H Chớ Minh v cỏc t

chc xó hi khỏc trong Cm Cng hot ng theo Hin Phỏp, Phỏp lut v iu
l ca cỏc t chc ú. Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội khác trong Cụm Cảng hoạt động theo Hiến Pháp,
Pháp luật và điều lệ của các tổ chức đó.
2. n v thnh viờn ca Cm Cng
2.1. Cụm Cng cú cỏc n v thnh viờn ti thi im thnh lp nh sau:
a. Cng Hng Khụng Cỏt Bi
- Tờn giao dch quc t: Cat Bi Airport
- Tờn vit tt: HPH
- Trụ s Cng Hng Khụng Cỏt Bi- Thnh ph Hi Phũng
b. Cng Hng Khụng in Biờn
- Tờn giao dch quc t: Diờn Biờn Airport
- Vit tt: DIN
- Trụ s: Cng Hng Khụng in Biờn tnh Lai Chõu
c. Cng Hng Khụng N Sn
- Tờn giao dch quc t: Vinh Airport
- Vit tt: VII
- Trụ s: Cng Hng Khụng N Sn- Tnh Sn La
d. Cng Hng Khụng Vinh
- Tờn giao dch quc t: Vinh Airport
- Viết tắt: VII
- Trô sở: Cảng Hàng Không Vinh- Thành Phố Vinh- Nghệ An
e. Cảng Hàng Không Quốc tế Nội Bài
- Tên giao dịch quốc tế: Nội Bài International Airport
- Viết tắt: NIA
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nôi
2.2. Cụm Cảng có các trung tâm tại thời điểm thành lập nh sau:
a. Trung tâm khai thác ga Nội Bài:
- Tên giao dịch quốc tế: Nội Bài Terminal Operatien Centre
- Viết tắt: NTOC

- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội bài- Sóc Sơn- Hà Nội
b. Trung tâm khai thác khu bay:
- Tên giao dịch quốc tế: Air Field Operation Centre
- Viết tắt: AOC
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nội
c. Trung tâm An ninh Hàng Không
- Tên giao dịch quốc tế: Aviatien Security Centre
- Viết tắt: ASC
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nội
d. Trung tâm khẩn nguy- Cứu nạn Hàng Không
- Tên giao dịch quốc tế: Aviation Emergency- Rescue Centre
- Viết tắt: AERC
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nội
e. Xí nghiệp điện, nước và công trình
- Tên giao dịch quốc tế; The Power-Water Supply anh Construction
Enterprice
- Viết tắt: PSC
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nội
f. Trung tâm y tế Hàng Không:
- Tên giao dịch quốc tế: Aviation Medical Centre
- Viết tắt: AMC
- Trô sở: Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài- Sóc Sơn- Hà Nội
2.3. Các đơn vị thành viên của Cụm Cảng: Cã con dấu, được mở tài khoản
tại ngân hàng phù hợp với nhiệm vụ quyền hạn được giao, hoạt động theo
phương thức hạch toán phục thuộc, phù hợp với các quy định của Pháp luật và
Điều lệ của Cụm Cảng.
• Các đơn vị thành viên hàch toán độc lập có quyền:
- Tự chủ hoạt động theo phân cấp của Cụm Cảng, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Cụm Cảng; Cụm Cảng chịu trách nhiệm cuối cùng
về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sù cam kết của các đơn vị này;

- Được ký kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt
động cung ứng dịch vụ hoặc sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức
nhân sự theo phân cấp của Cụm Cảng; quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị
thành viên được cụ thể hoá trong quyết định thành lập, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của các đơn vị này;
3.Các dịch vụ công Ých và kinh doanh của cụm cảng
3.1.Các Dịch Vụ Công Ých:
1. Dịch vụ sân đậu cho tầu bay.
2. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất.
3. Dịch vô cung cấp thông tin, thông bao, khí tượng Hàng Không.
4. Dịch vụ điều hành các phương tiện mặt đất hoạt động trong khu bay.
5. Dịch vụ dẫn dắt tầu bay.
6. Dịch vụ điều hành tầu bay.
7. Dịch vụ kéo, đẩy tàu bay.
8. Dịch vụ thủ tục, kế hoạch bay.
9. Dịch vụ tìm kiếm cứu nạn, tham gia điều tra tai nạn.
10. Khẩn nguy, cứu hoả.
11. Dịch vụ thông tin liên lạc.
12. Cung ứng mặt bằng làm việc.
13. Dịch vụ An ninh Hàng Không.
14. Dịch vụ vệ sinh môi trường.
15. Dịch vụ khai thác ga Hàng Không. ga hàng hoá.
16. Dịch vụ phục vụ khách chuyên cơ, VIP.
17. Dịch vụ cho thuê, khai thác các trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành.
18. Cung cấp điện nước.
19. Dịch vụ y tế Hàng Không.
20. Dịch vụ phục vụ bay quân sự.
21. Dịch vụ bổ xung điều hành bay quá cảnh.
22. Dịch vụ kho bến bãi.
23. Dịch vụ mặt bằng quảng cáo.

24. Dịch vụ khác.
3.2. Các Dịch vụ kinh doanh:
25. Dịch vô cho thuê văn phòng.
26. Dịch vụ quảng cáo.
27. Cung ứng mặt bằng kinh doanh.
28. Xuất nhập khẩu vật tư, trang thiết bị chuyên ngành.
29. Dịch vô vận chuyển hành khách.
30. Dịch vụ du lịch, hướn dẫn tham quan.
31. Dịch vụ xuất ăn, Bar, Căng tin, hàng lưu niệm, văn hoá phẩm.
32. Dịch vô thu đổi ngoại tệ.
33. Khách sạn, nhà nghỉ.
34. Dịch vụ giải trí tại nhà ga Hàng Không.
35. Khai thác, lọc, phân phối nước.
36. Dịch vô cung cấp nhiên liệu.
37. Đại lý bán vé, đại lý hàng hoá.
38. Bán hàng miễn thuế, hàng thương nghiệp…
39. Bốc xếp hàng hoá tại máy bay, kho hàng, nhà ga.
40. Kho hành lý, hàng hoá tại cảng Hàng Không.
41. Đóng gói hành lý, hàng hoá tại cảng Hàng Không.
42. Trung tâm giao dịch Hàng Không.
43. San lấp, làm sạch mặt bằng các công trình xây dựng chuyên ngành.
44. Xây dựng, sửa chữa bảo trì, láp đặt, khai thác các công trình xây dựng cơ
bản chuyên ngành Hàng Không.
45. Láp đặt các trang thiết bị cho các công trình xây dựng, điện, điện tử, cơ
khí chuyên ngành, công trình dân dụng.
46. Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng chuyên ngành Hàng Không.
47. Điều phối và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
48. Hoàn thiện công trình xây dựng.
49. Các dịch vụ khác.
II. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển.

1. Thành lập Sân bay dân dụng Nội Bài, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, mở
rộng giao lưu quốc tế và bảo vệ Tổ Quốc. (1977-1980).
Hàng Không dân dụng Việt Nam trước khi thành lập Sân bay dân dụng
Nội Bài: Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
miền Bắc được giải phóng. Việc khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất, xây dựng
miền Bắc vững mạnh, làm chỗ dùa cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà là nhiệm vụ cấp thiết. Để huy động mọi tiềm năng thực
hiện nhiệm vụ chiến lược này, ngày 15 tháng 1 năm 1956, Thủ tướng Chính Phủ
đã ban hành Nghị định số666/TTg thành lâp Cục Hàng Không dân dụng Việt
Nam, khai sinh ngành Hàng Không dân dụng Việt Nam. Khi mới ra đời, Cục
Hàng Không dân dụng Việt Nam được giao cho Bộ Quốc Phòng quản lý. Do dó,
Hàng Không dân dụng Việt Nam gắn liền với chức năng Không quân vận tải.
Đáp ứng yêu cầu phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, mở rộng giao lưu
quốc tế trong thời kỳ mới, ngày11 tháng 2 năm 1976, Chính phủ ban hành nghị
định dôd 28/CP thành lập Tổng cục Hàng Không dân dụng Việt Nam trên cơ sở
Cục Hàng Không dân dụng đã được tổ chức theo Nghị định số 666/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 15 tháng 01 năm 1956.
Thực hiện Nghị định sè 28/CP, Hàng Không dân dụng được tách khỏi
Không quân vận tải, có hệ thống tổ chức của một ngành kinh tế- kỹ thuật trong
phạm vi cả nước thành một Binh đoàn làm kinh tế Hàng không và sẵn sàng làm
nhiệm vụ bảo vệ Tổ Quốc, nhưng vẫn đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc Phòng.
Đứng trước yêu cầu của việc mở rộng giao lưu quốc tế, Sân bay Gia Lâm không
đủ điều kiện để tiếp thu những máy bay hiện đại. Đòi hỏi cấp bách lúc này là
phải xây dựng một Sân bay quốc tế Thủ đô có đủ điều kiện thoả mãn việc tiếp
nhận các loại máy bay hiện đại thế giới đang dùng. Chính vì vậy, Chính Phủ, Bộ
Quốc phong cho phép cải tạo, xây dựng từng bước Sân Bay Nội Bài để trở thành
Sân bay quốc tế hiện đại của nước ta và Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng Không
dân dụng Việt Nam đã quyết định thành lập Sân bay dân dụng Nội Bài. Ngày 01
tháng 5 năm 1960, Công trường xây dựng Sân bay Quân sự Nôi Bài bắt đầu
được khởi công, đến giữa năm 1964 những hạng mục công trình chính căn bản

hoàn thành.
Ngày 28 tháng 2 năm 1977, Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân
dụng Việt Nam ra quyết định thành lập sân bay dân dụng Nội Bài. Sân bay dân
dụng Nội Bài ra đời bước khởi đầu của Cảng Hàng Không Quốc tế Thủ đô. Tổ
chức và nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời kỳ đầu là:
- Tổ chức tiếp nhận máy bay đi và đến đối với các loại máy bay quốc tế,
máy bay Việt Nam tại Sân bay dân dụng Nội Bài.
- Tổ chức kinh doanh phục vụ khách hàng, vận chuyển hành lý, hàng hoá
và bưu kiện…
- Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại và quan hệ quốc tế sủa Sân bay Thủ đô
(Theo đúng quy định và quyền hạn Tổng Cục giao).
- Quan hệ chặt chẽ với các đơn vị không quân và lực lượng vũ trang
khác có liên quan để đảm bảo an toàn bay và trật tự trị an khác.
- Tổ chức quản lý lao động, quản lý tài chính, tài sản và các mặt bằng
xây dựng nội bộ thuộc qiuyền Giám đốc.
Nhiệm vô lúc này của Sân bay là tiếp nhận những trang thiết bị kyc thuật
được bàn giao từ Quân chủng Không quân theo Quyết định số 130/QP của Bộ
Quốc Phòng với phương châm nhận tới đâu sắp xếp người quản lý, sử dụng tới
đó. Nhưng nhiệm vụ nặng nhất lúc này là xây dựng những công trình dịch vụ kỹ
thuật mặt đất , phục vụ hành khách cùng với nơi ăn ở, làm việc của bộ máy quản
lý, điều hành.
2. Sân bay quốc tế Nội Bài với kế hoạch xây dựng lần thứ nhất và thực hiện ba
mục tiêu kinh tế Hàng Không (1981-1985)
Sân bay Quốc Tế Nội Bài là cửa ngõ Hàng Không của Thủ đô Hà Nội, có
vị trí quan trọng cả về chính trị kinh tế, đối ngoại và quốc phòng; là đầu cầu
Hàng Không nối liền Trung Ương với các địa phương trong cả nướ và là một
trong những Sân bay quốc tế quan trọng bảo đảm lưu thông giữa nước ta với các
nước trên thế giới. Chính vì vật, ngày 26 tháng 4 năm 1978, Thủ tướng Chính
Phủ đã ra quyết định số 341/TTg do Phó thủ tướng Lê Thanh Nghị ký, phê
chuẩn nhiệm vụ thiết kế xây dựng Cảng Hàng Không Quốc Tế Thủ đô kèm theo

bản vẽ tổng thể mặt bằng sử dụng đất 514 hec- ta. Quyết định này đồng thời cho
phép Tổng cục Hàng Không dân dụng Việt Nam được cải tạo, mở rộng Sân bay
dân dụng Nội Bài về phía Nam đường hạ cất cánh, đường lăn… Mục tiêu đề ra
là sau khi xây dựng xong tiếp nhận được tất cả các loại máy bay mà thế giới
đang sử dụng, hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết cả đêm lẫn ngày, đạt công
suất từ 10 đến 15 triệu hành khách/ năm và đáp ứng được nhiệm vụ quốc phòng
khi có chiến tranh.
Bước vào thập niên 80, đất nước ta lâm vào khủng hoảng sâu sắc và kéo
dài. Đời sống nhân dân, nhất là cán bộ, công nhân,viên chức giảm sút nhiều. Vì
vậy thực hiện Quyết định 25/CP và 26/CP của Chính phủ, nhằm phát huy tinh
thần chủ động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuÊt phát triển,
ổn định đời sống, Đảng uỷ tổng cục Hàng Không dân dụng chủ trương xây dựng
phát triển ngành Hàng Không dân dụng theo hướng một đơn vị sản xuất kinh
doanh
Năm 1985, Sân bay Nội Bài đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế
kĩ thuật được giao, dẫn đầu trong khối thi đua giữa các khu vực sân bay và được
nhận cờ thưởng luân lưu của bộ quốc phòng
3. Những thay đổi trong ngành Hàng Không dân dụng và sân bay Quốc Tế Nội
Bài(1986-1990)
Đảng uỷ tổng cục Hàng Không đã xác định nhiệm vụ chủ yếu của
ngành trong giai đoạn này:
* Bảo đảm nhu cầu bay chuyên cơ, bay chuyên nghiệp, nhất là bay các
dịch vụ thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
* Tổ chức sản xuất hoặc liên kết sản xuất một số mặt hàng với nước
ngoài.
* Tổ chức sản xuất lương thực, thực phẩm từ nhỏ đến quy mô tập trung
hợp lý, nhằm góp phần làm ra sản phẩm nông nghiệp.
Một số biện pháp quan trọng cũng được đề ra trong giai đoạn này:
* Cho phép tổng cục Hàng Không tự cân đối mọt số nguồn thu- chi ngoại
tệ nhằm thực hiệ cơ chế tự chủ kinh doanh và đầu tư.

* Tách tổng cục Hàng Không ra khỏi Bộ quốc phòng, Trực thuộc hội
đồng bộ trưởng.
Những thay đổi về cơ cấu tổ chức, hoạt động theo chức năng của đơn vị sự
nghiệp kinh tế(1991-1995)
* Tổng giám đốc công ty Hàng Không ra quyết định thành lập các xí
nghiệp: Dịch vụ thương nghiệp Hàng Không, dịch vụ xây dựng Hàng Không,
xăng dầu Hàng Không. Các đơn vị này đều trực thuộc sân bay quốc tế Nội Bài
và là các đơn vị hoạch toán độc lập, hoạt động theo phân cấp quản lý của tổng
công ty Hàng Không
Đẩy nhanh hiện đại hoá cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài(1996-2000)
* Trong thời kì này, ngoài nhiệm vụ quan trọng thường xuyên là đảm bảo
phục vụ Hàng Không trong nước và quốc tế hoạt động an toàn và hiệu quả sân
bay quốc tế Nội Bài còn có hai nhiệm quan trọng là hiện đại hoá sân bay quốc tế
Nội Bài và xây dựng cơ chế quản lý cho phù hợp với luật Hàng Không dân dụng
Việt Nam, phù hợp với thực tế phát triển của cảng Hàng Không Quốc tế Thủ
Đô.
4. Sân bay quốc tế Nội Bài trên đường hiện đại hoá và sự ra đời của Cụm Hàng
Không miền Bắc
* Những thay đổi về cơ chế tổ chức, hoạt động theo chức năng của đơn vị sự
nghiệp kinh tế (1991-1995).
- Thực hiện quyết định số 225/CT của Hội đông Bộ trưởng năm 1991 Ngành
Hàng Không dân dụng chuyển các đơn vị sang hạch toán kinh doanh trong tổng
công ty Hang Không. Ngày 5 tháng 6 năm 1991 Tổng giám đốc Tổng Công ty
Hàng Không ra Quyết định số 817/HKVN thành lập xí nghiệp vận tải ô tô Hàng
không trực thuộc Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Ngày 12 tháng 8 năm 1991, Giám đốc Sân bay quốc tế Nội Bài ra Quyết
định số 809/QĐNội Bài về tổ chức Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không trên cơ
sở Phòng Kỹ thuật xe máy của Sân bay Quốc Tế Nội Bài và quyết định số 805/
QĐNội Bài bổ nhiệm đông chí Phạm Xuân Thu, Trưởng phòng kỹ thuật xe máy
Sân bay Quốc lTếl Nội Bài giữ chức Giám đốc Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng

Không. Ngày 30 tháng 6 năm 1992, Hội Đồng Bộ Trưởng ra Nghị định số
242/HĐBT giải thể Vụ Hàng Không vì Vụ Hàng không là cơ quan tham mưu
cho Bộ, không đủ thẩm quyền trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực
hàng không dân dụng, dẫn đến công việc ùn tắc, mất thời cơ, không có hiệu quả.
Đồng thời, Hội đồng Bộ trưởng thành lập Cục Hàng không dân dụng trực thuộc
Bộ Giao thông Vận tải- Bưu diện.
- Ngày 02 tháng 4 năm 1993, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng ra Quyết
định số 204/ CAAV thành lập Cụm cảng Hàng không Sân bay miền Bắc trực
thuộc Cục Hàng không dân dụng. Ngày 26 tháng 4 năm 1993, Cục trưởng Cục
Hàng Không dân dụng ra Quyết định số 193/ CAAV ban hành điều lệ tổ chức
hoạt động của Cụm cảng Hàng không Sân bay miền Bắc gồm 5 chương, 14 điều
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động, mối quan hệ giữa Cụm cảng
Hàng Không Sân bay với các cơ quan Nhà nước và Cục Hàng không dân dụng.
Côm cảng hàng không Sân bay miền Bắc là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu với
ba chức năng: Quản lý Nhà nước tại các Cảng Hàng Không, Sân bay trực thuộc;
Cung ứng dịch vụ Hàng Không tại các Cảng Hàng Không và sẵn sàng làm
nhiệm vụ quân sự. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cụm Cảng đã phát huy
được hiệu lực quản lý nhà nước tại các Cảng Hàng Không trực thuộc, chủ trì
phối hợp với các xí nghiệp, đơn vị, các cơ quan chức năng tại nhà nước hoạt
động tại các Cảng Hàng Không; Đảm bảo cho máy bay của Việt Nam và quốc tế
hoạt động thuận lợi, đúng với luật pháp của Việt Nam và quốc tế, đúng với các
hiệp định Hàng Không đã được kí kÕt giữa Việt Nam và các nước. Hệ thống hạ
tầng cơ sở kỹ thuật được đầu tư đúng hướng, đúng trọng tâm, trọng điểm đã phát
huy tác dụng, góp phần đắc lực phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, mở rộng
giao lưu quốc tế và phục vụ kịp thời nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Ngày 06 tháng 7 năm 1998, Chính phủ đã ra quyết định số 113/1998/ QĐ-
TTg do Thủ tướng Phan Văn Khải ký, chuyển các Cum Hàng Không sân bay
miền Bắc, Cụm cảng hàng không sân bay miền trung, Cụm cảng Hàng Không
sân bay miền Nam từ đơn vị sự nghiệp có thu thành doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công Ých, thuộc Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam. Các Cụm

Cảng Hàng Không khu vực có các nhiệm vụ chính:
1. Quản lý và khai thác các Cảng Hàng Không và các dịch vụ công cộng khác
để phục vụ cho hoạt động bay của các hãng Hàng Không được an toàn và hiệu
quả.
2. Được Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam uỷ quyền thực hiện
một số nhiệm vụ nhà nước gắn trực tiếp với việc điều hành tại các Cụm Cảng
Hàng Không.
3. Bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đất đai và các
nguồn lực khác do Nhà nước giao, phù hợp với luật pháp và chính sách của nhà
nước.
4. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên thuộc các Cum Cảng Hàng
Không khu vực…
Giám đốc Cụm Cảng Hàng Không miền Bắc trực tiếp phụ trách văn phòng
Cảng vô đặt tại cơ quan quản lý các Cụm Cảng; được Cục trưởng Cục Hàng
Không dân dụng uỷ quyền chủ trì giải quyết những vướng mắc giữa các cơ quan
quản lý nhà nước tại các Cảng Hàng Không và tạm thời đóng cửa Cảng Hàng
Không không quá 24 giê khi có tình huống bất trắc, đồng thời phải báo cáo ngay
cho Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
- Năm 2001, Cụm Cảng Hàng Không miền Bắc đã được Đảng, Chính Phủ
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Hai.
III. Đặc Điểm Kinh Tế Kỹ Thuật Của Cụm Cảng
1.Côm Cảng Và Các Sân bay trong Cụm Cảng:
* Mối quan hệ của Cụm Cảng với Nhà Nước:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Nhà nước có liên quan
đến Cụm cảng và doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công Ých;
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Cụm cảng trong tổng thể quy
hoạch, chiến lược phát triển ngành Hàng Không dân dụng;
3. Chấp hành các quy định của Nhà nước về: Thành lập, tách, nhập, tổ chức
lại; Các chính sách về tổ chức, cán bộ; Chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi

nhuận; Các chế độ về kế toán, thống kê;
4. Chịu sự kiểm tra, thành tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính
sách, chế độ của Nhà nước tại Cụm cảng;

GT-VT
Côc
HKVN
Côm C¶ng
HK MB
Côm C¶ng
HK MT
Côm C¶ng
HK MN
C¶ng
HKQT
Néi Bµi
C¶ng
HK
C¸t Bi
C¶ng
HK
§iÖn Biªn
C¶ng
HK
Nµ S¶n
C¶ng
HK
Vinh
5. Thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh và các
nhiệm vụ công Ých khác được nhà nước giao thêm ngoài nhiệm vụ chính theo

kế hoạch và đơn đặt hàng của Nhà nước;
6. Được đề xuất, kiến nghị về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của
Nhà nước đối với Cụm cảng;
7. Được quản lý sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác do Nhà
nước giao để thực hiện nhiệm vụ công cộng và kinh doanh và phải bảo toàn,
phát triển các nguồn lực đó;
8. được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định
của Nhà nước.
* Mối quan hệ của Cụm cảng với Cục Hàng Không dân dụng:
1. Với chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành Hàng Không dân dụng,
Cục Hàng Không dân dụng chi phố, chỉ đạo:
a. Định hướng, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Cụm
cảng theo qui đinh của pháp luật;
b. Phê duyệt các kế hoạch, qui hoạch, phương án hoạt động, phát triển các
nguồn lực và qui mô hoạt động của Cụm cảng và các đơn vị thành viên; Kiểm
tra, giám sát Cụm cảng về việc thực hiện các kế hoạch qui hoạch, phương án đã
phê duyệt;
c. Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn công nghệ, kể cả
thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu; Các định mức cấp ngành và trực tiếp
kiểm tra, giá sát Cụm cảng về việc thực hiền các tiêu chuẩn và định mức đó.
d. Uỷ quyền cho Cụm cảng thực hiện một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành
tại cảng Hàng Không.
e. Cụm cảng chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của cục Hàng
Không dân dụng; đựoc kiến nghị với Cục Hàng Không dân dụng về các nội
dung có liên quan.
2. Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một số chức năng của chủ sở
hữu, Cục Hàng Không dân dụng có thẩm quyền:
a. Thành lập mới, tách, nhập, tổ chức lại các đơn vị thành viên của Cụm cảng;
b. Phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động, các nội dụng sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Cụm Cảng;

c. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, cử đi công tác học
tập trong nước và ngoài nước theo thẩm quyền quản lý cán bộ của Cục Hàng
Không dân dụng và quy chế phân cấp quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ của
Đảng uỷ Cục Hàng Không dân dụng;
d. Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Cụm cảng, kiểm tra hoạt
động của Cụm cảng; Cụm cảng có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà
nước và các báo cáo theo yêu cầu của Cục Hàng Không dân dụng.
* Mối quan hệ của Cụm Cảng với các cơ quan, bộ, ngành với tư cách là cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát
Cụm Cảng:
- Thực hiện ác định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm và
dịch vụ phù hợp với tiêu chuÈn ngành, tiêu chuẩn Quốc gia liên quan;
- Đảm bảo quốc phòng, an ninh Quốc gia; thực hiện các quy định về
quan hệ đối ngoại, xuất nhập khẩu và các quy định về bảo vệ môi trường;
-Tuân thủ các chế độ tài chính kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán,
kế toán, Duyệt kế toán hàng năm; kiểm tra thanh tra tài chính và kiểm toán nội
bộ Cụm cảng;
-Bảo đảm thực hiện các quyền lợi nghĩa vụ đối với người lao động
theo quy định của pháp luật;
- Côm cảng phải chịu sự kiểm tra giám sát, giám sát về các lĩnh vực
thuộc chức năng đã được pháp luật quy định cho các cơ quan này và được quyền
kiến nghị với các cơ quan đó về nội dung nói trên.
- Đối với chình quyền địa phương nơi Cụm cảng có các đơn vị thành
viên hoạt động, Côm cảng chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định
hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dântheo quy
định của pháp luật.
Sơ lược về các sân bay trong Cụm Cảng:
* Sân bay Cát Bi: Sân bay Cát Bi ở thành phố cảng Hải Phòng và là một
sân bay lớn có vị trí quan trọng ở vùng Đông Bắc nước ta. Sân bay nằm trên toạ
độ 20

0
04'08'' vĩ Bắc, 106
0
04'03'' kinh Đông; đường hạ cất cánh dài 2400 mét,
rộng 60 mét. Trong chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế
quốc Mỹ, Sân bay Cát Bi bị đánh phá hư hại nặng nề phải ngừng hoạt động.
Những năm đầu thập niên 80, do nhu cầu giâo lưu kinh tế giữa vùng đông Bắc
với các địa phương miền Nam, Sân bay Cát Bi đã đi vào cải tạo. Sau khi được
cải tạo và phục hồi, Sân bay Cát Mi đã có những đóng góp quan trọng vào giao
lưu phát triển kinh tế ở thành phố Cảng và vùng Đông Bắc với các địa phương
trong nước ta động thời góp phần mở rộng mạng sân bay trong Cụm Cảng hàng
không miền Bắc, làm tăng khả năng phục vụ công cuộc xây dựng đất nước.
* Sân bay Vinh: Nằm trên Xô Viết nghệ Tĩnh, quê hương Bác Hồ kính yêu,
trên mảnh đất có truyền thống cách mạng. Sân bay có toạ độ 18
0
04'03'' vĩ Bắc,
105
0
03'09'' kinh Đông, đường hạ cất cánh dài 2000 mét, rộng 28,8 mét. Sân bay
Vinh có vai trò quan trọng trong chở hành khách, hàng hoá phục vụ công cuộc
khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất, xây dựng miền Bắc vững mạnh, làm chỗ
dùa cho công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà. Những
năm đầu miền Bắc chống chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của
đế quốc Mỹ, Sân bay Vinh là đầu cầu hàng không phục vụ các đơn vị chiến đấu
bảo vệ miền Bắc và các đơn vị vào các chiến trường B, C.
* Sân bay Nà Sản và Điện Biên Phủ: Sân bay Nà Sản có toạ độ 21
0
24'50'' vĩ
Bắc, 104
0

01'03'' kinh đông; Sân bay Điện Biên Phủ (thường gọi là sân bay Điện
Biên) nằm ở toạ độ 21
0
24'50'' vĩ Bắc, 103
0
00'43'' kinh Đông
* Sân bay Nội Bài trong mối quan hệ với các sân bay trong Cụm Cảng
Hàng Không miền Bắc.
2. Tổng Giám Đốc và bộ máy giúp việc:
Hiện nay Bộ máy làm việc của Cụm Cảng bao gồm:
* Tổng Giám Đốc do Thủ Tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởn, kỷ luật theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng Không dân dụng; Tổng
Giám Đốc Cụm Cảng Hàng Không miền Bắc kiêm Giám Đốc Cảng Hàng không
Quốc Tế Nội Bài.
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Cụm Cảng, là người có quyền quản
lý, điều hành cao nhất trong Cụm Cảng và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
Cục Hàng Không dân dụng và trước pháp luật về kết quả điều hành hoạt động
của Cụm Cảng.
Tổng Giám Đốc được Cục Trưởng Cục Hàng Không dân dụng uỷ quyền thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
* Phó Tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc, điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Cụm Cảng theo phân công của Tổng Giám Đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
* Kế toán trưởng Cụm Cảng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác tài chính, kế toán, thống kê của cụm cảng, có các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
VP
C¶ng Vô
Tæng Gi¸m §èc
(Côm C¶ng HKMB)

C¸c Phã
Tæng Gi¸m §èc
VP
Côm C¶ng
Phßng
KT- KH
Phßng
TC- KT
Phßng
TC CB- L§TL
VP
§¶ng- §oµn
* Các văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
đỡ Tổng Giám đốc quản lý, điều hành công việc.
3. Thị Trường, Khách Hàng
Là một ngành hoạt động trong lĩnh vực Hàng Không, Cụm Cảng Hàng
Không miên bắc có vai trò quan trọng trong việc lưu thông giữa khu vực miền
Bắc với các vùng khác trong cả nước và phục vụ nhu cầu đi lại, vận chuyển
hàng hoá giữa nước ta với các trên thế giới. Do nhu cầu hội nhập, mở cửa ngày
càng cao lên việc phát triển ngành Hàng Không là hết sức quan trọng. Thị
trường của ngành Hàng Không là hết sức lớn không chỉ khai thác thị trường
trong nước mà còn phát triển ra cả thị trường nứơc ngoài, từng bước hội nhập
với ngành Hàng Không trên thế giới. Cụm cảng Hàng Không miền Bắc xác định
khách hàng không chỉ đối với các hành khách trong nước mà còn cả đối với các
khách nước ngoài; Không chỉ đối với những người có nhu cầu đi trực tiếp đi lại,
vận chuyển bằng máy bay mà con phục vụ cả những cá nhân tổ chức tham gia
đưa tiễn và sử dụng gián tiếp các dịch vụ của Cụm cảng. Các dịch vụ mà Cụm
cảng không chỉ là các dịch vụ công Ých mà cả các dịch vô kinh doanh với hơn
49 dịch vụ. Điều này đã tạo điều kiện cho Cụm cảng ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, từng bước cạnh tranh được với các hãng Hàng Không

trên thế giới. Hiện nay, Cụm cảng đang ngày càng chú ý tới các dịch vô cung
ứng cho các hành khách đi máy bay, tạo cảm giác tin tưởng và thoải mái cho các
hành khách. Bên cạnh đó, Cụm cảng ngày càng chú ý tới các dịch vô mặt đất,
quảng cáo, dịch vụ du lịch, hướng dẫn khách tham quan, các dịch vụ thư giãn
hay một số dịch vụ khác…
4. Lao Động
Tổng sè lao động khi chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công Ých là 1.451 người, trong đó có trình độ trên đại học là 6 người; đại học,
cao đẳng là 439 người; trung cÊp là 238 người, công nhân kỹ thuật, sơ cấp, lao
động ph ổ thông là 768 người.
Cùng với việc xây dựng mở rộng hạ tầng cơ sở, tăng cường đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật, sân bay đã hết sức coi trọng bồi dưỡng đào tạo lực lượng. Với
quan điểm con điểm con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định mọi thắng
lợi, Đảng uỷ và Ban Giám Đốc đã thưỡng xuyên giáo dục tư tưởng chính trị, rèn
luyện đạo đức cách mạng, coi trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật cho đội ngò cán bộ công nhân viên để họ vững vàng trong mọi
thử thách và có đủ năng lực làm chủ các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Hơn thế
nưa, Cụm cảng cũng hết sức chú ý tới việc đào tạo lực lượng lao động tại các
sân bay. Ví dô Sân bay quốc tế Nội Bài theo số liêu thống kê trong 5 năm 1996-
2000, tổng số cán bộ và nhân viên được bồi dưỡng dào tạo cả về chính trị và kỹ
thuật là 4.928 lượt người, bằng 72,15% tổng số lao động của sân bay. Trong đó,
có 3705 lượt người đi đào tạo trong nước, có 233 lượt người đào tạo ngoài nước.
Do vậy trình độ ngày càng nâng cao. Nừu như năm 1996 tổng số lao động của
sân bay có 1.130 người, trong đó có 02 người có trình độ trên đại học, 195 người
có trình độ đại học và cao đẳng, 302 người có trình độ trung cấp, thì năm 2005
tổng số lao động là 1506 người, trong đó 11 người có trình độ trên đại học, 490
người có trình độ đại học và cao đẳng, 244 người có trình độ trung cấp.
IV. Tình hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Cụm Cảng
1.Tổng Hợp Sản Lượng Năm 2001-2003:
TT Danh Mục Đơn vị

Thực hiện
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
A
Các Cảng Hàng Không Địa Ph-
ương
1
Tổng số khách đi và đến Khách 101.611 135.475 178.699
Trong đó: Khách đi Khách 51.445 68.406 90.019
2
Hàng hoá, hành lý, bu kiện Kg 1.745.852 2.350.153 2.803.316
Trong đó: Hàng hoá, bu kiện Kg 817.98 1.207.074 1.778.718
3 Điều hành CHC Chuyến 731 1.017 1.326
B Cảng HKQT Nội Bài
I Hãng HK VN bay trong nớc
1 Tổng khách đi và đến Khách 1.478.371 1.685.804 1.771.904
Trong đó: khách đi Khách 749.751 836.370 875.014
2
Hàng hoá, hành lý, bu kiện Kg 46.508.154 56.284.913 60.637.223
Trong đó: Hàng hoá, bu kiện Kg 31.301.994 37.631.431 43.142.639
3 Điều hành CHC Chuyến 5.819 6.583 6.77

II Hãng HK VN bay quốc tế
1
Tổng khách đi và đến Khách 440.947 562.809 1.158.717
Trong đó: khách đi Khách 217.739 281.498 556.381
2
Hàng hoá, hành lý, bu kiên Kg 12.613.337 17.252.870 43.639.629
Trong đó: Hành hoá, bu kiện Kg 4.887.365 7.629.613 23.276.879
3 Điều hành CHC Chuyến 2.204 2.82 5.151


III Các hãng HK quốc tế
1
Tổng khách đi và đến Khách 337.722 480.175 520.34
Trong đó: Khách đi Khách 165.663 233.171 263.572
2
Hàng hoá, hành lý, bu kiên Kg 14.165.285 20.489.125 22.501.729
Trong đó: Hàng hoá, bu kiện Kg 7.548.088 11.662.186 14.340.200
3 Điều hành CHC Chuyến 1.358 1.828 2050

C Tổng Cộng
1
Tổng khách đi và đến Khách 2.358.651 2.864.299 3161354
Trong đó: Khách đi Khách 1.184.598 1.419.446 1784986
2
Hàng hoá, hành lý, bu kiên Kg 75.032.628 96.377.061 129581800
Trong đó: Hàng hoá, bu kiện Kg 44.555.427 58.130.304 82538137
3 Điều hành CHC Chuyến 10.112 12.247 15297
Nhận Xét:
* Các hãng Hàng Khôngđịa phương ®Þa ph¬ng: Nhìn chung trong thời
gian nay, các Cảng Hàng Không địa phương đang ngày càng tăng cường đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện, đồng thời tăng cường đào tạo đội ngữ cán bộ
công nhân viên. Do đó, từ thời gian này khối lượng hành khách, khối lượng
hàng hoá, bưu kiên được vận chuyển tăng lên không ngừng. Các chuyến bay
tăng từ 739 chuyến năm 2001 lên 1326 chuyến năm 2003. Điều này làm tăng
cường tốc độ lưu thông giữa các vùng, thúc đầy kinh tế trong nước phát triển.
Biểu đồ 1: Các Cảng Hàng Không Địa Phương
* Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài: Là Cảng Hàng Không của Thủ Đô
giữ vai trò đặc biệt cả về kinh tế và chính trị, Số chuyên bay của Cảng Hàng
Không quốc tế tăng lên không ngừng. Năm 2001 từ 5819 đến năm 2003 tăng lên
6779. Điều này cũng phản ánh một phần xu thế của công cuộc mở cửa, hội nhập

của nền kinh tế nước ta. Số lượng hàng hoá, bưu kiện tăng lên không ngừng.
Biểu đồ2: Cảng Hàng Không Quốc Tế Nội Bài
* Hãng Hàng Không Việt Nam bay quốc tế: Với sự đầu tư về trang thiết bị,
cơ sở vật chất cùng với sự mở cửa của nên kinh tế lên nhu cầu giao lưu giữa
Việt Nam và thế giới ngày càng cao. Tổng khách đi và đến năm 2001 là 440947
khách, đến năm 2003 tăng lên 1158717. Sè chuyên bay tăng lên không ngừng
đặc biệt là số khách đi trong nước ra nước ngoài. Ngoài ra, khối lượng vận
chuyển hàng hóa, bưu kiện tăng lên nhanh chóng với 12.613.337 kg tăng lên
43.639.629 năm 2003.
Biểu đồ 3: Hãng Hàng Không Việt Nam bay quốc tế
* Các hãng Hàng Không Quốc Tế: Do sự mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác
với các nước trên thế giới, số chuyến bay của quốc tế đến Việt Nam ngày càng
tăng. Năm 2001 là337722 lên 1158717 khách năm 2003. Bên cạnh đó khối số
chuyến bay cũng tăng lên với tốc độ rất nhanh từ 1358 năm 2001 lên 2050
chuyến năm 2003.
Biểu đồ 4: Các hãng Hàng Không quốc tế
2. Tình Hình Thu Chi Tài Chính Từ Năm 2001- 2003:
Nhận Xét:
* Về Tổng Thu: Tình hình thu tài chính năm 2002 so với năm 2001 tăng
lên rất cao với 156,67% trong đó năm 2001 là 218791370774 và năm 2002
342786285201. Nguyên nhân là do trong thời gian này các hạng mục công trình,
các nhà đón tiếp khách và đường băng mới được xây dựng mới, cải tạo mới
được đưa vào sư dụng. Đặc biệt việc đưa vào khai thác sử dụng nhà ga T1 đã
làm tăng thêm một cách nhanh chóng số lượng hành khách và khối lượng hàng
hoá vận chuyển. Bên cạnh đó, trong thời gian này Cụm Cảng cũng tăng cường
đâu tư và đã bắt đầu đi vào khai thác các dự án kinh doanh phục vụ trực tiếp và
gián tiếp cho hành khách cũng như các cá nhân có sử dụng dịch vụ trực tiếp của
Cụm Cảng. Đến năm 2003, tốc độ tăng của Doanh thu có thu hướng chậm lại
chỉ còn 105,12% , điều này có thể giải thích là do các dự án của Cụm Cảng từ
năm 2002 đã đi vào hoạt động và đến năm 2003 đã dần dần khai thác hết công

suất. Ngoài ra trong giai đoạn này chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm tới các
dịch vụ ngoài công Ých. Trong thời gian nay Doanh thu ngoài công Ých tăng
lên với tốc độ nhanh chóng: Từ 96,96% giai đoạn 2001- 2002 lên 132,61% giai
đoạn 2002-2003.
* Về Tổng Chi: Trong giai đoạn năm 2001-2002 tổng chi của Cụm Cảng
tăng lên rất cao tới 166,10%. Trong đó, đặc biệt tăng cao là các chi phí hoạt
động công Ých tới 166,53%. Nguyên nhân là trong thời gian nay nhà ga T1 .
Cụm Cảng Hàng Không Miền Bắc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Céng Hoµ X· Héi Chñ NghÜa ViÖt Nam
Phòng Tài Chính Kế Toán Độc lập- Tự do- Hạnh phóc
Nội Bài, ngày…. tháng…. năm 2003
Báo Cáo Thu- Chi Tài Chính Từ Năm 2001-2003
ST
T
Nội Dung Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 SS
Năm
2002/2001
SS
Năm
2003/2002
A Tổng Thu 21879137077
4
34278628520
1
360335023359 156,67% 105,12%
I Hoạt động Công Ých 217061963177 34110938080
0
358111342634 157,15% 104,98%
a Doanh Thu Quốc Tế 137457409177 219952543040 232026950771 160,02% 105,49%
b Doanh Thu Quốc Nội 79604553742 12115683776

0
126084391863 152,20% 104,07%
II Doanh Thu Ngoài Công
Ých
1729407597 1676904401 2223680725 96,96% 132,61%

×