Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2001-2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.04 KB, 93 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục bảng.
Danh mục biểu đồ.
Chú thích các thuật n
Phần mở đầu..........................................................................................................4
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào địa phương................7
I.1 FDI và thu hút FDI.......................................................................................7
I.1.1 FDI và vai trò của FDI..........................................................................7
I.1.2 Thu hút FDI...........................................................................................8
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI...............................................10
I.2 Vai trị chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI............................13
I.3 Một số mơ hình lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu.................................16
I.3.1 Mơ hình SWOT...................................................................................16
I.3.2 Hệ thống chỉ số đánh giá hấp dẫn của thị trường................................17
I.3.3 Marketing Mix....................................................................................19
I.4 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong thu hút FDI..............................19
I.4.1 Kinh nghiệm quốc tế...........................................................................19
I.4.1 Kinh nghiệm trong nước.....................................................................30
Chương II Nghiên cứu thực trạng thu hút FDI ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 20012006.......................................................................................................................35
II.1 Những lợi thế so sánh của Hải Dương trong thu hút FDI.........................35
II.1.1Khái quát về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương.................35
II.1.2 Những lợi thế so sánh của Hải Dương trong thu hút FDI..................41
II.2 Thực trạng FDI ở Hải Dương giai đoạn 2001-2006.................................46
II.2.1 Thực trạng FDI ở Hải Dương............................................................46


II.2.2 Đóng góp khu vực FDI đến sự phát triển kinh tế xã hội của Hải
Dương..........................................................................................................51


II.3 Nghiên cứu đánh giá về thu hút FDI ở Hải Dương..................................54
II.3.1 Sự hấp dẫn của Hải Dương trong thu hút FDI...................................54
II.3.2 Các chính sách, biện pháp của tỉnh trong thu hút FDI.......................58
II.3.3 Tổ chức thực hiện thu hút FDI...........................................................63
II.4 Đánh giá chung về FDI và thu hút FDI ở Hải Dương..............................65
II.4.1 Những thành quả................................................................................65
II.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................65
Chương III. Một số kiến nghị, giải pháp..............................................................68
III.1 Khái quát sự vận động FDI trên thế giới và vào Việt nam......................68
III.2 Bối cảnh chung về thu hút FDI ở Hải Dương giai đoạn 2006- 2010......75
III.3 Quan điểm thu hút FDI vào Hải Dương..................................................77
III.4. Một số giải pháp.....................................................................................56
Kết luận................................................................................................................78
Tài liệu tham khảo................................................................................................92
Phụ lục..................................................................................................................92

2


SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Y
Bảng 1. Thay đổi chính sách thu hút FDI, 1991 - 2004...........................................27
Bảng 2 :Tốc độ tăng GDP của cả nước, vùng ĐBSH..............................................37
và tỉnh Hải Dương 5 năm (2001-2001)....................................................................37
Bảng 3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu...........................40
tỉnh Hải Dương 5 năm (2001-2005),.......................................................................40
Bảng 4: Tình hình đầu tư nước ngồi tại Hải Dương................................................47
Bảng 5:Cơ cấu vốn các nước đăng ký đầu tư vào Hải Dương đến cuối năm 2006....48
Bảng 6 : Tình hình đầu tư trong các KCN Hải Dương............................................49
Bảng 7: Cơ cấu đầu tư theo địa bàn năm 2006.........................................................50

Bảng 8 : Đóng góp của FDI đối với GDP của tỉnh Hải Dương...............................52
Bảng 9 : Đóng góp cho ngân sách của các doanh nghiệp FDI năm 2001- 2006.......53
Bảng 10 : Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI.....................................53
Bảng 11 : Kết quả đánh gía của Hải Dương...........................................................57
Biểu đồ 1 : Mức độ hấp dẫn của Hải Dương..........................................................57
Bảng 12 : Hỗ trợ đào tạo lao động các năm.............................................................61
Biểu đồ 2: Dòng FDI thế giới, theo nhóm nước, 1980-2004 (tỷ USD)......................69
Biểu đồ 3. Vốn nước ngoài vào các nước đang phát triển, (tỷ USD).........................70
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và GDI thế giới 1980-2004 (%)............70
Bảng 12. Sáp nhập xuyên quốc gia trị giá trên 1 tỷ đô la, 1995-2004.......................71
Bảng 13: Quy mô của các TNC so với FDI và kinh tế thế giới, 1982-2004 (tỷ $)....73
Bảng 14: 100 TNC lớn nhất thế giới, và 50 TNC lớn nhất của các nước đang phát
triển........................................................................................................................74

3


Phần mở đầu
1. Mục tiêu của đề tài
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt,
tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Hải
Dương luôn là một trong những tỉnh thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh
nghiệp FDI ở Tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
phát triển kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng
kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, thu hút và duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của
Tỉnh Hải Dương còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp
lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các
nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu

vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt
động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng bộc
lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội theo chủ trương của tỉnh, việc nghiên cứu đánh giá nhằm đưa
ra những biện pháp cụ thể trong thu hút FDI giai đoạn 2007-2010 là hết sức cần
thiết.
Luận văn này tập trung vào phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI ở
tỉnh Hải Dương xây dựng quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thu
hút FDI ở tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn này là:
a) Làm rõ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001 - 2006.
b) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2001-2006.

4


c) Đề xuất các quan điểm, kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường thu
hút FDI vào Hải Dương trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Hải Dương giai đoạn 2001-2006.
- Nghiên cứu, đánh giá các chủ trương, chính sách, biện pháp của Tỉnh
trong thu hút FDI.
- Các kiến nghị, giải pháp tập trung giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét, phân tích các mối quan hệ như: (i) Vai trị, chính sách,

biện pháp của chính quyền địa phương trong thu hút FDI; (ii) Vai trò của FDI đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động của
tỉnh, đề tài này đi vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các giải pháp thu hút FDI ở
Tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện luận văn này, tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk study).
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường (field study).
Trong đó các phương pháp cụ thể như: quan sát, phỏng vấn.
Tác giả luận văn này đã tiến hành phỏng vấn 15 người bao gồm một số
giám đốc doanh nghiệp FDI, cán bộ quản lý của tỉnh Hải Dương và một số
chuyên gia trong nước và quốc tế về thu hút FDI (danh sác và câu hỏi ở phần phụ
lục).
Một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong nghiên cứu như
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu so sánh..vv.
4. Nguồn dữ liệu.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
5


+ Các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành của tỉnh Hải Dương
về tình hình thu hút FDI tại địa phương.
+ Số liệu điều tra, đánh giá của Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) của Phịng Thương Mại và Cơng nghiệp Việt nam, chủ yếu phần
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
+ Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến FDI thu
được qua phỏng vấn và quan sát của tác giả trong thời gian từ tháng 6/2006 đến
tháng 7/2007.

5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận
văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng nghiên cứu, đánh giá thu hút FDI vào tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001-2006.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Dương
giai đoạn 2007 -2010.

6


Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào địa phương
I.1 FDI và thu hút FDI.
I.1.1 FDI và vai trò của FDI.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Phần
lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi
là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
công ty mẹ và các tài sản được gọi là cơng ty con.
Cịn tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu
là việc các nhà đầu tư nước ngồi đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản
nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước
ngồi khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và
có tham gia hoạt động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình di chuyển

vốn giữa các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp có thể là hợp tác kinh doanh hoặc thành lập công ty với
100% vốn nước ngồi. Hợp tác kinh doanh có nghĩa là việc một hay nhiều nhà
đầu tư nước ngồi cùng góp vốn với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng hoặc thành lập một công ty liên doanh. Theo đó các chủ đầu tư phải
đóng góp một phần vốn vào vốn pháp định của công ty liên doanh đó. Các thành
viên tham gia góp vốn gọi là các sáng lập viên và đều có quyền tham gia quản lý
doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Lợi
nhuận của các nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và được phân phối
chia theo tỷ lệ vốn đóng góp.
- FDI có các đặc điểm sau:
7


+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập các
doanh nghiệp với nhau.
+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà cịn gắn liền với chuyển
giao cơng nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường
mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc
gia (Multinational Corporations - MNCs)
- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại
nhiều lợi ích như:
+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển, góp
phần tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh của quốc
gia cũng như của địa phương.
+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa
phương.

+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và mở
rộng quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự
phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế.
I.1.2 Khái quát về thu hút FDI.
Lý thuyết về kinh tế học và quản trị đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau
về vấn đề thu hút FDI. Thu hút FDI là vấn đề thường được trực tiếp cận từ góc độ
marketing cơng cộng, và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Phần
này sẽ đề cập đến một số khía cạnh cơ bản của hai vấn đề "thu hút" tăng trưởng
FDI theo cách tiếp cận tổng hợp từ hệ thống lý thuyết kể trên.

8


Trên khía cạnh "thu hút" FDI, các nhà đầu tư nước ngồi có thể được coi là
"khách hàng" của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương). Theo cách
tiếp cận marketing công cộng, chiến lược marketing hỗn hợp mà các tổ chức
chính quyền xây dựng để thu hút "khách hàng" phải hướng đến chiến lược "sản
phẩm" và "xúc tiến". "Sản phẩm" ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có
thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân
lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu tố cấu thành nên "sản
phẩm" ở trên, tài nguyên và vị trí địa lý là những khía cạnh mà các cấp chính
quyền khơng tác để thay đổi được. Tuy nhiên, những yếu tố cịn lại hồn tồn
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các tổ chức chính quyền. Trong xu hướng vận
động của FDI trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan hệ thống chính sách,
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày càng có ý nghĩa
quan trọng trong quyết định đầu tư. Để tạo ra một "sản phẩm" phù hợp với các

nhà đầu tư nước ngồi, chính quyền các cấp bằng các biện pháp khác nhau có thể
tác động đến những yếu tố kể trên.
"Sản phẩm" hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược marketing đầu tư, "xúc
tiến" sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thơng tin và hình ảnh về "sản phẩm" tới
các nhà đầu tư nước ngoài. Xét trên khía cạnh "xúc tiến", các cơng cụ "xúc tiến"
của một tổ chức cơng cộng cũng khơng khác gì nhiều so với các cơ sở kinh
doanh. Điểm khác biệt căn bản của xúc tiến đầu tư thường được tổ chức trong
mối liên hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các nước hoặc giữa các
địa phương, khu vực ở các quốc gia khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng với
các nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đồn hàng đầu ln quan tâm đến yếu
tố "chính phủ" trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm hiểu cam kết của chính
quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu hút đầu tư họ đưa ra.
Thu hút FDI trong hoạt động của chính quyền địa phương. Đóng góp của
FDI vào tăng trưởng kinh tế là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu

9


vì khơng phải các doanh nghiệp FDI ln có ảnh hưởng tích cực đối với tăng
trưởng kinh tế trong mọi hồn cảnh. Trong thực tế, đã có nhiều ý kiến và quan
điểm nghiên cứu chỉ ra một số tác động tiêu cực của FDI trên một số khía cạnh
như ơ nhiễm môi trường (lý thuyết về "thiên đường ô nhiễm"), giá trị gia tăng
thấp (trong trường hợp doanh nghiệp FDI chỉ tận dụng nhân công rẻ của địa
phương để thực hiện các hoạt động thủ công giản đơn), xung đột văn hóa (dẫn
đến bất đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động)… Tuy nhiên, nếu
nhìn một cách tổng thể, nhìn chung các nhà nghiên cứu và lập chính sách đều
thống nhất nhận định về khả năng đóng góp tích cực của FDI vào tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và kỹ năng.
Vì vậy, thu hút FDI có thể được coi là một chức năng cần thiết của các cấp
chính quyền tại các nước đang phát triển, nơi mà FDI có thể là một "lời giải" cho

yêu cầu về vốn và công nghệ cao cho q trình cơng nghiệp hóa, hội nhập và bắt
kịp với thế giới bên ngoài. Điều này về hình thức có thể là khá đơn giản và dễ
được chấp nhận nhưng cần nhấn mạnh rằng đây không phải là một chức năng
được nhấn mạnh trong các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường, hay trong kinh tế học quản lý. Thay vào đó, vai trị của chính quyền địa
phương trong thu hút FDI được nhấn mạnh với ý nghĩa là một yêu cầu của thực
tiễn quản lý và lập chính sách. Tầm quan trọng của vấn đề thu hút FDI trong hoạt
động của chính quyền địa phương vì vậy gắn với chiến lược phát triển kinh tế,
gắn với thực tiễn về cơ cấu kinh tế và nguồn lực của địa phương trong thu hút
FDI. Trong trường hợp chiến lược phát triển kinh tế địa phương nhấn mạnh vào
trọng tâm thu hút FDI như là địn bảy của tăng trưởng thì thu hút FDI phải được
xem là trọng tâm trong chính sách kinh tế của các tổ chức chính quyền. Trong
những điều kiện khác, cân đối vai trò thu hút FDI với các vai trị quản lý kinh tế
khác của chính quyền địa phương cần được cân nhắc trên cơ sở xem xét vị trí của
FDI trong cơ cấu kinh tế địa phương.
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.

10


Nếu như mối quan hệ bên trong quyết định nhiều đến năng lực và sản
phẩm của doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngồi lại liên quan nhiều đến hình
ảnh của doanh nghiệp và tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên
thực tế, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thường là từ các TNC của
các nền kinh tế tiên tiến, vì vậy các hoạt động "bên trong" thường được tổ chức
khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả
năng ảnh hưởng quyết định đến thành cơng của các doanh nghiệp FDI. Các yếu
tố bên ngồi có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI
thường được phân loại theo nhóm như sau:
1. Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý:

Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thường gặp nhiều
khó khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi
trường pháp lý. Bên cạnh đó mơi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm
của thị trường địa phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định và phù
hợp là cơ sở rất quan trọng cho một mơi trường kinh doanh tốt và điều này đóng
vai trò quyết định đến việc tăng trưởng của các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây thường là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các
nhà dầu tư khi lựa chọn địa điểm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh:
Chi phí cho các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng, và chi phí của các đầu
vào cần thiết ln là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Thông thường, các
yếu tố nguồn lực sản xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và
công nghệ. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài các yếu tố nguồn vốn và
cơng nghệ thường đóng vai trị thứ yếu so với hai yếu tố cịn lại. Để đảm bảo tính
cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai

11


thác tối đa các nguồn lực này tại địa phương để giảm chi phí sản xuất và đảm bảo
tính chủ động cho doanh nghiệp.
3. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cơ sở hạ tầng thường được các nhà đầu tư đưa ra xem xét rất kỹ lưỡng khi
quyết định đầu tư hoặc mở rộng hoạt động tại địa phương. Cùng với yếu tố đó, hệ
thống các dịch vụ phụ trợ phục vụ cho hoạt động FDI của doanh nghiệp hiện
cũng được coi là yếu tố tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng của doanh
nghiệp. Hệ thống phụ trợ này có thể bao gồm các hoạt động tư vấn hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục giấy tờ có liên quan đến doanh

nghiệp, cung cấp các thơng tin có liên quan đến thị trường, các chương trình
marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính.
Do mơi trường chính sách trên tồn quốc thống nhất, nên vai trị của chính quyền
địa phương trong cung cấp các dịch vụ hỗ trợ là yếu tố quan trọng quyết định tính
hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phương so với các địa bàn khác.
4. Hệ thống thơng tin:
Trong hồn cảnh lãnh thổ là sự kết nối của các hệ thống và mạng lưới,
thơng tin giữ vai trị quan trọng. Một mạng lưới thông tin giữa các cơ quan quản
lý và hệ thống doanh nghiệp có thường được tổ chức theo nguyên tắc trung gian.
Trung gian ở đây được hiểu là một nhóm các chuyên gia đảm trách việc thu thập
và quản lý thông tin để cung cấp cho các doanh nghiệp tiếp cận. Các chuyên gia
này phải hiểu rõ các vấn đề doanh nghiệp gặp phải và thường xuyên tiếp xúc với
doanh nghiệp. Nếu thiết lập được một bầu khơng khí tin tưởng giữa chủ doanh
nghiệp và các chun gia thu thập thông tin sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc
xây dựng chiến lược phát triển và đóng vai trị chính cho việc ra quyết định cho
các hoạt động của doanh nghiệp.
5. Mạng lưới - Đối tác - Văn hóa:

12


Đối với các doanh nghiệp FDI thành công và tăng trưởng trong kinh doanh
luôn được ghi nhận trong mối liên kết tốt về mạng lưới - đối tác - văn hóa. Đặc
điểm đầu tiên của các doanh nghiệp FDI là phải mở cửa với bên ngồi để có tầm
nhìn rộng hơn ra mơi trường xung quanh, duy trì thường xun việc theo dõi các
động thái bên ngồi. Đó cũng là biết cách biến đổi các nguyên tắc và biện pháp
cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế vào tình hình cụ thể, tạo ra sự đoàn kết, trao đổi,
hợp tác nhằm thực thi các hoạt động. Bên cạnh đó việc phối kết hợp tốt các yêu
tố này cũng làm cho hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn,
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động trở nên hòa đồng hơn, tạo

động lực thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp.
I.2 Vai trị chính quyền địa phương trong việc thu hút FDI.
Ở Việt nam, chính quyền địa phương được hiểu là chính quyền cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Việt nam hiện nay có 64 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung uơng. Nếu như chính quyền trung ương đóng vai trị quyết định
trong việc tạo ra mơi trường đầu tư thơng thống trên tồn quốc, tăng tính cạnh
tranh thu hút FDI của quốc gia thì kết quả thực hiện chính sách thu hút FDI lại
phụ thuộc chủ yếu vào vai trị của chính quyền địa phương.
Thu hút FDI là hoạt động khá phức tạp địi hỏi chính quyền địa phương
phải thể hiện vai trị của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm và sáng tạo.
Chính quyền địa phương thông qua các chức năng cơ bản của mình là xây dựng,
hướng dẫn khn khổ pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong phạm vi địa
phương, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự kinh tế xã hội để
tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về địa phương dưới con mắt các nhà đầu tư.
Vai trị của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng
dẫn thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền trung ương trong phạm vi
địa phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội bộ các
cơ quan chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh tế xã hội
địa phương nhằm tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư. Cụ thể và chủ động hơn,
13


chính quyền địa phương có thể nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng những lợi thế
của khu vực có tiềm năng tăng trưởng để xây dựng quy hoạch đầu tư, các dự án
kêu gọi đầu tư, và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương cũng
như phối hợp với các cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia để thực hiện tiếp thị hình
ảnh địa phương. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và quy hoạch thu hút đầu tư,
chính quyền địa phương phải thể hiện vai trị của mình trong việc huy động các
nguồn lực nhằm đảm bảo có một hệ thống hạ tầng phù hợp và hệ thống dịch vụ
phụ trợ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.

Bên cạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương, các hệ thống thể
chế, cơ quan đồn thể, và văn hóa ứng xử của người dân địa phương cũng là
những yếu tố có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa
phương. Mặc dù các cơ quan chính quyền có thể khơng có ảnh hưởng quyết định
đối với các yếu tố này nhưng các cấp chính quyền có khả năng định hướng,
khuyến khích các tổ chức đồn thể xã hội và người dân địa phương có cách thức
ứng xử phù hợp nhằm tạo ra môi trường văn hóa có khả năng chấp nhận và dung
hịa các yếu tố văn hóa nước ngồi.
Thực hiện vai trị của chính quyền địa phương, phát triển hình ảnh của địa
phương trên quy mô quốc gia và quốc tế là một thử thách lớn đối với chính
quyền địa phương. Do đó, chính quyền địa phương phải được trang bị những
phương tiện và năng lực cần thiết. Thu hút nhân tài, tuyển chọn và phát triển cán
bộ là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một hệ thống cơ quan chính quyền địa phương
hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của tăng trưởng kinh tế nói chung và xúc tiến, ni
dưỡng đầu tư nói riêng.
Tóm lại, vai trị của chính quyền địa phương trong việc thu hút đầu tư nước
ngồi khơng chỉ thuần túy dừng lại ở việc tạo ra và thúc đẩy một vài yếu tố, nó
bao hàm một phương pháp tiến hành hồn tồn khơng đơn giản, từ quyết tâm
phát triển lãnh thổ cần tạo ra những yếu tố cần thiết khác cho hoạt động của các
doanh nghiệp như một mạng lưới nghiên cứu và đào tạo hoàn chỉnh, các dịch vụ

14


có chất lượng, hệ thống liên kết mạnh, mạng lưới thông tin phù hợp và hiệu quả,
cơ cấu lồng ghép ngành nghề và lĩnh vực hợp lý, trên cơ sở lồng ghép một cách
có hiệu quả các hoạt động nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quan hệ đối tác
doanh nghiệp.
Việc thu hút thành công các nhà đầu tư nước ngồi sẽ đem lại những lợi
ích quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế địa phương. Bên cạnh việc làm trực

tiếp cho người lao động địa phương và các khoản thu từ thuế cho địa phương cịn
có các lợi ích gián tiếp khác cho động đồng địa phương đó là nâng cao trình độ
tay nghề cho lao động, góp phần tăng mặt bằng lương của lao động địa phương,
tạo cơ họi cho các doanh nghiệp hiện có của địa phương có cơ hội phát triển.
Tổng kết thực tiễn cho thấy chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài sẽ thành công
khi hội đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Thu hút đầu tư phải được xem là một phần quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế địa phương;
- Địa phương phải có sẵn hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ phù
hợp hoặc có khả năng hỗ trợ cho phát triển hệ thống như vậy để thu hút các nhà
đầu tư;
- Phải hướng các hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực mà địa phương có
lợi thế cạnh tranh cao so với các địa phương khác;
- Chiến lược marketing cho địa phương cần phải được chuẩn bị một cách
kỹ lưỡng trên cơ sở chuẩn bị ngân sách phù hợp rõ ràng và phải dược theo dõi
liên tục;
- Các chương trình khuyến khích đầu tư hoặc chính sách ưu đãi đầu tư phải
được xem xét cẩn thận, ưu đãi dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không nên
ưu đãi quá mức;

15


- Những người tham gia thực hiện chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài
phải hiểu rõ các nhu cầu của các nhà đầu tư và địa phương có thể chào hàng các
nhà đầu tư những gì.
Như vậy để đáp ứng được các yếu tố nêu trên chính quyền địa phương phải
sử dụng một cách hết sức linh hoạt các cơng cụ kinh tế hiện có. Bên cạnh đó
chính quyền địa phương phải xác định lại vai trị của mình để có thể tổ chức thực
hiện chính sách đạt kết quả như mong đợi.

I.3 Một số mơ hình lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu.
I.3.1 Mơ hình SWOT
Mơ hình SWOT (Strength, Weak, Opportunity, Threat) là ma trận dùng để
tổng hợp các kết quả phân tích tạo ra cái nhìn tồn cảnh, từ đó tìm ra chiến lược
cụ thể, phù hợp. Ở đây việc phân tích dựa trên việc đánh giá 04 tiêu thức là cơ
hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh Hải Dương trong việc thu hút FDI
những năm qua (2001 – 2006).
Điểm mạnh là yếu tố nội tại của địa phương thể hiện là những khả năng
nổi trội hơn các địa phương khác như về quản lý, việc thực hiện cơ chế ..tạo sự
hấp dẫn thu hút FDI vào địa phương.
Điểm yếu là những yếu tố nội tại của đại phương thể hiện những khả năng
kém hơn so với các địa phương khác trong việc thực hiện tạo sự hấp dẫn thu hút
FDI vào địa phương.
Để chỉ ra được điểm mạnh điểm yếu phải dựa vào phân tích nội bộ địa
phương về các mặt như: việc quản lý của chính quyền địa phương, việc thực hiện
các quy định pháp luật, các chính sách địa phương thực hiện đối với các vấn đề
liên quan tới FDI; các chính sách về lao động, đào tạo lao động; thủ tục hành
chính khi cấp giấy phép..
Cơ hội là những yếu tố từ bên ngồi mơi trường đem lại, nó có tác động
tích cực đến mục tiêu thu hút FDI của địa phương như đem lại những điều kiện
thuận lợi như xu thế, cơ chế chính sách, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.

16


Thách thức là những yếu tố bên ngồi do mơi trường đem lại, nó có tác
động tiêu cực đến mục tiêu thu hút FDI của địa phưong, đem lại những điều kiện
khó khăn, tác động làm giảm sự hấp dẫn trong việc thu hút FDI của địa phương.
Tìm ra những cơ hội, thách thức dựa trên phân tích mơi trường bên ngồi
mà chủ yếu là phân tích mơi trường vĩ mô như môi trường luật pháp về đầu tư tại

Việt nam, xu thế đầu tư quốc tế vào Việt nam. Bên cạnh đó phân tích những khó
khăn thuận lợi do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
I.3.2 Hệ thống chỉ số đánh giá hấp dẫn của thị trường.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự hấp dẫn của thị trường bao gồm các chỉ tiêu
chủ yếu nhằm để phản ánh mơi trường kinh doanh tại địa phương, những khía
cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành động của cơ quan chính quyền
địa phương. Nó xun suốt thời gian từ khi xin giấy phép đầu tư đến khi đi vào
hoạt động và có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Việc đánh giá này dựa vào các thông tin thu được từ các doanh nghiệp thơng qua
phỏng vấn. Những khía cạnh này bao gồm:
- Chi phí gia nhập thị trường (chi phí thành lập doanh nghiệp). Chỉ tiêu này
thể hiện các khó khăn, thuận lợi khi đầu tư, thành lập doanh nghiệp tại địa
phương. Chỉ tiêu này là tập hợp một số chỉ tiêu như: % DN gặp khó khăn để có
đủ các loại giấy phép cần thiết khi tiến hành xin các giấy phép đầu tư; thời gian
từ khi nộp đơn xin cấp đến khi được cấp GCNQSD đất (ngày); thời gian đàm
phán chuyển nhượng (mua) quyền SD đất (ngày); thời gian tìm được mảnh đất
phù hợp trong trường hợp là đất do sự giới thiệu của UBND (ngày); thời gian chờ
đợi thực sự để được cấp đất.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất. Đây là chỉ số phản ánh
sự thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp khi sử dụng đất để làm mặt bằng để sản
xuất. Chỉ tiêu này là tập hợp các chỉ tiêu như: % DN có GCNQSD đất hoặc đang
trong quá trình chờ nhận; % DN sẽ mở rộng kinh doanh nếu dễ có mặt bằng kinh
doanh hơn; chính sách chuyển đổi đất nơng nghiệp của tỉnh có chất lượng tốt
hoặc rất tốt; % diện tích đất có GCNQSD đất; rủi ro về thay đổi các điều kiện cho
17


th; tính cơng bằng trong cách thức giải quyết tranh chấp về hợp đồng thuê; thời
gian thuê.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin đây là chỉ số thể hiện sự cơng khai

các chính sách của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tìm
hiểu, cân nhắc khi đầu tư. Nó bao gồm : tính minh bạch của các quyết định, nghị
định; tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch; cần có "mối quan hệ" để có được
các tài liệu kế hoạch của tỉnh; thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh; tỉnh có trao đổi ý kiến với doanh nghiệp về những
thay đổi trong các quy định pháp luật; ..
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước. Chỉ tiêu này
thể hiện là việc dành thời gian làm việc với các cơ quan Nhà nước trong quỹ thời
gian làm việc.
- Chi phí khơng chính thức là chỉ số thể hiện mức độ chi phí vào những
mục đích khơng chính thức, nó làm khó khăn cho doanh nghiệp. Điều này xuất
phát từ các cán bộ quản lý địa phương.
- Đào tạo lao động là chỉ số đánh giá chính sách của địa phương về phát
triển nguồn nhân lực cung cấp lao động tại chỗ cho các nhà đầu tư.
- Thiết chế pháp lý là chỉ tiêu phản ánh các quy định và việc áp dụng các
quy định pháp luật của địa phương tạo ra cơ chế quản lý và giải quyết các vấn đề
của doanh nghiệp.
- Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh là chỉ tiêu phản ánh
năng lực của lãnh đạo và các bộ địa phương, đồng thời thể hiện tính sáng tạo của
chính quyền trong việc tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này mới chỉ đánh giá một phần về môi trường kinh doanh cấp
tỉnh, những yếu tố nội tại của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp nhưng cịn hạn
chế chưa phản ánh được nhiều những yếu tố ảnh hưởng, trực tiếp hay gián tiếp
khác như các dịch vụ phục vụ cho việc thực hiện các dự án, thể hiện như hệ
thống nhà ở cho cơng nhân th, mức độ hài lịng của các doanh nghiệp đối với

18


cơ sở hạ tầng của KCN, hay các chính sách mở rộng các khu công nghiệp phụ

trợ.
I.3.3 Marketing Mix.
Trên thực tế để thu hút FDI chính quyền các địa phương phải chỉ ra được
sự hấp dẫn của môi trường đầu tư để thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư. Đây là
việc cung cấp thông tin đầu vào cho việc ra quyết định đầu tư. Việc dẫn đến ra
quyết định đầu tư hay không phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng quảng bá giới thiệu
về môi trường đầu tư của địa phương. Tuy nhiên cách giới thiệu, quảng bá có thể
lúc này hiệu quả, lúc khác khơng hoặc đối với quốc gia này hiệu quả, đối với
quốc gia khác thì ngược lại. Vì vậy ở đây cũng cần áp dụng các chính sách
Marketting phù hợp sao cho cách giới thiệu hiệu quả, thu hút được các nhà đầu tư
theo đúng mục tiêu đã đề ra. Do vậy luận văn áp dụng mơ hình Marketting mix
với việc trả lời các câu hỏi để có các biện pháp thu hút FDI của Hải Dương được
hiệu quả nhất: Thu hút FDI thơng qua những kênh nào thì hiệu quả cao? Đầu tư
cho việc xây dựng bộ máy chuyên nghiệp để quảng bá hay thuê ngoài? Cách thức
thực hiện khuyếch trương như thế nào? Mục tiêu giới thiệu nhằm lôi kéo những
nhà đầu tư ở nước nào, lĩnh vực nào? Chỉ rõ những điều kiện thật sự thuận lợi
của môi trường đầu tư tại địa phương?.
I.4 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong thu hút FDI
I.4.1 Kinh nghiệm quốc tế.
Trong gần hai thập kỷ trở lại đây FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng
nhất cho các nước đang phát triển để phần nào giải quyết bài tốn vốn, cơng
nghệ, và thị trường trong chiến lược tăng trưởng. Chính vì vậy, các nước đang
phát triển đã và đang thực hiện nhiều chính sách thu hút FDI. Những thay đổi về
chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng FDI trong thập niên 1990 và dẫn đến sự phục hồi nhẹ của
FDI sau giai đoạn suy thoái 2001-2003 vừa qua.

19



Thống kê hiện tại của UNCTAD ghi nhận nhiều thay đổi trong chính sách
thu hút FDI của hơn 100 quốc gia/lãnh thổ trên thế giới. Tùy vào điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể, các biện pháp/chính sách thu hút FDI của từng nước có những
đặc điểm riêng. Vì vậy, trong thực tế khơng hề tồn tại một mơ hình kiểu mẫu đối
với thu hút FDI. Nguyên mẫu kinh nghiệm của một quốc gia như Trung Quốc
trong thu hút FDI không mang ra trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Vì vậy,
nghiên cứu này tổng kết một số kinh nghiệm trong thu hút FDI không giới hạn
trong một hay một nhóm nước. Thay vào đó, tổng kết kinh nghiệm thu hút FDI
trước hết được đưa ra trên cơ sở phân tích những nhóm chính sách/biện pháp
chính. Ví dụ cụ thể của một hay một số quốc gia nào đó sẽ được chọn lọc để
minh họa cho từng nhóm chính sách/biện pháp cụ thể. Với cách tiếp cận vấn đề
như trên, kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển được đúc rút
theo sau nhóm chính sách, biện pháp chủ yếu.
1. Ưu đãi tài chính có định hướng tạo động lực thu hút FDI
Ưu đãi tài chính là một biện pháp phổ biến thường được sử dụng để thu hút
các nhà đầu tư nước ngoài. Ưu đãi tài chính có thể có nhiều hình thức: miễn thuế,
giảm thuế, hỗ trợ tài chính dưới một số hình thức trợ cấp. Với xu hướng chung
của tự do hóa thương mại và đầu tư hiện nay là không sử dụng các biện pháp trợ
cấp trực tiếp và gián tiếp, ưu đãi về thuế trở thành công cụ chủ yếu trong số
những biện pháp ưu đãi tài chính mà chính phủ các nước đưa ra. Theo
Blomstrom và Kokko (2003), ưu đãi tài chính có thể là một chính sách thu hút
FDI quan trọng nhưng khơng có ý nghĩa quyết định đối với các nhà đầu tư. Theo
quan điểm này, các nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn đến các biến kinh tế vĩ mơ cơ
bản như dung lượng thị trường, trình độ cơng nghệ, chi phí kinh doanh (lao động,
cơ sở hạ tầng), và môi trường thể chế hơn là những ưu đãi cụ thể về thuế. Tuy
nhiên, trong điều kiện các quốc gia đều cố gắng cải thiện môi trường đầu tư,
giảm chi phí kinh doanh thì những ưu đãi tài chính nhất định có thể là một yếu tố

20




×