BÁO CÁO QUẢN LÝ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
------------------
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC.
1.Q trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty cổ phần Hà Bắc
Địa chỉ
: 27 khu ga thị trấn Văn Điển
Công ty cổ phần Hà Bắc tiền thân là một xí nghiệp may do cơ chế thị
trường cùng với sự đòi hỏi ngày càng mở rôngj và nâng cao của nghành
may mặc. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích
ứng với nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày 26 tháng 10 năm 1998, Tổng
giám đốc liên hiệp hội may mặc đã ký quyết định số 631/QĐ/TCCB cho
phép xí nghiệp cổ phần hóa xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc.
Đến ngày 16/12/1998, Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ phê duyệt phương án
cổ phần hố nhằm mở rộng quy mơ sản xuất.
Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày ghi trong
quyết định chuyển thể từ xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc
QĐ3404/1998/QĐ-BCNN ngày 16/12/1998. Ngày 20/6/1998 đại hội đồng
cổ đông thành lập và bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm sốt. Cơng ty
chính thức đi vào thực hiện theo luật công ty(nay là luật doanh nghiệp) từ
1/1/1999 như quy định tại điều 19 của nghị định 44/4998/NG-CP. Ngày
20/6/1999 của chính phủ. Trong suốt thời gian qua mặc dù mới thành lập
trong thời gian ngắn, nhưng được sự chỉ đạo trực tiếp của xí nghiệp. Cơng
ty đã sớm hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý cũng như các chi nhánh.
Theo điều lệ quy định, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 3 tỷ.
Trong đó 40% là tỷ lệ cổ phần nhà nước. 10,6% là tỷ lệ cổ phần bán cho
người lao động trong công ty, 49,4% là tỷ lệ cổ phần bán cho đối tượng
khác.
Trong vòng 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp khơng ít khó khăn
nhưng cơng ty ln cố gắng hồn thành chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời không
ngừng củng cố năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không
ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty khơng chỉ tiêu thụ
được trong nước mà cịn được xuất khẩu sang Liên Xô và một số nước
khác.
Cho đến nay cơng ty đã có được thị trường ổn định và đã tạo ra được
hàng với nhiều mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trường
nội địa. Điều đó đã khẳng định được tên tuổi và chỗ đứng của cơng ty trên
thị trường.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN
Qua một số năm
ĐVT: triệu đồng
Tài sản
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5.TSLĐ khác
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
1. TSCĐ hữu hình
2. TSCĐ vơ hình
3. Đầu tư tài chính dài hạn
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Cộng TS:
2000
1.472
175
187
930
93
87
1.782
1.367
127
192
96
3.200
2001
1.587
183
188
1.012
90
114
1.913
1.496
146
207
64
3.500
2002
1.790
221
253
1.082
111
123
2.210
1.737
146
206
121
4.000
§VT: triƯu ®ång
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả trước
4. Phải nộp ngân sách
5. Phải trả công nhân viên
6. Phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn CSH
1. Ngồn vốn kinh doanh
2. Quỹ phát triển
3. Lãi chưa phân phối
4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Cộng nguồn vốn:
2000
1070
605
163
227
48
20,5
6,9
139,6
465
2130
1539
529
93
23
3.200
2001
1148
683
180
232
70,6
23,4
9,3
167,7
465
2352
1573
643
99
37
3.500
2002
1363
798
208
263
75
25
9,6
217,4
565
2637
1638
839
116
44
4000
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Giá vốn
3. Lợi tức gộp = (1 - 2)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí Quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận trước thuế =(3 - 4 -5)
7. Thuế Thu nhập DN (32%)
8. Lợi tức sau thuế =(6-7)
2000
13.000
10.057
2.943
1.175
1.530
238
76,16
161,84
2001
16.160
12.631
3.529
1.488
1.738
303
96,96
206,04
2002
20.680
16.526
4.154
1.804
1.955
395
126,4
268,6
2. NhiƯm vơ hiƯn nay cđa doanh nghiƯp
Víi nhiƯm vơ võa nghiªn cøu, võa thiÕt kÕ mÉu, võa tiến hành sản xuất
và tiêu thụ. Công ty đà đáp ứng đợc nhu cầu trong và ngoài nớc, mang lại cho
ngân sách quốc gia một lợng ngoại tệ không nhỏ nhờ xuất khẩu các mặt hàng
sản xuất.
Hiện nay Công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Quẫn áo bò
- Quần áo sơ mi bò mài
- Áo sơ mi cao cấp
- Áo khoác các loại
- Quần áo trẻ em
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty được thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu
người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm
hai khu vực sau:
+ Thị trường nội địa: những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo
sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét… với kiểu dáng và
kích thước phù hợp nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty
cũng chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhưng chủ yếu là các khu
vực thành thị, đơng dân cư vì đa số hàng của Cơng ty đều ở mức trung và
cao cấp.
+ Thị trường xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm một
tỷ trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất.
3. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Hà Bắc hoạt động sản xuất cơng nghiệp có quy mơ
lớn, tính chất hoạt động kinh doanh rất phức tạp địi hỏi cơng tác quản lý
phải khoa học vì vậy Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu "chức năng
trực tuyến" có nghĩa là các phịng ban tham mưu với ban giám đốc theo
từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành, ra quyết
định đúng đắn có lợi cho Cơng ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: 4người
+ Tổng giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị đây là
người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Cơng ty chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về tồn bộ hoạt động của Cơng ty mình. Đồng thời chỉ huy toàn
bộ hoạt động bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận của Công ty.
+ Giám đốc điều hành: có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc
về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty.
+ Giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúo việc cho tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho tổng giám
đốc biết về các mặt đời sống cơng nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ
đời sống.
- Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phịng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ
chức của Công ty, tham gia cho tổng giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu, mã hàng
theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của tổ chức.
+ Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm
hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho.
+ Phịng kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và
lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời đúng thời hạn trong các hợp đồng.
+ Phịng thị trường: có nhiệm vụ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
+ Phịng kế tốn tài vụ: phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kế toán quản trị.
+ Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời
sống công nhân viên trong xí nghiệp.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Cơng ty có
trưng bày các mặt hàng Công ty sản xuất vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán,
đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu
dùng.
+ Phịng kho: bao gồm vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hà Bắc
Tổng giám đốc
VănGiám đốcPhịng hành
điều
phịng
kỹ thuật
tổng
hợp
Tổ
Phịng
GiámPhịngđiều hành
đốc
kế xuất
thị
sản
KCS
hoạch
trường
Phịng
Giám
kế tốn
tài vụ
đốc Cửa hànhTTTM
điều
và giới
hàng
nội chính
thiệu
dịch vụ
SP
Phịng
kho
4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty.
Công ty Cổ phần Hà Bắc là 1 Công ty chuyên sản xuất và gia cơng
hàng may mặc theo quy trình cơng nghệ khép kín (bao gồm cắt may là,
đóng gói, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng với số lượng sản
phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải.
Mơ hình sản xuất của Cơng ty bao gồm 4 xí nghiệp chính.
Trong mỗi xí nghiệo này lại chia ra làm 5 bộ phận có nhiệm vụ khác
nhau. Văn phịng, xí nghiệp, tổ cắt, tổ máy, tổ hồn thành và tổ bảo quản.
Cơng ty có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:
NVL
May
Thêu
Nhập kho
Cắt
Giặt, tẩy, mài
Đóng gói
Là
Quy trình sản xuất sản phẩm của Cơng ty là quy trình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã song tất cả đều
trải qua một quy trình cơng nghệ như trên cụ thể NVL chính là vải, vải
được nhận về từ kho NVL theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật yêu cầu
theo mẫu mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải, đặt
mẫu đánh số và cắt thành bán thành phẩm, sau đó thì nhập kho nhà cắt và
chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
Ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay,
ghép thân, cạp… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây
chuyền là hoàn thành sản phẩm. Trong tất cả các quy trình may, phải sử
dụng các nguyên liệu phụ như: chỉ, cúc, khoá… các sản phẩm may song
được chuyển xuống bộ phận là sau đó đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ mơ hình tổ chức sản xuất của Cơng ty
Cơng ty
XN I
XN I
XN may
NH
Văn phịng xí nghiệp
XN may
DH
XN phụ
trợ
PX
PX
Thêu
Mài
Tổ cắt
Tổ may
Thu hố may
Tổ là
Thu hố là
Kho Cơng ty
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm và vai trị của vốn.
1.1. Khái niệm.
Vốn là tồn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho sản
xuất kinh doanh, vốn được biểu hiện bằng tiền và tồn bộ giá trị hiện vật.
1.2. Vai trị.
- Vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với nhiều đặc điểm
khác nhau và chính xác các đặc điểm này đã quy định nguyên tắc kế toán
cho từng loại vốn.
- Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, cógiá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được trong q
trình tái sản xuất, muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục doanh
nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thức kinh doanh khác nhau.
- Vốn là cơng cụ để phản ánh và đánh giá q trình vận động của vật
tư, phản ánh kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Như vậy vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu của doanh nghiệp
cho quá trình sản xuất.
2. Cơ cấu các loại vốn.
2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà giá
trị của nó được chuyển dần vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
chu kỳ hoạt động khi hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm của vốn cố định.
+ Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm hoặc
chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ
cũng được tách ra. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu phần vốn được
luân chuyển tăng lên thì phần vốn cố định lại giảm đi tương ứng với mức
suy giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ kết thúc sự biến thiên ngược chiều
đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng và vốn cố định hồn thành một
vịng luân chuyển.
2.2. Vốn lưu động.
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về TSCĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường
xuyên liên tục.
- Đặc điểm của vốn lưu động.
+ Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ.
+ Vốn lưu động được chuyển hố qua các hình thái khác nhau bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hố và cuối cùng
lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó.
+ Vốn lưu động là cơng cụ phản ánh q trình vận động của vật tư
(quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp)
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp
và các chỉ tiêu phân tích.
Doanh thu tiêu thụ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ.
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn sản xuất kinh doanh bình qn trong kỳ
ChØ tiªu này phản ánh vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vn c định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tốc luõn chuyn vn lu ng
L=
M
V
Trong đó:
L: số lần luân chuyển vốn lu động trong kỳ
M: tổng mức luân chuyển trong kỳ (doanh thu thuần)
V: vốn lu động bình quân trong kỳ
- Số ngày luân chuyển của vốn lu động.
K = 360
L
Hay:
K=
V x 360
M
Trong đó:
K
: số ngày luân chuyển bình quân trong 1 vòng quay của vốn
L,M,V: nh trên
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động phản ánh sự phát triển của trình
độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lợng của việc quản lý
kinh doanh đồng thời nói lên hiệu suất sử dụng vốn lu ®éng trong doanh
nghiƯp.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀ BẮC.
Bảng cơ cấu vốn qua các năm Công ty cổ phần Hà Bắc
ĐVT: đồng
Năm
2000
Cơ cấu vốn
Số đầu năm
Vốn sản xuất kinh doanh
1.841.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
Vốn lưu động
400.000.000
2001
Vốn sản xuất kinh doanh
1.955.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
Vốn lưu động
514.000.000
2002
Vốn sản xuất kinh doanh
2.153.000.000
Vốn cố định
1.441.000.000
Vốn lưu động
712.000.000
Để đánh giá tình hình sản xuất và quản lý vốn của
Số cuối năm
1.955.000.000
1.441.000.000
514.000.000
2.153.000.000
1.441.000.000
712.000.000
2.409.000.000
1.441.000.000
968.000.000
Công ty ta dựa
vào các chỉ tiêu sau đây:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
VCĐ bình quân trong kỳ =
VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Hiệu suất sử dng VC =
Doanh thu thun
VCĐ bình quân trong kỳ
Năm
Vốn cố định bình quân
2000
2001
2002
1.441.000.000đ
1.441.000.000đ
1.441.000.000đ
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
13.000.000.000đ
9,02
16.160.000.000đ
11,2
20.680.000.000đ
14,35
Qua số liệu trên ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2002 là cao nhất
(cứ một đồng VCĐ tạo ra đợc 14,35 đồng doanh thu so với 11,2 đồng năm
2001 và 9,02 đồng năm 2000). Điều đó chứng tỏ Công ty đà sử dụng ngày
càng có hiệu quả số VCĐ của mình.
2. Chỉ tiêu hàm lợng VCĐ: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng VCĐ trong
vốn sản xuất kinh doanh.
VC bỡnh quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Vốn SXKD đầu kỳ + vốn SXKD cuối kỳ
Vốn SXKD bình quân trong kỳ =
2
ĐVT: đồng
Năm
2000
2001
2002
Vốn SXKD
Vốn SXKD
Vỗn SXKD
VCĐ bình
Hàm lượng
đầu kỳ
1.840.000.000
1.955.000.000
2.153.000.000
cuối kỳ
1.955.000.000
2.153.000.000
2.409.000.000
bình quân
1.898.000.000
2.054.000.000
2.281.000.000
quân
1.441.000.000
1.441.000.000
1.441.000.000
VCĐ (%)
76
70
63
NhËn xét: Hàm lợng vốn cố định giảm dần trong vốn sản xuất kinh
doanh nhờng chỗ cho tăng vốn lu động. Điều này chứng tỏ Công ty đang phát
triển tốt. Tỷ trọng vốn cố định năm 2002 là kém nhất 63% kém hơn so với
năm 2001 là 7% và năm 2000 là 13%.
3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này cho thấy cứ một
đòng TSCĐ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiu sut s dng TSC =
Tổng doanh thu thuần
TSCĐ trong kỳ
Năm
Tổng doanh thu
TSCĐ có trong
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
kỳ
2000 13.000.000.000đ 1.782.000.000đ
2001 16.160.000.000đ 1.913.000.000đ
2002 20.680.000.000đ 2.210.000.000đ
Nhận xét: như vậy một đồng nguyên giá TSCĐ thì
7,29
8,44
9,35
ta tạo ra được số
đồng doanh thu của năm 2002 là cao nhất 9,35 đồng so với 8,44 đồng năm
2001 và 7,29 đồng năm 2000. Điều đó cho thấy Cơng ty đã sử dụng một
cách có hiệu quả số TSCĐ hiện có của mình biểu hiện ở chỗ hiệu suất sử
dụng TSCĐ đã tăng dần qua các năm.
4. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Năm
2000
2001
2002
Lợi nhuận sau thuế
161.840.000
206.040.000
268.600.000
VCĐ BQ trong kỳ
1.441.000.000
1.441.000.000
1.441.000.000
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,11
0,14
0,186
Như vậy trong năm 2002 Cơng ty sử dụng vốn cố định một cách có
hiệu quả nhất. Cứ 1 đồng VCĐ bình quân đã tạo ra được 0,186 đồng lợi
nhuận sau thuế so với năm 2001 tăng 0,046 đồng và năm 2000 tăng 0,075
đồng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả
đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Các doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động của mình để sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả bao
nhiêu thì càng thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Việc sử dụng hợp lý
vốn lưu động biểu hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân
chuểyn nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay
thấp.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động thì
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân =
Vốn lưu động đầu kỳ + vốn lưu động cuối kỳ
2
ĐVT: đồng
Năm
VLĐ đầu kỳ
VLĐ cuối kỳ
2000
2001
2002
400.000.000
514.000.000
712.000.000
514.000.000
712.000.000
968.000.000
VLĐ
bình quân
457.000.000
613.000.000
840.000.000
Doanh thu
13.000.000.000
16.160.000.000
20.680.000.000
Hiệu suất sử
dụng VLĐ
28,4
26,3
24,6
NhËn xÐt: hiƯu st sư dơng vèn cđa C«ng ty giảm dần qua các năm.
năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn lu động là 28,4 đến năm 2002 còn 24,6 điều
này cho thấy vốn lu động của Công ty sử dụng kém hiệu quả.
6. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kú.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
ĐVT: đồng
Năm
2000
2001
2002
Tổng lợi nhuận sau thuế VLĐ bình quân
161.840.000
457.000.000
206.040.000
613.000.000
268.600.000
840.000.000
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,35
0,336
0,32
Theo kết quả trên cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2002
là kém nhất 0,32 thấp hơn năm 2001 là 0,016 đồng và năm 2000 là 0,03
đồng. Điều này cho thấy cơng ty sử dụng vốn lưu động bình quân là kém
hiệu quả.
7. Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh trong 1
đồng vốn sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vốn lưu động:
Vốn sản xuất kinh doanh = vốn lưu động -vốn cố định
=> tỷ trọng vốn lưu động =100% - tỷ trọng vốn cố định
Năm
2000
2001
2002
Tỷ trọng vốn cố định (%)
76
70
63
Tỷ trọng vốn lưu động (%)
24
30
37
Nhận xét: tỷ trọng vốn lưu động của Công ty đang tăng dần năm
2000 từ 24% thì đến năm 2002 đã tăng thành 37%. Điều này làm cho cơ
cấu vốn của Cơng ty có sự chuyển biến tích cực hơn.
8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn SXKD =
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân
Năm
Doanh thu thuần
2000
2001
2002
161.840.000
206.040.000
268.600.000
Vốn SXKD bình
Hiệu suất sử dụng vốn
quân
1.898.000.000
2.054.000.000
2.281.000.000
SXKD
0,085
0,1
0,2
Như vậy trong năm 2002 Công ty đã sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả nhất. Cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh thì
tạo ra được 0,12 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2001 là 0,02 đồng và năm
2000 là 0,035 đồng. Điều này cho thấy Công ty đang trên đà phát triển
mạnh mẽ.
Qua phân tích số liệu ta có bảng tổng kết sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Vốn SXKD BQ
VCĐ BQ
VLĐ BQ
2001
2002
13.000
161,84
1898
1441
457
16160
206,04
2054
1441
613
20680
268,6
2281
1441
840
Chênh lệch
Mức độ
Tỷ lệ
chênh lệch
7680
106,76
383
0
383
(%)
59%
66%
20%
0
83%
Hiệu quả sử dụng SXKD
Hiệu quả sử dụng VCĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ
0,085
0,11
0,35
0,1
0,14
0,336
0,12
0,186
0,32
0,035
0,076
0,03
41%
69%
8,5%
10. Đánh giá tốc độ luân chuểyn của vốn lưu động qua các năm:
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tổng hợp trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua
hai chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động:
Tổng doanh thu
VLĐ bình qn trong kỳ
Số vịng quay của vốn lưu động =
Năm
2000
2001
2002
Vốn lưu động bình qn
457.000.000đ
613.000.000đ
840.000.000đ
Tổng doanh thu
13.000.000đ
16.160.000.000đ
20.680.000.000đ
(vịng)
Số vịng quay của VLĐ
28,4
26,3
24,6
Nhận xét: qua số liệu trên cho thấy tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2002
là thấp nhất 24,6 vòng so với năm 2001 là 26,3 và năm 2000 là 28,4.
Nhưng với số vịng là 24,6 thì VLĐ của doanh nghiệp vẫn không bị tồn
đọng.
- Số ngày luân chuyển của vốn lưu động:
K=
Năm
2000
2001
2002
360
L
K: số ngày luân chuyển 1 vòng
L: số vòng luân chuyển
Số vòng luân chuyển
28,4
26,3
24,5
Số ngày luân chuyển 1 vòng
12,6
13,6
14,6
Nhận xét: qua số liệu trên cho thấy số ngày luân chuyển của năm
2002 là cao nhất 14,6 vòng cao hơn hai ngày so với năm 2000.
Số vòng quay vốn của toàn bộ doanh nghiệp:
Số vịng quay tồn bộ vốn =
Tổng doanh thu
Vốn sản xuất kinh doanh BQ
(vòng)
Năm
Tổng doanh thu
Vốn SXKD BQ
Số vòng quay tồn bộ vốn
2000
13.000.000.000đ
1.899.000.000đ
53
2001
16.160.000.000đ
2.054.0000.000đ
46
2002
20.680.000.000đ
2.281.000.000đ
40
360
Số ngày cho 1 vịng ln chuyển vốn =
Số vịng quay tồn bộ vốn
Năm
2000
2001
2002
Số vịng quay tồn bộ vốn
6,85
7,86
9
Số ngày cho 1 vòng quay
53
46
40
Mức tiết kiệm vốn: phản ánh số vốn có thể tiết kiệm dc do tăng tốc
độ luân chuyển ở các kỳ.
MTK =
Mi
360
K1 - K0
Trong đó:
MTK: mức tiết kiệm
Mi: tổng mức luân chuyển ở kỳ này
K1: số ngày cho 1 vòng quay ở kỳ này
K0: số ngày cho 1 vịng quay ở kỳ trước
Ta có: Mi = Vốn SXKDBQ x số vòng luân chuyển
M2002 = 2281000000 x 9 = 20.529.000.000đ
Vậy:
20529.106
(40 - 46) = - 342.150.000đ
360
Như trên doanh nghiệp đã tiết kiệm dc 342150000 đồng do tăng tốc
MTK 2002 =
độ luân chuyển của vốn sản xuất kinh doanh năm 2001 là 46 (ngày/vịng)
thì đến năm 2002 cịn 40 ngày/vịng. Rút gọn được 6 ngày/vịng.
Nhận xét:
Q trình quản lý và sử dụng vốn của công ty cổ phần Hà Bắc.
Dựa vào số liệu tính tốn ở các chỉ tiêu trên ta có thể rút ra được một
số kết luận sau.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng tăng công ty đã
sử dụng VCĐ một cách hiệu quả cụ thể là:
Năm 2000: 9,02 lần
Năm 2001: 11,2 lần
Năm 2002: 14,35 lần
Số tăng lên của năm 2002 so với năm 2000 là:
14,35 - 9,02 = 5,33 lần
Như vậy trong vòng ba năm hiệu suất sử dụng VCĐ tăng được 5m33
lần đây là phần tích cực và ưu điểm của Công ty. Công đi cần phải giữ
vững và phát huy mức tăng trưởng đó.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Năm 2000: 28,4 lần
Năm 2001: 26,3 lần
Năm 2002: 24,6 lần
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tuy có giảm đơi chút
28,4 - 24,6 = 3,8 lần
Nhưng đây là do số vốn lưu động tăng qua các năm là quá lớn. Vậy
để hiệu suất VLĐ có hiệu quả hơn Cơng ty cần phải bổ xung thêm VCĐ và
có thể giảm bớt VLĐ cho vào VCĐ.
Hiệu quả sử dụng các loại vốn:
Qua phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty rất
cao so với ngành cụ thể là:
Năm 2000: 0,085đ
Năm 2001: 0,1 đ
Năm 2002: 0,12 đ
Như vậy qua ba năm sản xuất kinh doanh hiệu quả của vốn cố định
đã được khẳng định rõ ràng và tăng nhanh: 0,12 - 0,08 = 0,035đ
Do Cơng ty có tỷ trọng các loại vốn khơng được hợp lý nên số vòng
quay của VLĐ giảm như sau:
Năm 2000: 28,4 vòng
Năm 2001: 26,4 vòng
Năm 2002: 24,6 vòng
Vậy trong ba tháng thì doanh nghiệp đã giảm số vịng quay của VLĐ
trong 1 năm là: 28,4 - 24,6 = 3,8 vòng
Số vòng quay của VLĐ giảm đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của Công ty và số ngày luân chuyển của VLĐ. Năm 2000 từ
chỗ 12,6 ngày thì năm 2002 đã tăng lên tới 14,6 ngày trên 1 vịng ln
chuyển của vốn.
Tóm lại qua phân tích ở trên ta thấy bức tranh tồn cảnh về tình hình
quản lý và sử dụng vốn ỏ Cơng ty. Cơng ty đã sử dụng và quản lý tương
đối tốt số vốn của mình và đã phát triển được số vốn qua các năm. Làm
tổng số vốn của năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận ngày càng cao điều
đó chứng tỏ Công ty là 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
trong thời buổi cơ chế thị trường này.
III. KHẢ NĂNG THANH TỐN CỦA CƠNG TY QUA CÁC NĂM.
1. Khả năng thanh toán hiện hành đây là một hệ số được xác
định bằng công thức.
RC: khả năng thanh toán hiện hành
∑TSCĐ
∑nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng có thể trả nợ của Cơng ty, nó chỉ ra
RC =
phạm vi và quy mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những
TSCĐ có thể chuyển đổi được thành tiền.
Năm
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
2000
2001
1.472.000.000
1.587.000.000
605.000.000
683.000.000
Khả năng thanh toán
hiện hành
2,43
2,32
2002
1.790.000.000
798.000.000
2,24
Tuy khả năng thanh tốn hiện hàn của Cơng ty năm 2002 giảm sút so
với năm 2001 và năm 2000 nhưng Cơng ty vẫn hồn tồn có thể đáp ứng
được các khỏan nợ ngắn hạn bằng TSCĐ vì vậy Cơng ty hồn tồn có thể
trả được các khỏan nợ ngắn hạn.
2. Tỷ suất về khả năng thanh toán của VLĐ được xác định bằng
công thức.
Tổng vốn bằng tiền
Tổng TSCĐ
Tỷ suất này cho biết tỷ trọng vốn bằng tiền so với tổng TSCĐ và khả
Tỷ suất thanh toán của VLĐ =
năng chuyển đổi tiền của TSCĐ.
ĐVT: đồng
Năm
2000
2001
2002
Tổng vốn bằng tiền
175.000.000
183.000.000
221.000.000
Tổng TSCĐ
1.472.000.000
1.587.000.000
1.790.000.000
Tỷ suất thanh toán của VLĐ
0,12
0,12
0,123
Chỉ tiêu này ổn định trong khoảng 0,1
tiền mặt trong TSCĐ là vừa đủ. Lượng tiền này để đảm bảo giao dịch, kinh
doanh hàng ngày và đáp ứng nhu cầu dự phịng trong trường hợp có biến
động. Nhờ lượng tiền này mà Cơng ty có được lợi thế trong kinh doanh như
về lợi thế chiết khấu.
3. Khả năng thanh toán tức thời.
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng vốn bằng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: đồng
Năm
2000
2001
2002
Tổng vốn bằng tiền
175.000.000
183.000.000
221.000.000
Tổng nợ ngắn hạn
605.000.000
683.000.000
798.000.000
Tỷ suất thanh toán tức thời
0,29
0,27
0,28
Tỷ suất thanh tốn tức thời của Cơng ty trong ba năm đều <0,5
chứng tỏ Cơng ty có khả năng gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ do
vốn bằng tiền ít.
4. Khả năng thanh tốn của Cơng ty
Khả năng thanh toán =
Năm
2000
2001
2002
Các khỏan phải thu
930.000.000
1.012.000.000
1.082.000.000
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Các khỏan phải trả
1.070.000.000
1.148.000.000
1.363.000.000
Khả năng thanh toán
0,87
0,88
0,79
Trong ba năm khả năng thanh tốn của Cơng ty cịn chưa tốt đặc biệt
là năm 2002 khả năng thanh tốn chỉ có 0,79. Trong ba năm khả năng
thanh tốn của Cơng ty đều <1 chứng tỏ Công ty chiếm dụng được vốn của
Cơng ty khác.
IV. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN CỦA CƠNG TY NĂM 2003
Theo báo cáo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong ba
năm ta thấy tổng doanh thu:
Năm 2000
13.000.000.000đ
Năm 2001
16.160.000.000đ
Năm 2002
20.680.000.000đ
Dự đốn doanh thu năm 2003 là:
Cơng thc:
S=
n
Si
i=x
n-1
Trong đó:
S: lợng doan thu tăng tuyệt đối bình quân
n: số năm
i: năm thứ i
Y^: doanh thu dự kiến năm 2003
Y2002: doanh thu năm 2002
Thay vào ta đợc:
(16.160.000.000 - 13.000.000.000) + (20.680.000.000 - 16.160.000.000)
3 -1
= 3.840.000.0000®ång
S=
VËy ta cã:
Y^= 20.680.000.000 + 3.840.000.000
Y^2003 = 24.520.000.000®
=>Doanh thu năm 2003 là 24.520.000.000đ
Với mức doanh thu là 24.520.000.000đ thì số vốn cần huy động của
Công ty là:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2002 ta chọn các khỏan mục liên
quan trực tiếp và chặc chẽ tới doanh thu.
Dùng phơng pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu để lập bảng tỷ lệ % ớc
tính cho năm 2003.
Bảng ớc tính số % tăng lên
Tài sản
1. Tiền mặt
2. Khỏan phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSCĐ khác
Tổng cộng
%
1,06
5,2
0,53
0,59
7,38
Nguồn vốn
1. Phải trả ngời bán
2. Phải nộp ngân sách
3. Phải trả công nhân viên
4. Phải trả khác
Tổng cộng
%
1,27
0,12
0,046
1,05
2,486
Nh vậy cứ một đồng doanh thu tăng lên thì cần bổ xung 0,0738 đồng
tài sản và cứ một đồng doanh thu tăng lên thì doanh nghiệp chiếm dụng đợc
0,02486đồng của khách hàng. Do đó thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên thì
cần bổ xung: 0,0738 - 0,02486 = 0,04894 đồng
Vì vậy nhu cầu vốn bổ xung năm 2003 là:
(24.520.000.000 - 20.680.000.000) x 0,04894 = 187.929.600đ
Nếu Công ty vẫn giữ tỷ lệ doanh lợi nh năm 2002:
LN
=
268.600.000
DT
20.680.000.000
Thì lợi nhuận của Công ty năm 2003 là:
= 0,013 = 1,3%
1,35 x 24.520.000.000 = 318.760.000đ
Nh vậy Công ty có thể lấy lợi nhuận để lại của năm trớc để bổ xung
nguồn vốn cho năm tới.
PHẦN IV
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
Trong mơi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường việc bảo tồn
vốn sản xuất là yếu tố có tính sống cịn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua thời
gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hà Bắc em xin được đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
1.Vốn cố định (chi tiết hơn).
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, vốn cố định chiếm tỷ
trọng lớn, quy mơ và trình độ trang bị máy móc là nhân tố quyết định tới
khả năng cạnh tranh và hồn thành cơng việc mà Cơng ty có kế hoạch đề ra
sẵn. Vậy để sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn cố định em cần thực
hiện một số biện pháp sau:
- Đánh giá lại tài sản cố định.
Đánh giá chính xác giá trị TSCĐ là căn cứ để tính khấu hao nhằm
thu hồi lại vốn, qua việc đánh giá lại TSCĐ giúp cho người quản lý nắm
được tình hình biến động của vốn để có biện pháp điều chỉnh số vốn thích
hợp.
Theo ý kiến của em thì hàng năm Cơng ty phải tiến hành kiểm kê
đánh giá và phân loại TSCĐ vào cuối năm nhằm kiểm tra lại số lượng, tài
sản của Công ty, đồng thời đánh giá lại tài sản để lấy đó làm căn cứ tính
khấu hao cho phù hợp.
Để sử dụng hiệu quả vốn cố định và bảo toàn được số vốn Công ty
nên tiến hành khấu hao nhanh để thu hồi lại số vốn đã bỏ ra.
Công ty phải tiến hành sửa chữa TSCĐ thường xuyên theo định kỳ
nhằm duy trì năng lực hoạt động cho máy móc trong đời sống hoạt động
của nó. Đồng thời mua những máy móc mới và sa thải, thanh lý, nhượng lại
những TSCĐ bị hỏng nặng không thể sửa chữa và lạc hậu để thu hồi vốn và
tái đầu tư vào TSCĐ.
2. Vốn lưu động.
Việc quản lý TSLĐ và vốn lưu động, hiệu quả sử dụng VLĐ phụ
thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Do đó Cơng ty cần phải quản lý TSLĐ và VLĐ của một một cách chặt chẽ.
Việc quản lý và sử dụng VLĐ là khâu quan trọng trong công tác tài chính
doanh nghiệp. Trong đó việc bảo tồn VLĐ là vấn đề quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của Cơng ty. Để bảo tồn được số vốn lưu
động của mình Cơng ty nên thực hiện một số biện pháp sau.
Định kỳ tiến hành kiểm kê kiểm soát đánh giá lại tồn bộ số vật tư
hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động
hiện có của Cơng ty.
Những khoản vốn dùng trong thanh tốn, vốn chiếm dụng cần có
biện pháp đơn đốc và giải quyết tích cực để thu hút tiền về nhanh chóng và
sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển của
VLĐ.
Lập kế hoạch tính tốn thật chính xác về số lượng ngun vật liệu,
kiểm tra giám sát chặt chẽ khâu cung ứng đáp ứng đủ số lượng, chất lượng
và sử dụng hợp lý tiết kiệm số nguyên vật liệu đó.