Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy
và xây dựng-VIMECO từ ngày 15/12/2005 đến ngày 15/2/2006 là điều kiện để
em tiếp cận với thực tế.Đây là dịp để em có thể vận dụng các kiến thức lý thuyết
đã học đợc từ nhà trờng vào hoạt động thực tế kinh doanh ở công ty.
Trong thời gian này, đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Tài
chính- kế toán, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của PGS.TS Thái Bá Cẩn và các
cán bộ công nhân viên phòng Tài chính công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và
xây dựng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.Do thời gian có
hạn, kinh nghiệm nghiên cứu và thực tế còn thiếu,nên báo cáo thực tập của em
còn nhiều hạn chế, không tránh khỏi sai sót.
Nội dung báo cáo thực tập gồm:
I. Khái quát một số nét lớn về công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây
dựng- VIMECO.
II. Những nội dung đã thực tập.
III. Những nội dung đã thu hoạch đợc trong thời gian thực tập.
IV. Kiến nghị với công ty, kiến nghị với nhà trờng.
I. Khái quát một số nét lớn về công ty cổ phần cơ
giới, lắp máy và xây dựng - Vimeco
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam VINACONEX có
tên giao dịch quốc tế là machinery erection and construction join stock
company viết tắt là VIMECO.
Trụ sở chính: Lô E9, đờng Phạm Hùng, Phờng Trung Hoà, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651
Mã số thuế: 0101338571
Tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng đợc
thành lập năm 1996. Ngày 24 tháng 03 năm 1997 Công ty Cơ giới lắp máy và
xây dựng chính thức đợc thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp thi công cơ
giới và sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời gian đầu phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu trong lĩnh vực thi
công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. Sau đó, ngành nghề kinh doanh của
công ty đã đợc mở rộng sang các lĩnh vực nh :
Xây lắp, hoàn thiện kết cấu các công trình;
Xây dựng kênh, mơng, kè, trạm bơm vừa và nhỏ;
Xây dựng nhà máy thuỷ điện
Xây dựng cầu, đờng bộ, cảng, sân bay loại vừa và nhỏ
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 Công ty chính thức hoạt động
theo mô hình Công ty cổ phần theo quyết định số 1485/QĐ - BXD ngày
07/11/2002 của Bộ Xây dựng, với vốn điều lệ:10 tỷ đồng, trong đó vốn góp
của tổng công ty chiếm 60.35%, nhiều ngành nghề kinh doanh mới đợc bổ
sung đi sâu vào các lĩnh vực nh: kinh doanh phát triển nhà ở, dịch vụ cho
thuê văn phòng, khách sạn, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
mới
Trong những năm qua,VIMECO đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều
công trình xây dựng có qui mô lớn trong cả nớc nh: đờng mòn Hồ Chí Minh,
nhà máy xi măng Nghi Sơn, dự án thoát nớc Hà Nội Bên cạnh đó VIMECO
còn thực hiện các hình thức kinh doanh khác mang lại hiệu quả kinh tế cao nh
đầu t xây dựng khu nhà trụ sở 25 tầng, đầu t trạm nghiền sàng đá Hà Nam,
trạm trộn bê tông Tây Mỗ
2. Đặc điểm về chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, thông thờng
công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản
xuất này có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và đơn chiếc do vậy việc tổ chức
hạch toán kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại một nơi sản xuất, còn các điều kiện
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt.
Cuối cùng, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp của n-
ớc ta hiện nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình,
hạng mục công trình
3. Nhiệm vụ chính của công ty:
Nhờ những cố gắng vợt bậc của toàn cán bộ công nhân viên trong
công ty, ngày 14/07/2000 công ty đã đợc Bộ trởng Bộ Xây dựng xếp
hạng Doanh nghiệp hạng 1.
Hiện nay công ty kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
dân dụng, bu điện hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp...
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông thơng phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu, hàng tiêu dùng
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo mô hình quản lý tập trung:
1- Hội đồng quản trị:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu và hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ
phần. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ đợc bầu.
2- Ban kiểm soát:
Do Đại hội đồng cổ đông bầu lên và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Chịu
trách nhiệm trớc Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ.
3- Giám đốc Công ty:
- Do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật.
- Ký nhận vốn, tài sản, các khoản vay theo uỷ quyền của Hội đồng quản
trị phục vụ sản xuất KD, chịu trách nhiệm về các khoản nợ.
4- Đại diện lãnh đạo:
- Chịu trách nhiệm điều hành, đôn đốc, giám sát việc xây dựng hệ thống
Quản lý chất lợng (QLCL) của công ty.
5- Phòng đầu t:
- Nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm cơ hội, lập các kế hoạch đầu t trình
HĐQT, lãnh đạo Công ty phê duyệt.
6- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án.
7- Phòng Cơ giới vật t:
- Thay mặt Giám đốc theo dõi quản lý, sử dụng thiết bị hiện có của Công
ty.
8- Phòng tài chính kế toán:
- Tham gia lập các kế hoạch kinh tế - Tài chính của Công ty.
- Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn cũng nh dài hạn phục vụ cho việc thi
công công trình, thực hiện các dự án đầu t, mua sắm thiết bị.
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
đại hội đồng cổ đông
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Phó giám đốc
Phòng đầu
tư
Phòng
KHKT
Phòng
CGVT
Phòng
TCKT
Phòng
TCHC
Phòng KD
và XTTM
Các trạm
nghiền sàng
đá
Trung tâm
XNKXD
Các xưởng
cơ khí
Các BQL
dự án
Các trạm bê
tông
Các công
trường
Chi nhánh tại
TP.Hồ Chí Minh
Trưởng
phòng Tài
chính
Kế toán
Phó phòng
Tài chính
Kế toán
KT
tổng
hợp
KT Tiền
lương
và Bảo
hiểm
KT
ngân
hàng
KT
thanh
toán -
công
nợ
Thủ
quỹ
KT
công
trường
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy
VIMECO:
Kế toán tại công ty bao gồm 2 bộ phận là kế toán tại văn phòng và kế
toán tại công trờng, tuy nhiên để phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, bộ
máy kế toán cũng đợc tổ chức theo mô hình tập trung.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
II. Những nội dung đã thực tập:
1. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh nói trên, nên công ty vừa có chức
năng quản lý cấp trên, cấp dới, lại vừa là một đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế
độc lập có t cách pháp nhân, có bảng tài sản riêng, hạch toán lỗ lãi riêng.
Quan hệ kinh tế giữa các công ty với nhau đợc biểu hiện bằng các hợp
đồng kinh tế: hợp đồng về giao nhận thầu, hợp đồng về sản xuất vật liệu, gia
công bán thành phẩm
2. Theo hình thức tổ chức của công ty, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại các công trờng đợc thu thập, xử lý và gửi các chứng từ về phòng Tài
chính- kế toán để hạch toán. Qua đây em đã tiếp cận đợc với các tài liệu, nghiên
cứu và phân tích các loại báo cáo kinh tế, tài chính của công ty.
3. Qua phân tích số liệu, em đã nắm bắt đợc tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty (xem Biểu 03).Thấy rõ sự ảnh hởng của vốn kinh doanh
đối với công ty nên đã vận dụng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả
quản lý, sử dụng vốn.
4. Để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh trớc hết công ty phải
có vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lu
động.Vốn lu động là một nội dung quan trọng trong vốn kinh doanh của công
ty,quyết định qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
III. Những nội dung đã thu hoạch đợc trong thời gian thực tập:
1. Sự phân cấp quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng đợc
tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của công
ty. Công việc của từng cán bộ phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ,đều có
chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính, vận dụng một cách linh hoạt vào
thực tế. Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, em đã rèn luyện đợc
tốt hơn kỹ năng nghiên cứu, phân tích,đánh giá dựa trên cơ sở những lý luận cơ
bản đã đợc học ở nhà trờng.
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Biểu 03: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003 2004
(Đơn vị : Nghìn đồng)
(Nguồn:Phòng tài chính- kế toán)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
1 2 3 4=3-2 5=(3/2)*100
Tổng doanh thu 202.190.358 0 33.678.438 16,65
Các khoản giảm trừ 0 0 _ _
Chiết khấu thơng mại 0 0 _ _
Giảm giá hàng bán 0 0 _ _
Hàng bán bị trả lại 0 0 _ _
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 0 0 _ _
1.Doanh thu thuần
202.190.358 235.868.796 33.678.438 16,65
2. Giá vốn hàng bán 184.322.465 209.380.104 25.057.639 13,59
3.Lợi nhuận gộp (1-2)
17.867.893 26.488.691 8.620.798 48,24
4. Doanh thu hoạt động tài chính
288.103 366.108 78.005 27,07
5. Chi phí tài chính 8.037.284 12.509.790 4.472.506 55,65
Trong đó lãi vay phải trả 5.934.737 9.215.278 3.280.441 55,27
6. Chi phí bán hàng 0 0 _ _
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.363.575 5.254.630 891.055 20,42
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 5.755.136 9.090.630 3.335.242 57,95
9. Thu nhập khác 0 75.017 _ _
10. Chi phí khác 0 1.141.242 _ _
11. Lợi nhuận khác 0 (1.066.224) _ _
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
0
0
_ _
14. Lợi nhuận sau thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42