Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng lao động ở trường cao đẳng nghề bách nghệ hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 128 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





ĐẶNG MINH TIÊN





QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH NGHỀ
TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





ĐẶNG MINH TIÊN





QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH NGHỀ
TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN





THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn


Đặng Minh Tiên




ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền,
Ngƣời đã tận tâm, nhiệt tình chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phƣơng pháp luận
trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trƣờng Đại học Sƣ phạm -
ĐHTN cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ
bản, sâu sắc và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo, các Phòng ban, các thầy, cô
giáo ở Trƣờng Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng và các bạn đồng nghiệp,
những ngƣời thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song những thiếu sót
trong luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi. Kính mong nhận đƣợc các ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn quí báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn



Đặng Minh Tiên




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH
NGHỀ TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Ở nƣớc ngoài 6
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Dạy học thực hành nghề 11
1.2.3. Phối hợp 12
1.2.4. Cơ sở sử dụng lao động 12
1.2.5. Quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng

lao động 13


iv
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy thực hành nghề ở trƣờng cao đẳng nghề 14
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành nghề 14
1.3.2. Nội dung dạy học thực hành nghề 15
1.3.3. Phƣơng pháp dạy học thực hành nghề 16
1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học thực hành nghề 18
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá trong dạy học thực hành nghề 19
1.4. Một số vấn đề về quản lý DHTH nghề trong sự phối hợp với các cơ
sở SDLĐ ở trƣờng dạy nghề 20
1.4.1. Tầm quan trọng và lợi ích của phối hợp 20
1.4.2. Mục tiêu phối hợp 22
1.4.3. Nội dung quản lý phối hợp trong DHTH nghề giữa trƣờng dạy nghề và
các cơ sở SDLĐ 23
1.4.4. Hình thức phối hợp trong DHTH nghề giữa trƣờng dạy nghề
và cơ sở SDLĐ 29
1.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý phối hợp DHTH nghề
giữa trƣờng dạy nghề và cơ sở SDLĐ 30
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH NGHỀ
TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI
PHÒNG 34
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu 34
2.1.1. Vài nét về trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 34
2.1.2. Vài nét về khoa Máy tàu biển và khoa Điều khiển tàu biển của
trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 34
2.1.3. Vài nét về các cơ sở sử dụng lao động trƣờng Cao đẳng nghề BNHP

thƣờng phối hợp trong dạy thực hành nghề 35
2.2. Thực trạng hoạt động DHTHN của trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 39



v
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, ý nghĩa của
hoạt động dạy THN 39
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung chƣơng trình DTHN 41
2.2.3. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp và hình thức tổ chức DTHN cho SV 43
2.2.4. Thực trạng đội ngũ GV DTHN ở Khoa MTB và ĐKTB 46
2.2.5. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động DTHN 49
2.3. Thực trạng quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở
sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng 50
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp DHTH nghề
giữa trƣờng Cao đẳng nghề BNHP và các cơ sở SDLĐ 50
2.3.2. Thực trạng nội dung quản lý DTHN trong sự phối hợp với các cơ sở
sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 51
2.3.3. Thực trạng hình thức quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp
với các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 62
2.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động thực hành nghề trong
sự phối hợp với các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng
nghề BNHP 64
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy thực hành nghề trong sự
phối hợp với cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề
Bách nghệ Hải Phòng 67
2.4.1. Ƣu điểm 67
2.4.2. Hạn chế 68
Kết luận chƣơng 2 69
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH NGHỀ

TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH NGHỆ HẢI PHÒNG 70
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý dạy thực hành nghề trong
sự phối hợp với cơ sở SDLĐ ở trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc trong dạy nghề 70



vi
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ trong quá trình
phối hợp DHTH nghề 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính sƣ phạm của quá trình phối hợp DHTH nghề 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 72
3.1.5. Phát huy tính tích cực, chủ động của các bên trong phối hợp 73
3.2. Các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng và cơ sở SDLĐ
trong DHTH nghề 73
3.2.1. Biện pháp quản lý phối hợp cải tiến chƣơng trình DHTH theo chuẩn
đầu ra 73
3.2.2. Biện pháp quản lý phối hợp xây dựng kế hoạch DHTH nghề phù
hợp với nhà trƣờng và cơ sở SDLĐ 79
3.2.3. Quản lý phối hợp khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
vào DHTH 83
3.2.4. Biện pháp quản lý phối hợp đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá kết
quả DHTH nghề 86
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản
lý phối hợp DHTH 90
Kết luận chƣơng 3 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100



iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
CĐNBNHP : Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHTH : Dạy học thực hành
DHTHN : Dạy học thực hành nghề
ĐKTB : Điều khiển tàu biển
DTHN : Dạy thực hành nghề
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
MTB : Máy tàu biển
SDLD : Sử dụng lao động
SV : Sinh viên



v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, ý nghĩa

của hoạt động dạy thực hành nghề 40
Bảng 2.2. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giảng DHTHN 44
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức DHTHN cho SV Khoa
MTB và ĐKTB trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 45
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV và SV về thực trạng năng lực chuyên
môn của đội ngũ GV DTHN của khoa MTB và khoa ĐKTB 47
Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp DHTH
nghề giữa nhà trƣờng và các cơ sở SDLĐ 50
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung quản lý phối hợp trong DHTH giữa
trƣờng Cao đẳng nghề BNHP và cơ sở SDLĐ 52
Bảng 2.7. Các bƣớc cán bộ kỹ thuật, GV thực hiện trong tổ chức bài học
thực hành 56
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các hình thức phối hợp DHTH nghề của GV, cán
bộ kỹ thuật 63
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phối hợp DHTH giữa nhà
trƣờng và cơ sở SDLĐ 65
Bảng 3.1. Đánh giá của GV, CBQL các nhà trƣờng, cán bộ kỹ thuật của
cơ sở SDLĐ về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp 91



vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giảng DHTHN 45
Biểu đồ 2.2. Thực trạng sử dụng các hình thức DHTHN cho SV Khoa
MTB và ĐKTB trƣờng Cao đẳng nghề BNHP 46
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL, GV và SV về thực trạng năng lực chuyên
môn của đội ngũ GV DTHN của khoa MTB và khoa ĐKTB 48

Biểu đồ 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp DHTH
nghề giữa nhà trƣờng và các cơ sở SDLĐ 51
Biểu đồ 2.5. Thực trạng nội dung quản lý phối hợp trong DHTH giữa
trƣờng Cao đẳng nghề BNHP và cơ sở SDLĐ 52

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh hiện nay sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta đặc
biệt quan tâm. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngƣời" Giáo dục và đào tạo
là vấn đề then chốt của xã hội. Nghị quyết Trung ƣơng II khoá VIII của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định “Muốn tiến hành Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực
con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [15].
Đảng ta đã khẳng định trong nghị quyết Đại hội Đảng IX: “Con người và
nguồn nhân lực, là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy trí tuệ và tay nghề cho người lao động
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước chính là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”. Đến Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định nhiệm vụ: “Phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức” đồng thời: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp

ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước”[16].
Trong giai đoạn hiện nay, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, đào tạo
nghề đã đƣợc toàn xã hội nhận thức đúng về vị trí, nhu cầu trong phát triển kinh
2

tế - xã hội của đất nƣớc. Đào tạo nghề đã đƣợc ổn định và có bƣớc phát triển,
đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Tuy nhiên, đào tạo nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối
quan tâm của toàn xã hội. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là
do công tác phối hợp quản lý đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề và cơ sở sử
dụng lao động chƣa thực sự đƣợc quan tâm chú trọng.
Giống nhƣ khối các trƣờng dạy nghề khác trong cả nƣớc, Trƣờng Cao
đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng cũng đang đứng trƣớc vấn đề mới, đó là: cần
tăng nhanh quy mô đào tạo nhƣng phải nâng cao chất lƣợng đào tạo, phát huy
hiệu quả đào tạo nghề.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, một bƣớc đi quan trọng là phải có sự phối
hợp với các cơ sở sử dụng lao động trong công tác: tìm hiểu nhu cầu nguồn
nhân lực, phối hợp đào tạo và quản lý đào tạo thực hành nghề giữa Nhà trƣờng
và cơ sở sử dụng lao động với mục tiêu quan trọng nhất là sau khi tốt nghiệp ra
trƣờng các em đƣợc tuyển dụng và có thể bắt tay ngay vào công việc mà không
cần phải đào tạo lại. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:“Quản lý dạy thực
hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng lao động ở trường Cao đẳng
nghề Bách nghệ Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động phối hợp và quản lý
hoạt động phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa trƣờng Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng với các cơ sở sử dụng lao động, trên cơ sở đó đề xuất những
biện pháp quản lý hoạt động phối hợp đào tạo thực hành nghề góp phần nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý dạy thực hành nghề giữa trƣờng Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng với các cơ sở sử dụng lao động.
3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử
dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng Phòng.
3.3. Khách thể điều tra
Hiệu trƣởng, Hiệu phó, các đồng chí Trƣởng, Phó các Khoa, Phòng, Tổ,
Bộ môn, Giáo viên, Giảng viên và Học sinh -Sinh viên khoa Máy tàu biển,
khoa Điều khiển tàu biển trong năm học 2013-2014 và 20 cán bộ quản lý, cán
bộ kỹ thuật ở các cơ sở sử dụng lao động trong lĩnh vực nghề hàng hải.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối
hợp với cơ sở sử dụng lao động.
- Khảo sát thực trạng của quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp
với các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp
với các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý dạy thực hành nghề giữa trƣờng Cao đẳng nghề Bách
nghệ Hải Phòng với các cơ sở sử dụng lao động còn gặp nhiều khó khăn, bất
cập nên hiệu quả phối hợp chƣa cao. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý
dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với các cơ sở sử dụng lao động một cách
khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trƣờng thì sẽ nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hành nghề, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của
nhà trƣờng.
6. Phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn về thời gian nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu hoạt động quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với
các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng
trong lĩnh vực nghề hàng hải, tập trung ở hai khoa Máy tàu biển và Điều khiển
4

tàu biển và 4 công ty gồm Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Vosco, Công
ty vận tải biển Vinalines, Công ty cổ phần Hàng hải Đông Đô, Công ty Vinic.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài
liệu và văn bản.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những
khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến để làm cơ
sở cho những nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề.
+ Tham dự một số tiết thực tập trên tàu của một số lớp năm thứ 3.
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở khoa Máy tàu
biển và khoa Điều khiển tàu biển ở trƣờng Cao đẳng nghề bách nghệ Hải
Phòng cũng nhƣ các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ lao động của một số cơ sở
sử dụng lao động.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Quản lý hoạt động phối hợp đào
tạo thực hành nghề giữa trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng với các
cơ sở sử dụng lao động qua các báo cáo, tổng kết của các khoa chuyên môn và
Nhà trƣờng trong các năm học trƣớc.
- Phƣơng pháp tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến các chuyên gia
có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực hành nghề.
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản

lý, giáo viên-giảng viên, học sinh-sinh viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật các
cơ sở sử dụng lao động.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý các thông tin số liệu điều tra.
5

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý dạy thực hành nghề
trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng lao động
Chương 2. Thực trạng của quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp
với các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với
các cơ sở sử dụng lao động ở trƣờng Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.













6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY THỰC HÀNH NGHỀ
TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ SỞ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Phối hợp trong đào tạo nghề giữa trƣờng nghề với các cơ sở SDLĐ đã đƣợc
nhiều nƣớc quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề cho ngƣời lao động.
Các nƣớc phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học
sinh đƣợc định hƣớng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật,
Mỹ, Đức đã xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng
lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn từ
sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chủ
ý định hƣớng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng
thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội.
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học
để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống". Theo
ông, vấn đề học nghề của học sinh là không thể thiếu đƣợc trong những trụ
cột của giáo dục, đồng thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề
"gắn đào tạo với sử dụng" trong đào tạo nghề [1]. Ở Nhật và Mỹ, nhiều trƣờng
nghề đƣợc thành lập ngay trong các công ty tƣ nhân để đào tạo nhân lực cho
chính công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình
này có ƣu điểm là chất lƣợng đào tạo cao, ngƣời học có năng lực thực hành tốt
và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm đƣợc quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung
Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trƣờng dạy nghề phải gắn
7


bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề [1].
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trƣờng thƣơng mại tự do
ASEAN năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm
1993 đã đ
ƣ
ợc nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề
giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp đƣợc quan tâm đặc biệt [1].
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống
hợp tác đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất
cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hƣớng tới phát triển nhân lực kỹ
thuật trong tƣơng lai [18].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, những công trình nghiên cứu về quản lý dạy thực hành nghề
còn ít. Năm 1981, tác giả Nguyễn Đức Trí đã dịch tài liệu “Lý luận DHTH
nghề”[21] từ bản gốc của Đức và đƣợc xem là tài liệu đầu tiên về lý luận dạy
thực hành nghề.
Năm 1989, trong đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu phương pháp dạy thực hành
một số nghề cơ khí”[22] tác giả Nguyễn Đức Trí đã đề xuất các hình thức tổ
chức DHTH một số nghề đặc trƣng nhƣ: nghề cơ khí chế tạo, nghề cơ khí động
lực… v.v và phƣơng hƣớng ứng dụng các hình thức đó ở các trƣờng dạy nghề.
Đề tài phân tích vai trò của ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời học và các cơ sở đào tạo
trong việc tổ chức DHTH nghề. Tuy nhiên, cơ chế và mô hình tác động giữa
các tác nhân ngƣời dạy, ngƣời học và môi trƣờng dạy học trong quá trình tổ
chức dạy học chƣa đƣợc xác định một cách cụ thể.
Đề tài nghiên cứu khoa học: "Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa
nhà trƣờng và doanh nghiệp"[8]. Đây là đề tài nghiên cứu điển hình tập trung
nhất vào "mô hình liên kết" giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong giai đoạn
hiện nay. Đề tài đã giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản đáng quan tâm liên
8


quan đến kết hợp đào tạo nghề nhƣ: cơ sở thực tiễn để xây dựng mô hình liên
kết, đánh giá các mô hình liên kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp, đề xuất các
mô hình liên kết khả thi, đề xuất một số giải pháp chung thực hiện mô hình liên
kết. Tuy nhiên, do giới hạn về điều kiện thời gian nên đề tài chƣa đi sâu vào
nghiên cứu nội dung các thành tố kết hợp, các cơ sở khoa học luận, các giải
pháp đề xuất cần đƣợc bổ sung và cụ thể hơn. Nên đề xuất phƣơng thức kết hợp
tổng quát hơn trong mối quan hệ biện chứng và trạng thái động, linh hoạt nhằm
đạt mục tiêu cao nhất.
Trong luận án tiến sĩ giáo dục của Trần Khắc Hoàn “Kết hợp đào tạo tại
trƣờng và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay” [6] đã đề xuất phƣơng thức tổng quát và xây dựng
các giải pháp quản lý cụ thể thực hiện kết hợp đào tạo tại trƣờng và doanh
nghiệp sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ dừng lại ở mức khái quát do đó cần
tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc ở phạm vi vùng miền
rộng hơn, qui mô lớn hơn, bậc và ngành nghề đào tạo đa dạng hơn.
Công trình “Một số vấn đề về đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh
nghiệp” (2008), của tác giả Mạc Văn Tiến (Kỷ yếu hội thảo nâng cao hiệu quả
phối hợp trong đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, Hà Nội)
cũng đã đề cập đến vấn đề đào tạo nghề gắn liền với nhu cầu sử dụng lao động.
Nhìn chung tất cả những công trình nói trên đều đã đề cập đến vấn đề
đào tạo nghề gắn liền với cơ sở sử dụng lao động, nhƣng vấn đề quản lý dạy
thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở lao động ở những trƣờng dạy nghề
cụ thể thì chƣa đƣợc đề cập tới. Xuất phát từ đó chúng tôi đi sâu nghiên cứu về
biện pháp quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng lao
động ở trƣờng CĐ nghề Bách nghệ Hải Phòng.
9


1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng. Đối tƣợng quản lý có thể
trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
ngƣời cụ thể, sự vật cụ thể.
Mác viết “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trƣờng”.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế nhƣ: Frederich Wiliam Taylor (1856 -
1915), Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925), Pháp; Max Weber (1864 - 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Về khái niệm quản lý có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
(1) Quản lý là các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của ngƣời khác.
(2) Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
ngƣời cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
(3) Koontz và O Donnell định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con ngƣời quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý
ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì
ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì
10


một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có
thể hình thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
(4) Một định nghĩa giải thích tƣơng đối rõ nét về quản lý đƣợc James
Stiner và Stephen Robbins trình bày nhƣ sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ
chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã đề ra”.
Qua các định nghĩa trên, tuy khác nhau về cách diễn đạt nhƣng đều gặp
nhau ở những nội dung cơ bản:
+ Đã nói đến quản lý là bao gồm các yếu tố: Chủ yếu quản lý (Có thể là
một ngƣời hoặc nhiều ngƣời), đối tượng bị quản lý (có thể là một ngƣời hoặc
nhiều ngƣời, sự vật, sự việc…), mục tiêu quản lý nhằm thay đổi hoạt động của
tổ chức, trạng thái hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động; Chủ thể tiến
hành các tác động quản lý bằng các công cụ quản lý và phƣơng pháp quản lý.
+ Quản lý về cơ bản và trƣớc hết là tác động lên con ngƣời để họ làm
những điều bổ ích và có lợi cho tổ chức: Để quản lý tốt trƣớc hết cần tìm hiểu
sâu sắc về con ngƣời, sau đó phải đào tạo luyện về cách thức tác động đến con
ngƣời; Quản lý là tìm cách, biết cách ràng buộc một cách thông minh, tế nhị
việc thỏa mãn nhu cầu cho con ngƣời với việc con ngƣời đem hết năng lực thực
hiện công việc đƣợc giao.
+ Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dƣới; Đó chính là thực hiện các chức năng của
quản lý.
+ Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động chung
đƣợc hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng
phát triển.
+ Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng quản lý một cách
gián tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu đƣợc những diễn biến, thay đổi tích cực.
11


Nhƣ vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt được mục tiểu đã đề ra.
Hay nói một cách khác: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
1.2.2. Dạy học thực hành nghề
Trong dạy học nghề thƣờng đƣợc phân chia ra thành hai quá trình là dạy
học lý thuyết và DHTHN. Dạy lý thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hội hệ
thống tri thức chung và tri thức lý thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát
triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình
thành những phẩm chất đạo đức cho SV.
DHTHN đƣợc hiểu là một hoạt động có nhiệm vụ chính là hình thành
và rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho ngƣời học. DHTHN đƣợc
thực hiện trên cơ sở chƣơng trình môn học thực hành nghề với hệ thống các
bài tập đƣợc xây dựng theo lôgíc hoạt động nghề nghiệp của ngƣời hành nghề.
DHTHN đƣợc tiến hành sau những giờ lý thuyết với mục đích giúp SV
vận dụng tri thức đã học dƣới các hình thức làm bài tập, xây dựng sơ đồ, biểu
đồ, hoặc rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Qua thực hành, SV có điều kiện thuận lợi
để kết hợp việc học tập với lao động sản xuất theo ngành nghề, với thực
nghiệm và nghiên cứu khoa học. Điều này đã phản ánh lôgíc vận động và phát
triển theo một trật tự nhất định của các mối quan hệ giữa các thành tố: hoạt
động hƣớng dẫn, hoạt động luyện tập và nội dung thực hành tại một thời điểm
và không gian cụ thể, với những phƣơng pháp và phƣơng tiện nhất định.
DHTHN đƣợc thực hiện theo các giai đoạn cơ bản nhƣ hƣớng dẫn ban
đầu, hƣớng dẫn thƣờng xuyên và hƣớng dẫn kết thúc. Các giai đoạn này diễn
ra tại xƣởng thực tập, phòng thực hành của trƣờng dạy nghề hoặc các xƣởng
sản xuất, công trƣờng, nhà máy, xí nghiệp.
12


1.2.3. Phối hợp
Theo từ điển Tiếng Việt phối hợp là “bố trí cùng nhau làm theo một kế
hoạch chung để đạt một mục đích chung” [27].
Phối hợp là “cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau” [27].
Trong giáo trình quản lý đào tạo trong nhà trƣờng tác giả Nguyễn Đức
Trí quan niệm phối hợp là “dùng vào cùng một mục đích và trong cùng một lúc
nhiều tác động khác nhau, tăng cƣờng lẫn nhau, phối hợp là sắp xếp nhiều yếu
tố để cùng tiến hành theo một mục đích chung” [21].
Về phối hợp trong dạy nghề có nhiều quan niệm đƣợc hiểu với nhiều góc
độ khác nhau. Một số tác giả cho rằng phối hợp là một hình thức gửi học sinh
đến thực tập tại các cơ sở SDLĐ có điều kiện về trang thiết bị để học sinh làm
quen với trang thiết bị, công nghệ và môi trƣờng lao động trong một khoảng thời
gian nhất định của kế hoạch đào tạo. Các tác giả khác cho rằng phối hợp là một
hình thức đào tạo theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của đầu ra hoặc phối hợp là
việc triển khai nội dung của quá trình đào tạo và đƣợc chia làm 2 phần: Một
phần trong nội dung đào tạo đƣợc thực hiện tại trƣờng nghề và một phần nội
dung tiến hành tại các cơ sở SDLĐ.
Nhƣ vậy, phối hợp nói chung và phối hợp trong dạy thực hành nghề nói
riêng đƣợc hiểu là sự sắp xếp, bố trí để nhiều yếu tố cùng hoạt động nhằm đạt
đƣợc mục đích chung.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi quan niệm phối hợp là quá trình
trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ cùng tham gia hoạt động DHTH nghề như
xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học;
phối hợp khai thác các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhằm nâng cao chất
lượng DHTH nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng.
1.2.4. Cơ sở sử dụng lao động
Cơ sở SDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (nếu là cá
nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mƣớn, sử dụng và trả công lao động). Cơ
13


sở SDLĐ là nơi có nhu cầu về tuyển dụng lao động vào làm việc tại cơ sở của
mình [14].
Phân loại các cơ sở sử dụng lao động:
Phân theo lĩnh vực hoạt động của các cơ sở sử dụng lao động: Các tổ
chức và cá nhân sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ.
Phân theo tƣ cách pháp nhân của các cơ sở sử dụng lao động: tổ chức
nhà nƣớc, nƣớc ngoài, liên doanh, tƣ nhân
Phân theo thời gian sử dụng lao động:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không
xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn,
thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dƣới 12 tháng.
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch đƣợc đăng
ký hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.
1.2.5. Quản lý dạy thực hành nghề trong sự phối hợp với cơ sở sử dụng lao động
Phối hợp dạy thực hành nghề giữa nhà trƣờng với cơ sở sử dụng lao động
là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chƣơng trình đào tạo nghề
nhằm tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các Cơ sở sử dụng lao động
và của xã hội.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến
đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Quản lý hoạt động phối hợp dạy thực hành nghề là một phần trọng hoạt
động quản lý đào tạo nói chung của nhà trƣờng. Qui mô của hoạt động quản lý
14


này giới hạn trong lĩnh vực liên kết đào tạo giữa trƣờng dạy nghề với các cơ sở
sử dụng lao động, tuy nhiên đã là hoạt động đào tạo thì nhà quản lý cũng phải
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của quản lý đào tạo nghề trong nhà trƣờng.
Nhƣ vậy có thể hiểu: “Quản lý hoạt động phối hợp dạy thực hành nghề
với các cơ sở sử dụng lao động là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đến sự phối hợp đào tạo nghề giữa các bên để tổ chức thực
hiện các chương trình đào tạo nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp và của xã hội”.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy thực hành nghề ở trƣờng cao đẳng nghề
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành nghề
DHTHN giúp ngƣời học vận dụng kiến thức vào thực hiện các công việc
nghề nghiệp qua đó hình thành kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn của bên sử dụng
lao động. Nhƣ vậy, mục tiêu dạy học thực hành là hình thành năng lực nghề
nghiệp cho ngƣời học, ngoài ra DHTHN còn nhằm mục tiêu củng cố và mở
rộng kiến thức, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp và tác phong công nghiệp,
tạo cơ hội để ngƣời học làm quen với môi trƣờng lao động thực tế. Mục tiêu
DHTHN đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Mục tiêu về kiến thức nghề nghiệp.
- Mục tiêu về kỹ năng nghề nghiệp.
Mục tiêu về kỹ năng tâm vận động để giải quyết tình huống, công việc
lao động nào đó nhƣ:
+ Lặp lại đƣợc hành động lắp ráp nhờ quan sát, hƣớng dẫn trực tiếp về
một mạch điện nào đó theo sơ đồ;
+ Thực hiện đúng trình tự thao - động tác của hành động đã đƣợc quan
sát, hƣớng dẫn trƣớc đó để lắp ráp về đối tƣợng nào đó;
+ Hành động hợp lý, không có động tác thừa, tự điều chình hành động
với đối tƣợng nào đó;
+ Tự phân chia hành động thành các yếu tố hay thao - động tác đúng
trình tự, hợp lý với hoàn cảnh nào đó;

×