Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 130 trang )


1
MỤC LỤC
Mục lục ...................................................................................................................... i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU…………………………………………… .................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP………………………………………... .....................................4
1.1. Khái niệm về đầu tƣ và KCN…………………………... .....................................4
1.1.1.Đầu tƣ.……………………… ……………………………….…… .........4
1.1.2. Khu công nghiệp……………………….…………………... ..................4
1.2. Vai trò của KCN và thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN ở Nghệ An .......................8
1.2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An ..............................8
1.2.2. Sự cần thiết hình thành các KCN ở Nghệ An ....................................... 13
1.2.3. Vai trò của KCN và thu hút đầu tƣ vào KCN đối với phát triển kinh tế
- xã hội của cả nƣớc nói chung và Nghệ An nói riêng.. ............................................. 15
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ An…… ........ 19
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực và các địa phƣơng trong việc thu
hút đầu tƣ vào các KCN………… ............................................................................ 23
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực……… ............................ 23
1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nƣớc .............................................. 25
1.4.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu so sánh tình hình phát triển KCN
ở các địa phƣơng……..…………………….............. ................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC KCN Ở TỈNH NGHỆ
AN….... ............................................................................................................................. 32
2.1. Tổng quan về tình hình phát triển KCN Nghệ An .............................................. 32
2.1.1. Công tác quy hoạch các KCN……………. .......................................... 32
2.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng……………. .... 41
2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ vào các KCN ở tỉnh Nghệ An… ................................ 50
2.2.1. Tình hình đầu tƣ và thu hút đầu tƣ của Nghệ An ….. ........................... 50


2.2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ các dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào các
KCN Nghệ An…………………………….... ........................................................... 56

2
2.2.3. Thực trạng thu hút đầu tƣ các dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc vào các
KCN Nghệ An………….............. ............................................................................. 61
2.2.4. Đánh giá công tác xúc tiến đầu tƣ vào các KCN Nghệ An………. ....... 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO CÁC
KCN NGHỆ AN ................................................................................................................ 79
3.1. Triển vọng thu hút đầu tƣ trong nƣớc, ngoài nƣớc vào các KCN ở Việt Nam .... 79
3.1.1. Tình hình thu hút đầu tƣ vào các KCN. ................................................ 79
3.1.2. Triển vọng thu hút đầu tƣ vào các KCN ............................................... 80
3.1.3. Những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tƣ vào các KCN, KCX
trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 ............................................................................ 82
3.2. Mục tiêu và kế hoạch đến 2010 về đầu tƣ phát triển và thu hút đầu tƣ vào các
KCN ở Nghệ An. ...................................................................................................... 84
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... .84
3.2.2. Mục tiêu và kế hoạch về đầu tƣ phát triển và thu hút đầu tƣ vào các
KCN ở Nghệ An ....................................................................................................... 86
3.2.3. Dự báo về tình hình thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ An trong kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010… ...................................................................................... 97
3.3. Giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút đầu tƣ vào các KCN ở Nghệ An thời kỳ
2006 - 2010 và tầm nhìn 2020… ............................................................................ 104
3.3.1. Hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển
KCN, xác định rõ danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ… ......................................... 104
3.3.2. Tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, đảm bảo môi trƣờng chính trị, xã
hội ổn định trên địa bàn tỉnh ................................................................................... 107
9 3.3.3 .Đẩy mạnh cải cách ............................................................................. 109
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội ...................... 111
3.3.5. Chăm lo bảo vệ tốt môi trƣờng ........................................................... 113

3.3.6. Đổi mới và tăng cƣờng công tác xúc tiến, vận động đầu tƣ vào các
KCN ....................................................................................................................... 114
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 119


3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 CNH Công nghiệp hóa
2 CNXH Chủ nghĩa xã hội
3 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
4 HĐH Hiện đại hóa
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 KCN Khu công nghiệp
7 KCX Khu chế xuất
8 KCNC Khu công nghệ cao
9 NGO Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nƣớc
ngoài
10 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
11 UBND Ủy ban nhân dân












4
DANH MỤC CÁC BẢNG


TT Ký hiệu Tên bảng
Trang
1 2.1 Quy hoạch sử dụng đất (giai đoạn 1) KCN Bắc Vinh
34
2 2.2 Quy hoạch sử dụng đất KCN Nam Cấm
37
3 2.3 Tình hình hoạt động của các KCN Nghệ An
38
4 2.4 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trong các KCN Nghệ An
58
5 2.5 Các dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc đầu tƣ vào các KCN
Nghệ An
59
6 2.6 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trong nƣớc trong các KCN Nghệ An
62
7 3.1 Dự kiến nhu cầu lao động tại KCN Hoàng Mai
91
8 3.2 Dự kiến cơ cấu sử dụng đất tại KCN Hoàng Mai
92
9 3.3 Tổng mức vốn đầu tƣ dự kiến cho đầu tƣ, xây dựng hạ tầng

KCN Cửa Lò
93
10 3.4 Quy hoạch phát triển KCN, KCX đến 2010 của Nghệ An, khu
vực Duyên Hải miền trung và cả nƣớc
94
11 3.5 Tổng mức vốn đầu tƣ, xây dựng hạ tầng khu A, C khu công
nghiệp Nam Cấm dự kiến đến năm 2010
95
12 3.6 Kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách cho đầu tƣ phát triển
các KCN Nghệ An năm 2006
96


5
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu
Để đất nƣớc ta ngày càng lớn mạnh, thực hiện bằng đƣợc mục tiêu "dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", sánh vai cùng các nƣớc trên thế
giới trong nhịp bƣớc khẩn trƣơng của thời đại và để sớm trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại thì toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, phải năng động,
sáng tạo nắm bắt tốt thời cơ, vƣợt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và
mạnh mẽ theo con đƣờng Xã hội chủ nghĩa.
Một trong những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm thực
hiện đƣợc mục tiêu trên là phải thu hút các nguồn vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc
vào các KCN, KCX, góp phần xây dựng cho bằng đƣợc nền tảng của một nƣớc
công nghiệp. Bởi vì KCN, với việc tập trung đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và áp dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một hình thức sản xuất công
nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH,
HĐH đất nƣớc. Phát triển KCN đã mang lại bƣớc phát triển mới vƣợt bậc của công

nghiệp nƣớc ta, tăng khả năng thu hút đầu tƣ, đẩy mạnh sản xuất tăng nguồn hàng
xuất khẩu, tạo việc làm và từng bƣớc phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh
tự phát, phân tán, tiết kiệm đất, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển hạ tầng,
hạn chế ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra, làm cơ sở cho phát triển các đô thị
công nghiệp, phân bố hợp lý lực lƣợng sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện đƣờng lối phát triển của Đảng và Nhà nƣớc.
Nghệ An là một tỉnh có nhiều lợi thế đầu tƣ phát triển nằm ở trung tâm vùng
Bắc Trung bộ. Thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, tỉnh Nghệ An đã chọn
quy hoạch và phát triển KCN là mô hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa
phƣơng và đã có nhiều chủ trƣơng, cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ thông thoáng,
cởi mở. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế mạnh
để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ nhƣ hỗ trợ đền bù giải phóng và
san lấp mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án, đào tạo lao động...
đã có tác dụng rất lớn thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong nƣớc, ngoài nƣớc đầu tƣ
vào các KCN, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, làm thay đổi hẳn
cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả đạt đƣợc còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh, chƣa xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Chính
phủ và chƣa đáp ứng đƣợc mong muốn của Đảng bộ và nhân dân Nghệ An. Để sớm
trở thành Tỉnh công nghiệp, cùng cả nƣớc vững bƣớc tiến lên trong thời kỳ CNH,

6
HĐH. Nghệ An cần phải xem xét lại toàn bộ công tác phát triển và thu hút đầu tƣ
vào các KCN trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó
có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa công tác phát triển và thu hút
đầu tƣ vào các KCN.
Từ trƣớc đến nay chƣa có một đề tài nào nghiên cứu về công tác phát triển và
thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ An. Xuất phát từ những nhận nhƣ trên, tôi chọn
đề tài "Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh
Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Hy vọng sẽ góp phần nhất định vào
việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc phát triển và thu hút đầu

tƣ vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.
2. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hoá các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về phát triển KCN, thu
hút đầu tƣ vào các KCN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển và thu hút đầu tƣ vào các
KCN, phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng nhƣ chỉ ra các vấn đề
cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN, tăng cƣờng hiệu quả của công
tác thu hút đầu tƣ vào các KCN ở tỉnh Nghệ An.
Đƣa ra các quan điểm, phƣơng hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
và phát triển các KCN và nâng cao khả năng thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các KCN và công tác thu hút đầu tƣ vào các KCN ở
tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có tham chiếu, so sánh
với một số địa phƣơng điển hình, vùng Bắc Trung bộ và cả nƣớc.
+ Thời gian: Giai đoạn 1996 - 2005.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp lôgíc với lịch
sử, phân tích và tổng hợp để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề. Kết hợp phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp trừu tƣợng hoá, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, xử lý
số liệu, so sánh để khái quát thành những luận điểm có căn cứ lý luận và thực tiễn.
Tác giả cũng kế thừa, sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát
triển những căn cứ khoa học mới theo thực tiễn nghiên cứu của đề tài.

7
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển KCN, phân tích vai
trò của KCN trong hoạt động đầu tƣ phát triển.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển và thu hút đầu tƣ vào các KCN ở

tỉnh Nghệ An. Phân tích những nguyên nhân của những tồn tại cũng nhƣ chỉ ra các
vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện và phát triển các KCN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ
An.
6. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: "Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
ở tỉnh Nghệ An".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tƣ vào các KCN
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút đầu tƣ vào các KCN ở tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3: Một số giải pháp tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào các KCN ở tỉnh
Nghệ An

8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm về đầu tƣ và Khu công nghiệp
1.1.1. Đầu tƣ
1.1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Luật Đầu tƣ đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp tứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) thông qua,
quy định:
Đầu tư là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Phân loại đầu tƣ
Căn cứ vào hình thức đầu tƣ, có thể phân đầu tƣ ra làm hai loại:
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia
quản lý hoạt động đầu tƣ.

- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông qua các định
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tƣ.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tƣ, có thể phân đầu tƣ làm hai loại:
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tƣ trong nƣớc bỏ vốn bằng tiền và các tài
sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam.
- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tƣ.
1.1.1.3 Khái niệm vốn đầu tƣ
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu
tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp.
1.1.2 Khu công nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
Theo Luật đầu tƣ đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) thông
qua thì:

9
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo
quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
đƣợc thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu công nghệ cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ
cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản
xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo quy định của Chính phủ.
Đặc điểm của KCN:

- KCN có ranh giới địa lý xác định đƣợc phân cách bằng đƣờng bao hữu hình
hoặc vô hình, không có dân cƣ sinh sống.
- Là nơi hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp (hàng tiêu dùng,
hàng công nghiệp chế biến, hàng tƣ liệu sản xuất) và hệ thống doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Các doanh nghiệp
này sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo một cơ chế tổ chức quản lý thống
nhất của Ban quản lý KCN.
- Đƣợc sự quản lý trực tiếp của Chính phủ. (từ quyết định thành lập, quy hoạch
tổng thể, khung điều lệ mẫu, kiểm tra, kiểm soát..).
- Trong KCN có doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN, có trách nhiệm đảm bảo
hạ tầng kỹ thuật và xã hội của cả khu trong suốt thời gian tồn tại KCN.
1.1.2.2 Các loại hình Khu công nghiệp
- Phân loại KCN theo quy mô: có 2 loại
+ KCN tập trung: có quy mô từ 50 ha trở lên.
+ KCN vừa và nhỏ: có quy mô nhỏ hơn 50 ha.
- Phân theo chủ đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng KCN: có 3 loại.
+ KCN do doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài làm chủ đầu tƣ. Ví dụ: KCN Hà
Nội - Đài Tƣ (Hà Nội).
+ KCN do liên doanh giữa doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các
doanh nghiệp trong nƣớc. Đặc trƣng của các KCN này là đƣợc xây dựng hiện đại có
quy mô thƣờng lớn hơn 100 ha, xuất đầu tƣ bình quân 1triệu usd/ha. Thƣờng ở các
KCN này khi xây dựng hoàn chỉnh mới cho các nhà đầu tƣ thuê xây dựng hạ tầng.

10
Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Nội Bài
(Hà Nội), KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng)...
+ KCN do doanh nghiệp trong nƣớc làm chủ đầu tƣ. Đặc trƣng của các KCN
này thƣờng đƣợc xây dựng theo hình thức cuốn chiếu (xây dựng đến đâu cho các
nhà đầu tƣ thuê sau đó mới tiếp tục xây dựng tiếp), xuất đầu tƣ của các KCN này
bình quân 120.000 USD/ha

Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Lệ Môn
(Thanh Hoá), KCN Bắc Vinh (Nghệ An)...
- Phân theo mục đích phát triển KCN. Có các hình thức sau:
+ KCN nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài: Thƣờng tập trung ở các thành phố lớn,
các trung tâm kinh tế lớn của đất nƣớc. Quy mô thƣờng lớn hơn 100 ha.
+ KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong các thành phố, đô thị lớn.
Thƣờng tập trung ở các thành phố lớn, có quy mô nhỏ hơn 100 ha. Đơn cử nhƣ
KCN Phú thị (Hà Nội), KCN Thanh trì (Hà Nội)...
+ KCN gắn với ƣu thế của địa phƣơng. Thƣờng có quy mô nhỏ hơn 100 ha, gắn
với lợi thế của địa phƣơng và chế biến các nông sản, thực phẩm do địa phƣơng đó
sản xuất ra. Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Phú Khánh (Thái Bình), KCN
Tâm Thắng (Đắc Nông)...
- Phân theo đặc điểm ngành công nghiệp:
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo: Nhƣ
KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa-Vũng Tàu) tập trung các dự án về thép, phân bón, điện,
khí.
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng: sản
xuất các sản phẩm: may mặc, điện tử, da-giầy, xe máy, .v.v. Nhƣ KCN Biên Hoà II
(Đồng Nai), KCN Đồng An (Bình Dƣơng)....
+ KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ: chuyên sản xuất các sản phẩm
phục vụ cho các ngành công nghiệp nhƣ: bao bì, đóng gói, .v.v. Nhƣ KCN Bình
Đƣờng (Bình Dƣơng).
+ KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn: gồm các ngành công nghiệp chế biến
sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn.
Nhƣ KCN Phúc Khánh (Thái Bình), Tâm thắng (Đắc Nông) .v.v.
- Phân theo trình độ công nghệ hoá:
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ thấp và trung
bình tƣơng đƣơng với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp ngoài

11

khu. Nhƣ KCN Bình Đƣờng (Bình Dƣơng), KCN Lê Minh Xuân (thành phố Hồ Chí
Minh).v.v.
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ khá so với các
ngành công nghiệp trong nƣớc nhƣng chỉ đạt mức trung bình trong khu vực. Nhƣ
KCN Nội Bài (Hà Nội), KCN Sài Đồng B (Hà Nội).v.v.
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ khá so với
khu vực. Nhƣ KCN Thăng Long (Hà Nội), KCN Vĩnh Lộc (thành phố Hồ Chí
Minh).v.v.
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lƣợng công nghệ tiên tiến so
với khu vực và thế giới nhƣ KCN Nomura (Hải Phòng).
1.1.2.3 Ban quản lý các Khu công nghiệp cấp tỉnh
Theo điều 27, Quy chế KCN, KCX, KCNC (Ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ) thì Ban quản lý KCN cấp Tỉnh là
Cơ quan trực tiếp quản lý các KCN do Thủ tƣớng Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ
và quyền hạn:
- Xây dựng Điều lệ quản lý KCN trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ ban hành trình UBND cấp Tỉnh phê duyệt. Trƣờng hợp Điều lệ quản lý
KCN trên địa bàn liên Tỉnh thì Bộ kế hoạch và Đầu tƣ phê duyệt. Đối với Điều lệ
quản lý KCNC thì do Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
- Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng,
phát triển KCN bao gồm: quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy
hoạch bố trí ngành nghề tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN
liên quan và khu dân cƣ phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài
KCN liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đƣa vào hoạt động đồng bộ theo đúng
quy hoạch và tiến độ đƣợc duyệt.
- Hỗ trợ, vận động đầu tƣ vào KCN.
- Tiếp nhận đơn xin đầu tƣ kèm theo dự án đầu tƣ, tổ chức thẩm định và cấp
Giấy phép đầu tƣ cho các dự án nƣớc ngoài theo sự uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ; quyết định đầu tƣ cho các dự án trong nƣớc theo sự uỷ quyền của UBND

Tỉnh; tiếp nhận hồ sơ thành lập doanh nghiệp trong nƣớc và các chính sách ƣu đãi,
để cấp có thẩm quyền cấp giấy phép. Phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, cấp
Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá sau khi đƣợc uỷ quyền của Bộ Thƣơng mại. Tiếp nhận
hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho ngƣời nƣớc ngoài sau khi đƣợc uỷ quyền của
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.

12
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tƣ, hợp đồng gia công sản
phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo
yêu cầu của đƣơng sự.
- Phối hợp với các Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về lao động trong việc kiểm tra,
thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ƣớc lao động tập
thể, an toàn lao động tiền lƣơng.
- Quản lý hoạt động dịch vụ KCN.
- Thoả thuận với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho thuê
đất gắn liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo
đúng chính sách và pháp luật hiện hành.
- Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc
theo uỷ quyền; cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.
- Đƣợc mời đại diện tham dự các cuộc họp của cơ quan Chính phủ và UBND
cấp Tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN.
- Báo cáo định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN về UBND cấp Tỉnh, các Cơ quan
Chính phủ có liên quan.
Ban quản lý các KCN Nghệ An đƣợc thành lập tại Quyết định số 107/1999/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 4 năm 1999 của Thủ tƣớng Chính phủ. Với chức năng nhiệm vụ
đƣợc quy định tại Quyết định số 122/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2001 của
UBND tỉnh Nghệ An.
1.2. Vai trò của KCN và thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN ở Nghệ An
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An

Vị trí địa lý: Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc miền Trung trong tọa độ từ
18
0
35'60'' đến 20
0
35'00'' vĩ độ bắc; 103
0
50'25'' đến 105
0
40'30'' kinh độ đông. Phía
bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp các tỉnh Xiêng
Khoảng, Pô Li Khăm Xay và Hủa Phăn của nƣớc cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(có 420km đƣờng biên giới), phía đông là biển Đông với bờ biển dài 82km. Là tỉnh
rộng nhất cả nƣớc với diện tích tự nhiên 16.480km
2
. Nghệ An có đủ ba vùng sinh
thái: miền núi, trung du và vùng đồng bằng ven biển. Vị trí địa lý đó đã tạo ra sự
hấp dẫn trƣớc mắt và lâu dài cho các nhà đầu tƣ vào Nghệ An trên con đƣờng hội
nhập kinh tế quốc tế.
Diện tích đất tự nhiên: 1.648.729 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 207.100 ha (có
13.500 ha đất đỏ bazan), đất lâm nghiệp 1.195.477 ha (trong đó diện tích đất có
rừng: 745.557 ha, đất không có rừng: 490.165 ha) là tiềm năng để phát triển Nông,

13
Lâm, Thủy sản trên quy mô lớn, tập trung tạo vùng nguyên kiệu cho công nghiệp
chế biến các loại sản phẩm từ cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, cây ăn quả, cây
dƣợc liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản..
Dân số: Trên 3 triệu ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động: 1,7 triệu
ngƣời, số lao động đƣợc đào tạo chiếm gần 30%. Hàng năm nguồn lao động đƣợc
bổ sung gần 3 vạn lao động trẻ có trình độ. Nghệ An là mảnh đất có truyền thống

văn hóa, giáo dục. Con ngƣời Nghệ An nổi tiếng bởi sự hiếu học, cần cù, trung
thực, đoàn kết, gắn bó. Giá nhân công rẻ, dễ tuyển dụng nên rất có lợi cho các nhà
đầu tƣ.
Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.557 ha, với tổng trữ
lƣợng gỗ: 50 triệu m
3
, trên 1.000 triệu cây nứa, mét. Có rừng nguyên sinh vƣờn
Quốc gia Pù Mát diện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống diện tích
50.000 ha với nhiều động vật và thực vật quý hiếm. Có tiềm năng đầu tƣ phát triển
trồng, chế biến lâm sản, vùng nguyên liệu giấy, du lịch sinh thái v.v..
Tài nguyên biển: Nghệ An có 82km bờ biển với diện tích 4.230 hải lý vuông, 6
cửa lạch, có trên 3.000 ha diện tích nƣớc mặn, lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nƣớc ngọt có
khả năng phát triển nuôi trồng hải sản (tôm, cua, cá, mực, nghêu, sò…). Trữ lƣợng
hải sản ƣớc trên 80.000 tấn. Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp, nổi tiếng là bãi
biển Cửa Lò, Nghi Thiết, Diễn Thành, Quỳnh Phƣơng… Đây là những điều kiện
thuận lợi để đầu tƣ các dự án nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản và du lịch biển
có hiệu quả.
Tài nguyên khoáng sản: Nghệ An có trữ lƣợng một số loại khoáng sản khá lớn,
bao gồm: Đá vôi trên 1 tỷ tấn (Quỳnh Lƣu, Đô Lƣơng, Anh Sơn); Đá xây dựng trên
1 tỷ m
3
(Quỳnh Lƣu, Hƣng Nguyên, Nam Đàn, Đô Lƣơng, Thanh Chƣơng, Nghĩa
Đàn, Anh Sơn). Đất sét làm nguyên liệu xi măng 300 triệu tấn (Quỳnh Lƣu, Đô
Lƣơng, Anh Sơn); 982 triệu tấn đá trắng (Quỳ Hợp, Quỳ Châu); Đá Bazan 260 triệu
m
3
(Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp). Trên 54 triệu m
3
đá đen (Con Cuông, Đô Lƣơng); 160
triệu tấn đá Granite (Tân Kỳ); Sét làm gốm sứ cao cấp trên 300 triệu tấn (Nghi Lộc,

Đô lƣơng, Yên Thành, Tân Kỳ); 5 triệu tấn than (Tƣơng Dƣơng, Con Cuông); Than
bùn trên 10 triệu tấn (Tân Kỳ, Yên Thành); Vàng sa khoáng ở thƣợng nguồn sông
Hiếu, sông Lam (Quỳ Châu, Quế Phong, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn); thiếc (Quỳ Hợp).
Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên trên của Nghệ An tập trung thành những quần
thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lƣợng cao, gần đƣờng
giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v..

14
Hệ thống cơ sở hạ tầng - xã hội:
- Hệ thống giao thông:
+ Đƣờng bộ: Nghệ An nằm trên trục Quốc lộ (QL) 1A chạy theo tuyến đƣờng
Bắc - Nam dài 85km, qua các huyện ven biển và thành phố Vinh. Đƣờng Hồ Chí
Minh chạy ngang qua các huyện miền núi trung du là vùng nguyên liệu tập trung
phong phú, dài 132km. QL7, QL46, QL48 chạy dọc từ cảng biển Cửa Lò, qua QL
1A, qua các xã miền núi cho đến cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ sang
nƣớc bạn Lào. Tuyến giao thông miền tây Nghệ An dài 226 km nối 3 huyện miền
tây với Thanh Hóa sẽ đƣợc đầu tƣ trong kế hoạch 2006- 2008. Các tuyến tỉnh lộ
(365km), 5.930km đƣờng cấp huyện tạo ra một mạng lƣới giao thông liên hoàn nối
các huyện, các vùng kinh tế trong tỉnh với nhau và toả ra cả nƣớc cũng nhƣ các
nƣớc trong khu vực.
+ Đƣờng sắt: Tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam chạy xuyên suốt chiều dài của tỉnh.
Nhánh đƣờng sắt Cầu Giát - Thái Hòa (Nghĩa Đàn) nối đƣờng sắt Bắc - Nam với
vùng cây công nghiệp dài, ngắn ngày và vùng trung tâm vật liệu xây dựng của tỉnh.
Ga Vinh là ga trung tâm của khu vực Bắc miền Trung.
+ Đƣờng biển: Cảng Cửa Lò (cách thành phố Vinh 15km) có khả năng đón tàu
2 vạn tấn phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hóa. Hiện nay Cảng đang đƣợc đầu tƣ nâng
cấp, mở rộng công suất để đón tàu trên 3 triệu tấn/năm.
+ Đƣờng không: Sân bay Vinh đã đƣợc nâng cấp và mở rộng để cho máy bay
hiện đại loại lớn có thể lên xuống dễ dàng. Trong tƣơng lai không xa sẽ trở thành

sân bay Quốc tế (qua Lào, Thái Lan, Hải Nam - Trung Quốc).
+ Cửa khẩu: Có 2 cửa khẩu đi sang nƣớc CHDCND Lào là cửa khẩu quốc tế
Nậm Cắn (Kỳ Sơn) và cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy (Thanh Chƣơng). Hiện Bộ
giao thông vận tải sắp đầu tƣ tuyến đƣờng giao thông: Thị trấn Kim Sơn (Quế
Phong) đi Thông Thụ để mở thêm cửa khẩu Thông Thụ (Quế Phong), rất thuận lợi
cho việc giao lƣu với các nƣớc phía tây.
- Hệ thống điện: Hệ thống điện lƣới Quốc gia cung cấp cho Nghệ An bằng
mạng lƣới kết hợp 220KV và 110KV. Mạng 220KV nối từ thủy điện Hòa Bình qua
trạm 220/110 KW Thanh Hóa vào Hƣng Đông - Thành phố Vinh. Mạng 110KV đi
từ Thanh Hóa qua trạm Quỳnh Lƣu đế Nghĩa Đàn, Quỳ hợp. Ngoài ra còn có trạm
110KV từ trạm Hƣng Đông đi các Huyện trong tỉnh. Hằng năm cung cấp khoảng
780 - 790 triệu KW và từ 1,5 đến 1,8 tỷ KW đến năm 2010. Nhiều công trình Thủy
điện đang và sắp tới sẽ khởi công xây dựng nhƣ nhà máy thủy điện Bản Vẽ, Khe
Bố, Nậm Cắn 1, Nậm Cắn 2, Bản Cốc, Nhạn Hạc và còn 7 - 8 nhà máy thủy điện

15
vừa và nhỏ khác trên khu vực Sông Cả, Sông Hiếu, Sông Giăng đang kêu gọi đầu
tƣ. Hiện tại, nguồn điện đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt.
- Hệ thống cấp nƣớc: Hiện tại nƣớc cung cấp đủ cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp nhờ hệ thống sông ngòi, hồ, đập ở Nghệ An có nhiều và
lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối cao so với cả nƣớc. Riêng nƣớc sinh hoạt đô thị và
các KCN đều có hệ thống nhà máy nƣớc đảm bảo đủ cung cấp. Nhà máy nƣớc
Đông Vĩnh công suất 60.000 m
3
/ngày, hàng năm cung cấp gần 18,5 triệu m
3
nƣớc
sạch cho vùng Vinh và phụ cận, đang chuẩn bị nâng công suất lên 80.000 m
3
/ngày.

Ngoài 13 Nhà máy nƣớc ở các thị xã và thị trấn đang hoạt động, đến năm 2007 sẽ
nâng công suất Nhà máy nƣớc Quỳnh Lƣu và xây dựng thêm 5 Nhà máy nƣớc ở các
thị trấn Yên Thành, Nam Đàn, Quế Phong, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn cùng với hệ
thống nƣớc sạch ở nông thôn đảm bảo đủ cung cấp cho 90% số dân và 100% cơ sở
sản xuất công nghiệp.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Cơ sở vật chất và mạng lƣới Bƣu chính viễn thông
hiện đại, với đầy đủ các loại hình dịch vụ có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao
đổi thông tin, liên lạc trong nƣớc và quốc tế.
- Giáo dục và đào tạo: Đại học Vinh đào tạo đa ngành, bao gồm 30 chuyên
ngành khác nhau với quy mô đào tạo 15.000 sinh viên/năm (dự kiến 30.000 sinh
viên/năm vào năm 2020), 5 trƣờng Cao đẳng: Kỹ thuật 3, Kinh tế - Kỹ thuật, Y tế,
Sƣ phạm,Văn hóa nghệ thuật hàng năm đào tạo gần 10.000 sinh viên (trong đó
trƣờng Cao đẳng kỹ thuật 3 sắp tới sẽ đƣợc nâng cấp lên thành Đại học Kỹ thuật
Công nghiệp). Bên cạnh đó còn có 3 trƣờng trung học kỹ thuật, 7 trƣờng đào tạo
công nhân kỹ thuật và dạy nghề, cùng với nhiều trung tâm dạy nghề ở các Huyện,
hàng năm đào tạo 22.000 đến 25.000 lao động kỹ thuật, có thể đáp ứng nhu cầu
cung ứng nguồn lực lao động kỹ thuật cho các nhà đầu tƣ.
- Y tế: Hiện nay Nghệ An có mạng lƣới bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các phòng
khám đa khoa khu vực và mạng lƣới trạm y tế xã, phƣờng tƣơng đối tốt. Tỷ lệ trạm
xá xã phƣờng có trình độ bác sỹ đạt 70%. Công tác phòng, chống dịch bệnh đƣợc
quan tâm. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm từ 41% năm 2000 xuống còn 28%
năm 2005. Cơ sở vật chất và đội ngũ thầy thuốc cơ bản đáp ứng yêu cầu chăm sóc
sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân, cho các nhà đầu tƣ.
- Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể thao: Từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu
cầu của nhân dân. Cuộc vận động phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa" và việc xây dựng thiết chế văn hóa, thông tin thể thao đồng bộ đƣợc đẩy
mạnh. Có 75% gia đình và 32% xóm, bản, khối phố, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Đã

16
có 16/19 huyện, thành, thị có nhà văn hóa đa chức năng và sân vận động. Tổ chức

thành công các ngày lễ lớn; đặc biệt là kỷ niệm 115 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã để lại nhiều ấn tƣợng tốt đẹp đối với nhân dân cả nƣớc.
Điều kiện kinh tế: Điều kiện kinh tế của địa phƣơng là một trong những yếu tố
thuộc môi trƣờng đầu tƣ. Nó có ảnh hƣởng đến quyết định của nhà đầu tƣ do nó có
thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho nhà đầu tƣ. Ở đâu mà điều kiện kinh
tế phát triển nhanh, bền vững, tiềm năng phát triển kinh tế càng lớn thì càng thu hút
lớn đầu tƣ.
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ An bƣớc vào thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV nhiệm kỳ 2001 - 2005 trong bối cảnh thuận lợi: Đất nƣớc
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và bƣớc sang thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH. Một số định hƣớng lớn do Đại hội XV đề ra đƣợc khẳng định rõ hơn sau khi
có kết luận 20-KL/TW của Bộ Chính trị, ngày 02 tháng 06 năm 2003 về Nghệ An.
Nguồn lực đƣợc tích lũy từ những năm trƣớc, tạo thế và lực cho sự phát triển cao
hơn. Những kết quả kinh tế Nghệ An đạt đƣợc trong giai đoạn 2001 - 2005:
- Kinh tế có bƣớc phát triển khá nhanh và tƣơng đối toàn diện: Tốc độ tăng
trƣởng GDP bình quân trong 5 năm 2001 - 2005 đạt 10,3%/năm (vƣợt chỉ tiêu kế
hoạch). GDP bình quân đạt 5,59 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng hơn 2 lần so với năm
2000.
Cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tích cực: Tỷ trọng nông nghiệp
giảm từ 44,3% năm 2000 xuống 34,2%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng
tăng từ 18,6% lên 30,4%.
Nông, lâm, ngƣ nghiệp có bƣớc phát triển khá: Sản lƣợng lƣơng thực tăng
nhanh, vƣợt 1 triệu tấn. Đã hình thành các vùng cây công nghiệp tập trung (25.000
ha mía, 3.000 ha dứa, 27.000 ha lạc, 7.660 ha chè, 3.360 ha cao su, 2.503 ha cà
phê…) gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Chăn nuôi phát triển theo hƣớng
sản xuất hàng hóa, nhất là chăn nuôi đại gia súc (681 ngàn con trâu bò, gần 1,3 triệu
con lợn, 12 triệu con gia cầm)… Sản lƣợng thủy sản tăng từ 39.000 tấn lên 62.000
tấn. Đặc biệt sản xuất đƣợc giống tôm, cá để cung cho nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện xã hội hóa nghề rừng gắn với công tác định canh định cƣ nên rừng đƣợc
khoanh nuôi, bảo vệ và trồng mới tốt hơn, nhờ đó độ che phủ của rừng tăng từ 36%

năm 2000 lên 47% năm 2005.
Công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng trƣởng: Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng gấp 4 lần so với đầu nhiệm kỳ. Một số sản phẩm tăng gấp nhiều lần so với đầu
năm 2000 nhƣ: Bia, đƣờng kính, xi măng, gạch nung…Tiểu thủ công nghiệp, công

17
nghiệp ngoài quốc doanh và làng nghề phát triển, góp phần quan trọng trong việc
giải quyết việc làm và dịch chuyển cơ cấu lao động trong nông thôn.
Đã khởi công xây dựng Nhà máy thủy điện Bản Vẽ, Bản Cốc, khảo sát đầu tƣ
nhà máy thủy điện Khe Bố và nhiều nhà máy thủy điện vừa và nhỏ khác.
Dịch vụ có chuyển biến theo hƣớng đa dạng hóa. Ngành thƣơng mại tiếp tục
đƣợc tổ chức lại đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Tổng
mức bán lẻ trên thị trƣờng xã hội tăng 12,27% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu
đạt 125 triệu USD; tăng 26,3% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu hàng hóa 84,939
triệu USD. Hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, hạ tầng du lịch đƣợc quan tâm đầu
tƣ. Khai thác du lịch khá; tổ chức tốt năm Du lịch quốc gia Nghệ An 2005 và đón
trên 1,3 triệu khách du lịch, tăng 40%, doanh thu dịch vụ du lịch đạt 330.9 tỷ đồng,
tăng 43,8% so với cùng kỳ.
Việc tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc thực hiện tích cực,
nhất là cổ phần hóa, nhờ vậy các doanh nghiệp đã hoạt động ổn định và hiệu quả
hơn. Các loại hình kinh tế tƣ nhân phát triển nhanh, đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong tăng thu ngân sách của tỉnh. Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh năm
2005 là 946 doanh nghiệp, tăng 13,7% so với cùng kỳ. Công tác kiểm tra sau đăng
ký kinh doanh có nhiều tiến bộ.
Thu ngân sách hằng năm tăng khá, năm 2005 đạt 1.715,2 tỷ đồng, tăng 4 lần so
với đầu nhiệm kỳ. Ngân sách Trung ƣơng: 515,143 tỷ đồng, ngân sách tỉnh: 740,4
tỷ đồng, ngân sách huyện; 264,197 tỷ đồng, ngân sách xã: 195,477 tỷ đồng. Chi
ngân sách đã có nhiều cố gắng đảm bảo đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. Chi cho đầu
tƣ phát triển ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức đầu tƣ xã hội.
Thu hút đầu tƣ có hƣớng chuyển biến tích cực: Tổng nguồn vốn huy động đầu

tƣ trên địa bàn cả năm 2005 đạt 8.131 tỷ đồng, tăng 24,4% so với cùng kỳ. Trong 10
tháng đầu năm 2005 có 4 nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và 20 nhà đầu tƣ trong nƣớc đăng
ký đầu tƣ vào Nghệ An với số vốn 9,33 triệu USD và 10.974 tỷ đồng.
1.2.2. Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp ở Nghệ An
Văn kiện Đại hội IX của Đảng ghi rõ: "Đƣờng lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đƣa nƣớc
ta trở thành một nƣớc công nghiệp; ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa; phát huy cao
độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trƣởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa, từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,

18
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng; kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng trƣởng quốc phòng - an ninh."
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH ở Việt Nam. Các KCN, KCX thực sự có
vai trò đóng góp rất quan trọng, kể từ khi hình thành và phát triển đến nay. Tuy thời
gian phát triển chƣa lâu, nhƣng các KCN, KCX Việt Nam bƣớc đầu đã khẳng định
đƣợc vai trò của mình là một lực lƣợng công nghiệp mạnh, có đóng góp ngày càng
to lớn trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vai trò quan trọng
và hiệu quả kinh tế của việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX đã đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đƣờng lối phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII đã nêu
rõ: "Quy hoạch các vùng, trƣớc hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu
kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung". Nghị quyết Đại hội VIII đã cụ thể hóa:
"Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công
nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát
triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô thị, ở các thành phố, thị xã, nâng cấp,
cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có, đƣa các cơ sở không có khả năng xử lý ô
nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn

với khu dân cƣ". Hội nghị Trung ƣơng 4 (khóa VIII) đã xác định phƣơng hƣớng
phát triển KCN trong những năm tiếp theo là: "phát triển từng bƣớc và nâng cao
hiệu quả các khu công nghiệp". Đây cũng là những định hƣớng quan trọng của
Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng và phát triển các KCN, KCX nhằm thúc đẩy tiến
trình CNH, HĐH đất nƣớc. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa VIII tại đại hội lần thứ IX của Đảng về Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2005 tiếp tục khẳng định "Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả
nƣớc. Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số
khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở".
Thực hiện đƣờng lối đó, tỉnh Nghệ An đã chọn quy hoạch và phát triển KCN là
mô hình phát triển trọng điểm kinh tế của địa phƣơng. Đại hội đại biểu Tỉnh Đảng
bộ Nghệ An lần thứ XIV, XV đã xác định: Phát triển các KCN tập trung ở một số
vùng, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò để tạo nên các cực tăng trƣởng nhanh chóng
trong phát triển công nghiệp. Tạo nên những địa điểm hấp dẫn đầu tƣ nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh
đầu tƣ vào các KCN để hình thành các trung tâm công nghiệp, dịch vụ trên các
vùng trong tỉnh.

19
Tận dụng và phát huy tối đa những lợi thế về vị trí, tiềm năng thiên nhiên ƣu
đãi; kế thừa phát huy truyền thống của quê hƣơng cách mạng, cùng với cơ chế chính
sách thông thoáng, Nghệ An đã tập trung khai thác nội lực, thu hút ngoại lực để tạo
nên dấu ấn mới cho xứ Nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH. Tƣ tƣởng chỉ đạo của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI là: Đoàn kết, đổi mới, quyết tâm đưa Nghệ
An thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và kém phát triển vào năm 2010, cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh thành trung
tâm kinh tế - văn hóa của vùng Bắc Trung bộ; phấn đấu sớm đưa Nghệ An trở
thành một trong những tỉnh khá nhất của cả nước.
Đó cũng là mong muốn của trung ƣơng Đảng, Nhà nƣớc và các bộ, ban, ngành
TW, của đồng bào, đồng chí cả nƣớc và là khát vọng của toàn Đảng, toàn quân và

toàn dân tỉnh Nghệ An. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với
xu thế thời đại, Đảng bộ Nghệ An đã lựa chọn con đƣờng CNH, HĐH rút ngắn, phải
đi tắt đón đầu bằng nhiều phƣơng thức khác nhau, trong đó phát triển các KCN là
một phƣơng thức rất quan trọng.
1.2.3. Vai trò của Khu công nghiệp và thu hút đầu tƣ vào khu công nghiệp đối
với phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung và của Nghệ An nói riêng
Vai trò của KCN đƣợc thể hiện qua việc làm thoả mãn hài hoà các mục tiêu của
các nhà đầu tƣ và của nƣớc, địa phƣơng có KCN.
1.2.3.1. Vai trò kinh tế:
KCN, với việc tập trung đầu tƣ các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp
dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện
đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc và là một
trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nƣớc.
Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy
nhanh tốc độ, tạo ra những bƣớc đột phá trong phát triển công nghiệp nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung. Riêng các KCN ƣớc tính đã đóng góp hơn 1/4
giá trị sản xuất công nghiệp toàn quốc. Trong thời kỳ 2001 - 2005, tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của các doanh nghiệp KCN, KCX (kể cả trong nƣớc và nƣớc
ngoài) đạt khoảng 44,4 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm, giá trị xuất khẩu
đạt trên 22,3 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 24%/năm - cao hơn tốc độ tăng trƣởng
bình quân giá trị xuất khẩu công nghiệp của cả nƣớc (đạt bình quân khoảng
17%/năm), giá trị nhập khẩu đạt khoảng 27,3 tỷ USD, tăng bình quân khoảng
32%/năm, nộp ngân sách tăng mạnh và đạt khoảng 2 tỷ USD, tăng bình quân

20
khoảng 45%/năm, thu hút khoảng 953 ngàn lao động trực tiếp tính đến cuối năm
2005 (tăng gấp 3,7 lần so với năm 2001).
KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ƣu đãi của Nhà nƣớc nên rất hấp
dẫn đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, đóng vai trò quan trọng trong
việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là một trong

những chiến lƣợc quan trọng của nƣớc ta. Trong giai đoạn 2001-2005 chúng ta dự
tính cần thực hiện đầu tƣ 840.000 tỷ đồng. Với số vốn này, trong nƣớc chỉ huy động
đƣợc 2/3, còn 1/3 chúng ta bắt buộc phải thu hút từ bên ngoài. Nhƣ vậy, tính đến
cuối năm 2005, tổng số có 2098 dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đăng ký đầu tƣ vào các
KCN, KCX với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký đạt khoảng 17,8 tỷ USD trong đó có
1287 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh và 200 dự án đang trong thời kỳ xây dựng
cơ bản. Đến cuối năm 2005, tổng số vốn FDI thực hiện của các dự án trong các
KCN, KCX đạt trên 9 tỷ USD, bằng khoảng 50% so với tổng số vốn FDI đăng ký.
Trong thời kỳ 2001 - 2005, các KCN và KCX đã thu hút thêm đƣợc 1867 dự án đầu
tƣ trong nƣớc với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký đạt trên 100 ngàn tỷ đồng nâng tổng
số dự án trong nƣớc đã đăng ký triển khai trong các KCN và KCX lên 2339 dự án
với tổng số vốn đầu tƣ đăng ký đạt trên 136,7 ngàn tỷ đồng trong đó có 1201 dự án
đi vào sản xuất kinh doanh và 350 dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản. Dự
kiến đến cuối năm 2005, tổng số vốn đầu tƣ trong nƣớc thực hiện của các dự án
trong các KCN, KCX đạt trên 73,8 ngàn tỷ đồng, bằng khoảng 54% so với tổng số
vốn đầu tƣ trong nƣớc đăng ký.
Ở Nghệ An, tính đến cuối năm 2005 giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp KCN ƣớc đạt 350 tỷ đồng, nộp ngân sách ƣớc đạt 30 tỷ đồng, ƣớc tăng
210% so với năm 2004, tạo việc làm cho 2.135 ngƣời lao động.
- Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở
KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ đƣợc sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm
giảm đáng kể. Các KCN đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà đầu tƣ khi
đến các KCN sẽ giảm đƣợc rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp nhƣ chi phí mua
đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy, đƣờng giao thông, hệ
thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà
máy do các nhà máy đƣợc tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải
quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất.
- Sự phát triển nhanh, có chất lƣợng của các KCN có tác động rất tích cực đối
với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nƣớc. Góp phần tăng
trƣởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu


21
tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy
hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ, tiết
kiệm chi phí sản xuất.
- KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hoá và tác động lan
toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là hạt
nhân” trong chuỗi quy hoạch đô thị sẽ đƣợc hình thành trong tƣơng lai với hệ thống
kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lƣợng cao, gắn với sự hình thành các khu dân
cƣ, khu thƣơng mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác.
- KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm
quản lý các công ty tƣ bản nƣớc ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong
sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trƣờng thế giới.
- Cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tƣ trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập
khẩu vật tƣ, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động...
Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài KCN rất vất vả khi phải giải
quyết các vấn đề nêu trên.
1.2.3.2. Vai trò xã hội
- Tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động: Từ một nƣớc nông nghiệp đang
ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển công
nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày
càng nhiều lao động dƣ thừa ở khu vực nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở
khu vực này. Tính đến hết năm 2005, các KCN, KCX Việt Nam thu hút khoảng 953
ngàn lao động trực tiếp (tăng gấp 3,7 lần so với năm 2001). Các KCN ở Nghệ An
tạo việc làm cho 2.135 ngƣời lao động. Hiện nay, 1 ha đất KCN, KCX tạo ra
khoảng 150 chỗ làm việc kể cả gián tiếp và trực tiếp, (trong đó lao động trực tiếp
bình quân khoảng 81 ngƣời/ha).
Ngƣời lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ thƣờng

nghỉ dài trong mùa nông nhàn, không có việc làm hoặc có việc làm nhƣng thu nhập
rất ít, bấp bênh. Họ đƣợc trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phƣơng
thức quản trị kinh doanh tiên tiến và đƣợc đào tạo kỹ năng chuyên môn để đáp ứng
yêu cầu công việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của ngƣời lao động
đƣợc nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc công
nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã
hội, tạo nên một thị trƣờng lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua

22
đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển
đổi cơ cấu lao dộng và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam,
đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chuyên môn và
hàm lƣợng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp tích cực
vào quá trình CNH, HĐH đất nƣớc; đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động vốn chủ
yếu là lao động nông nghiệp. Theo số liệu thống kê (năm 2004), hệ thống đào tạo
nghề của Việt Nam hiện nay gồm 157 trƣờng dạy nghề, 137 trƣờng đại học, cao
đẳng có đào tạo nghề, 148 trung tâm dạy nghề, 147 trung tâm xúc tiến việc làm và
dịch vụ việc làm có dạy nghề. Ngoài ra còn có hàng trăm trung tâm giáo dục kỹ
thuật tổng hợp hƣớng nghiệp và các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên có đào tạo
nghề. Trên thực tế, một số KCN, KCX đã thành lập các cơ sở, trƣờng dạy nghề tại
địa phƣơng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và cung ứng lao động cho các KCN,
KCX khác nhƣ Trƣờng dạy nghề Dung Quất (KCN Dung Quất), Trung tâm dạy
nghề Việt Nam - Singapore (KCN Việt Nam - Singapore), Trƣờng dạy nghề Nghi
Sơn (KCN Nghi Sơn), Trƣờng kỹ nghệ Thừa Thiên - Huế (KCN Phú Bài)...
Ngƣời lao động trong KCN, KCX thƣờng xuyên có việc làm, thu nhập tăng và
đời sống khá ổn định, giúp họ xoá đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội.
Những năm gần đây ngƣời lao động ngày càng đƣợc hƣởng nhiều chính sách ƣu đãi
của Nhà nƣớc, cũng nhƣ đƣợc đảm bảo các quyền lợi về lao động.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng. Trên cơ sở lợi thế của vùng, phát triển
KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh đƣợc đầu tƣ phân tán, phát huy

đƣợc hiệu quả của vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát triển
công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất và các
nguồn lực khác, hình thành các đô thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã hội, giảm
khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là giải pháp
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng.
1.2.3.3 Bảo vệ môi trƣờng
Do tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát,
xử lý chất thải và bảo vệ môi trƣờng. KCN là địa điểm tốt để di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy
mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hƣớng bảo vệ môi trƣờng và phát triển
bền vững; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng.

23
1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ vào các KCN Nghệ An
- Hệ thống luật pháp: Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, các doanh
nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, Ban quản lý các KCN đều phải tuân
thủ quy định của pháp luật nhƣ: Quy chế KCN, KCX, KCNC, Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài, Luật lao động, Luật đất đai, Luật môi trƣờng... Do vậy nếu
các luật này đƣợc ban hành với nội dung cụ thể, đồng bộ và đƣợc sử dụng có hiệu
lực thống nhất giữa các cơ quan thi hành luật thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động trong KCN.
Về môi trƣờng pháp lý cho việc thực hiện đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
KCN thì Việt Nam còn phải tiếp tục hoàn thiện nhiều để tƣơng đồng với các nƣớc
ASEAN. Chúng ta phải nhanh chóng ban hành các chính sách có liên quan đến đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN, nhằm tạo ra một hệ thống văn bản pháp quy
đồng bộ cho hoạt động đầu tƣ vào các KCN cũng nhƣ sự vận hành nền kinh tế nói
chung. Đó là việc ban hành các đạo luật còn thiếu và sửa đổi các đạo luật trái với
thông lệ quốc tế.
- Về nhân tố lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu vào của sản

xuất, chất lƣợng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nghệ An là tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ tiên tiến. Ngƣời dân Nghệ An cần cù, thông minh, chịu khó học hỏi, có ý
thức tuân thủ kỷ cƣơng kỷ luật lao động, không có đình công, bãi công tự do. Trong
điều kiện sản xuất nhƣ hiện nay, về cơ bản ngƣời lao động Nghệ An đáp ứng đƣợc
yêu cầu và có mặt bằng tiền lƣơng thấp hơn các tỉnh, thành phố lớn. Đây là một yếu
tố hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
- Về thị trƣờng:
Nghệ An là một trong những thị trƣờng lớn của cả nƣớc (thị trƣờng tiềm
năng). Các nhà đầu tƣ cho rằng, với vị trí địa lý khá thuận tiện của Nghệ An, đầu tƣ
vào đây không những là đã tiếp cận đƣợc nhu cầu của một thị trƣờng hơn 3 triệu
ngƣời ở tỉnh mà còn là địa bàn để cung cấp hàng hoá cho thị trƣờng khu vực Bắc
miền trung và một số vùng của các nƣớc Lào, Thái Lan.
- Về thủ tục hành chính:
Ban quản lý các KCN Nghệ An đƣợc uỷ quyền của các Bộ, ngành trung ƣơng
nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tƣ cho các dự án đầu tƣ
nƣớc ngoài, Bộ Thƣơng Mại uỷ quyền quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và thƣơng
mại của các doanh nghiệp KCN, Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội uỷ quyền quản
lý lao động và cấp Giấy phép lao động cho lao động là ngƣời nƣớc ngoài, Bộ tài

24
chính uỷ quyền phê duyệt đăng ký chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài; Phòng thƣơng mại và Công nghiệp việt Nam uỷ quyền cấp chứng
nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và UBND tỉnh uỷ quyền phê duyệt các dự án đầu
tƣ trong nƣớc vào các KCN và thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tƣ. Khi nhà
đầu tƣ có yêu cầu, Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp để giải quyết các thủ
tục một cách nhanh chóng, tiện lợi. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ,
tạo ra một bƣớc đột phá trong công tác xúc tiến kêu gọi đầu tƣ và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp KCN hoạt động hiệu quả. UBND tỉnh Nghệ An sẽ chỉ đạo các Sở,
Ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền cho Ban quản lý các

KCN đối với các lĩnh vực quản lý đã đƣợc Chính phủ và các Bộ, ngành trung ƣơng
quy định.
Tuy nhiên, từ trƣớc đến nay cơ chế "một cửa, tại chỗ" và cơ chế phối hợp
giữa Ban quản lý các KCN với các Sở, ban ngành thuộc tỉnh chƣa thực sự đƣợc hiểu
và thực hiện một cách thống nhất, thực tiễn hoạt động quản lý vẫn còn chồng chéo
nhiều tầng, nhiều lớp. Cán bộ, chuyên viên Ban quản lý các KCN Nghệ An còn
thiếu thông hiểu về pháp luật, thiếu kinh nghiệm chuyên môn trong việc xử lý các
tình huống phát sinh và nhìn chung vẫn còn mang phong cách nông nghiệp.
- Các yếu tố liên quan đất đai, cơ sở hạ tầng:
Về giá đất: Giá thuê đất trong KCN sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định đầu tƣ
của các nhà đầu tƣ (nhất là các nhà đầu tƣ trong nƣớc). Do đó nếu các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong KCN để
đảm bảo giá thuê đất hợp lý thì cũng là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: cũng là một yếu tố tạo nên
tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các
doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn, thế chấp khi cần vay tín dụng.
Về quy hoạch: Quy hoạch phải nhất quán, có tính ổn định lâu dài. Nếu thay đổi
quy hoạch thƣờng xuyên thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất. Do đó
quá trình quy hoạch nếu đƣợc thực hiện công khai, dân chủ và nhất quán thì thuận
lợi cho quá trình giải phóng mặt bằng và thu hút đầu tƣ.
Về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và
ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống cấp thoát nƣớc, hệ
thống điện, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thông tin... tất cả các yếu tố này ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp KCN. Cơ sở hạ

25
tầng ngoài KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật
liệu... cho các doanh nghiệp KCN.
Vấn đề đặt ra là cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào phải đồng bộ với nhau,

chất lƣợng phải đảm bảo, điều đó mới thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai KCN và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp cả sản xuất và tiêu thụ.
Các dịch vụ cho KCN: Một trong những yếu tố quan trọng làm hấp dẫn môi
trƣờng đầu tƣ của KCN là điều kiện cung cấp dịch vụ ở KCN. Vị trí của các KCN
hầu nhƣ ở vùng ngoại ô thành phố, vì vậy muốn thu hút lao động (đặc biệt là các lao
động tay nghề cao ở nội thành) thì dịch vụ ở KCN phải đầy đủ nhƣ dịch vụ nhà ở,
trƣờng học, chợ, ngân hàng... Giá các loại dịch vụ cho KCN phải hợp lý, bởi chi phí
quản lý KCN và cƣớc dịch vụ này là một trong những yếu tố tạo nên ƣu thế cạnh
tranh trong việc thu hút đầu tƣ vào các KCN.
- Các chính sách ƣu đãi đầu tƣ:
Hệ thống các chính sách ƣu đãi đầu tƣ là một trong những yếu tố rất quan
trọng để thu hút các nhà đầu tƣ. Đó là những ƣu đãi về thuế, về tiền thuê đất, về
phƣơng thức trả tiền thuê đất, về tín dụng... chính sách hỗ trợ ở KCN nào càng
nhiều thì ở đó khả năng mời chào các nhà đầu tƣ càng lớn.
- Công tác xúc tiến đầu tƣ phát triển các KCN:
Xúc tiến đầu tƣ phát triển KCN Nghệ An là những hoạt động kinh tế - xã hội
mà các chủ thể xúc tiến ở Nghệ An tiến hành nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các đơn vị, cá
nhân trong và ngoài nƣớc đến Nghệ An để đầu tƣ phát triển các KCN. Hay nói cách
khác, hoạt động xúc tiến đầu tƣ phát triển KCN Nghệ An là hoạt động Marketing
trong thu hút đầu tƣ phát triển các KCN Nghệ An mà kết quả của hoạt động này
chính là nguồn vốn đầu tƣ thu hút đƣợc.
i. Các kỹ năng xúc tiến đầu tư:
Có ba hoạt động xúc tiến đầu tƣ chính là: Các hoạt động xây dựng hình ảnh
nói chung; Các hoạt động tạo ra đầu tƣ và Các hoạt động phục vụ đầu tƣ.
+ Xây dựng hình ảnh: Mục đích của các hoạt động xây dựng ấn tƣợng không
phải là thu hút các công ty, những nhà đầu tƣ tiềm năng, mà là muốn gửi một thông
điệp là Nghệ An đang chủ động tìm kiếm các nhà đầu tƣ và đang cống gắng tạo
những điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ.
Các hoạt động xây dựng hình ảnh nói chung bao gồm: Quảng cáo trên các

phƣơng tiện thông tin hoặc website; Tham gia vào các hội chợ đầu tƣ tổ chức ở
trong và ngoài nƣớc; Cử các phái đoàn tìm kiếm cơ hội, kêu gọi đầu tƣ.

×