Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở trường đại học y tế công cộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 99 trang )


Đại học quốc gia Hà nội
Tr-ờng đại học giáo dục


Lê hoàng đức



CC BIN PHP TNG CNG QUN Lí HOT NG
DY HC TRNG I HC Y T CễNG CNG



Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục


Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mã số: 60 14 05



Hng dn khoa hc: TS. Nguyễn Trng Hu






Hà Nội - 2009


Mục lục
Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài .. .1
2. Mục đích nghiên cứu ..3
3. Khách thể và đối t-ợng nghiên cứu . 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 3
6. Phạm vi nghiên cứu . 3
7. Ph-ơng pháp nghiên cứu . 3
8. Cấu trúc luận văn . 4
Chng 1: C S Lí LUN CA QUN Lí HOT NG DY HC
TRNG I HC
1.1. S lc lch s nghiờn cu vn ..5
1.2. Nhng khỏi nim c bn ca ti 6
1.2.1. Qun lý . 6
1.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý . 8
1.2.3. Quản lý giáo dục . . .11
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà tr-ờng 13
1.2.5. Khái niệm dạy học 15
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học .17
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng đại học .17
1.3.1. Những vấn đề chung về giáo dục đại học 17
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đại học 17
1.3.1.2. Yêu cầu về nội dung, ph-ơng pháp giáo dục ở tr-ờng đại họ 18
1.3.1.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên 20
1.3.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của sinh viên 20
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng đại học 21
1.3.2.1. Quản lý việc xây dựng ch-ơng trình chi tiết 21
1.3.2.2. Quản lý, chỉ đạo xây dựng giáo trình, bài giảng 22
1.3.2.3. Quản lý việc bồi d-ỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ s- phạm cho

giảng viên 22
1.3.2.4. Quản lý việc đổi mới ph-ơng pháp dạy học 23
1.3.2.5. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên 24
1.3.2.6. Quản lý tổ chức việc kiểm tra, thi và đánh giá 25
1.3.2.7. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học 26
1.4. Tổ chức có hiệu quả các nội dung quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng
đại học 26
1.4.1. Quản lý việc thực hiện ch-ơng trình 26
1.4.2. Quản lý việc lên lớp của GV 27
1.4.3. Quản lý sinh hoạt chuyên môn của GV 28
1.4.4. Xây dựng nề nếp học tập đối với SV 28
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch dạy học ở tr-ờng đại học 29
1.5. Các yếu tố ảnh h-ởng đến các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
tr-ờng đại học 30
1.5.1. Các yếu tố chủ quan 30
1.5.1.1 Năng lực ng-ời quản lý 30
1.5.1.2. Đội ngũ GV 30
1.5.1.3. Tập thể SV 30
1.5.2. Các yếu tố khách quan ... 31
1.5.2.1. Chủ tr-ơng, chế độ chính sách của Đảng và Nhà n-ớc 31
1.5.2.2. Ph-ơng tiện điều kiện dạy học 31
Ch-ơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học ở tr-ờng Đại học Y tế Công cộng
2.1. Đặc điểm hoạt động đào tạo ở tr-ờng Đại học Y tế Công cộng 32
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tr-ờng Đại học Y tế Công cộng 32
2.1.2. Đặc điểm đối t-ợng đào tạo của tr-ờng Đại học Y tế Công cộng 34
2.1.3. Mục tiêu đào tạo của tr-ờng Đại học Y tế Công cộng 35
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của tr-ờng Đại học Y tế Công cộng .36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở tr-ờng Đại học Y tế Công cộng 38
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên 38

2.2.1.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên 38
2.2.1.2 Thực trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ s- phạm của
giảng viên 43
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của SV 45
2.2.3. Thực trạng CSVC trang thiết bị 47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng Đại học YTCC .48
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 48
2.3.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện ch-ơng trình giảng dạy
của GV .48
2.3.1.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giảng viên 51
2.3.1.3. Quản lý giờ lên lớp của GV . 52
2.3.1.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV 54
2.3.1.5. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giảng viên 56
2.3.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên 58
2.3.3. Quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học 60
2.4. Nhận xét chung 62
Ch-ơng 3: Các biện pháp Quản lý hoạt động dạy học ở
tr-ờng đại học y tế công cộng
3.1. Cơ sở và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 63
3.1.1 Các cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 63
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học 64
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở tr-ờng đại học Y tế Công cộng 65
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy của giảng viên 65
3.2.1.1. Mục đích 65
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp ..65
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV 70
3.2.2.1. Mục đích 70
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp ..70
3.2.3. Nhóm biện pháp hỗ trợ 75
3.2.3.1. Mục đích 75

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp 75
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 77
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của các biện
pháp77
KếT LUậN Và Khuyến nghị . 82
1. Kết luận. 82
2. Khuyến nghị 83
Tài liệu tham khảo..84
PHụ LụC








1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát triển
khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá của đất nước ta nói
chung, sự nghiệp giáo dục- đào tạo của chúng ta nói riêng trước những thời cơ và
thách thức không nhỏ.
Tất cả các quốc gia, từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển và
các nước kém phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều
phải đổi mới giáo dục một cách năng động hơn, hiệu quả trực tiếp hơn những nhu cầu của
sự hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt ra nhiệm vụ cho ngành giáo
dục - đào tạo là phải đào tạo ra con người có sức khỏe, có đạo đức, có tri thức và trình độ

chuyên sâu, có năng lực học tập thường xuyên và học tập suốt đời, năng động, sáng tạo để
thực hiện tốt công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Cùng với Khoa học - Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt chú trọng, đề cao là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ hàng đầu, là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Bồi dưỡng, giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về nhân cách để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của đất nước.
Mục tiêu của giáo dục đại học đã được xác định là đào tạo những chuyên gia có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ đất nước, có kiến thức sâu rộng và
năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ được đào tạo, có sức khỏe,
đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì thế rất cần có sự quan tâm và
đầu tư thích đáng của Đảng và Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đại học.
Trường Đại học Y tế Công cộng là một trường mới được thành lập (2001). Với
nhiệm vụ đào tạo ra các cán bộ Y tế Công cộng có chất lượng, nhà trường luôn quan


2
tâm đến chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng đào tạo cử nhân Y tế Công cộng.
Do nhu cầu đào tạo của trường ngày một tăng, mặc dù nhà trường đã cố gắng rất
nhiều trong đổi mới họat động dạy học nhưng bên cạnh đó cũng gặp phải một số bất
cập trong quản lý giáo dục đào tạo như:
- Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhất là đội ngũ
giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục.
- Cơ sở vật chất xuống cấp và trong tình trạng chắp vá, sửa chữa, sử dụng tạm
thời; các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa thực sự phát
huy tối đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh
viên
- Cơ chế, chính sách, biện pháp tổ chức họat động dạy học do ảnh hưởng ít

nhiều của thời kỳ bao cấp vẫn còn sức ỳ, ảnh hưởng không nhỏ tới nhận thức, lề lối
làm việc, học tập của cán bộ và của sinh viên
- Do điều kiện khác nhau của sinh viên dẫn đến sức học của sinh viên trong
trường cũng còn nhiều khác biệt và hạn chế. Những sinh viên đến từ các thành phố
lớn có điều kiện học tập tốt hơn, những sinh viên đến từ nông thôn do điều kiện còn
khó khăn nên thời gian dành cho việc học tập không nhiều dẫn tới kết quả học tập
chưa được như mong đợi. Tình trạng học đối phó còn tồn tại trong một bộ phận
không nhỏ sinh viên của trường.
Xuất phát việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục, từ
thực tiễn công tác, tác giả thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy - học của trường đại học Y tế Công cộng nhằm rút ra những
kinh nghiệm để góp phần đề ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách
đồng bộ, có tính khả thi cao, để vừa phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, vừa đáp
ứng được mục tiêu giáo dục - đào tạo mà Bộ Y tế đặt ra đối với nhà trường.
Lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động dạy học ở trƣờng Đại học Y tế Công cộng” tác giả mong muốn xây dựng


3
được các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
trường Đại học Y tế Công cộng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở trường
Đại học Y tế Công cộng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế Công cộng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế
Công cộng
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học
ở trường Đại học Y tế Công cộng.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế Công
cộng chưa toàn diện và đồng bộ; điều này ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục - đào tạo của nhà trường. Nếu áp dụng được những biện pháp quản lý phù
hợp hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, đáp ứng được yêu cầu
của mục tiêu đào tạo ở trường Đại học Y tế Công cộng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Đánh giá, khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của trường
Đại học Y tế Công cộng.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở trường
Đại học Y tế Công cộng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế Công cộng từ
năm 2002 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp:


4
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ
thống các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và
của ngành Giáo dục và Đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và
các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn với giảng viên,
cán bộ quản lý, sinh viên để thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động dạy
học ở trường Đại học Y tế Công cộng.
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy học của giáo viên
và sinh viên.

+ Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ quản
lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, sinh viên, chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý giáo dục.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp bổ trợ:
+ Phân tích xử lý số liệu: dùng phương pháp thống kê để xử lý những số liệu
thu được từ khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế Công cộng
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học Y tế
Công cộng






5

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ khi giành được độc lập Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước
đặc biệt chú trọng phát triển, đề cao là quốc sách hàng đầu.Phát triển nguồn nhân lực
là nhiệm vụ hàng đầu, là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
là chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong thời kì công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra định hướng “Phát

triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học”, “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ
thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”
Trong quản lý giáo dục, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo như:
Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Đức Ngọc Ngoài ra còn có các luận văn thạc sĩ nghiên cứu
về quản lý hoạt động dạy học.
Trong quá trình giáo dục, hoạt động dạy học là hoạt đông trọng tâm, quyết định
sự thành công của quá trình giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học là một nhiệm vụ
quan trọng của một nhà nhà trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung. Mặc
dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học như đã nói ở
trên, song quản lý hoạt động dạy học ở trường đại học Y tế Công cộng dù đã được
quan tâm nhưng mới chỉ có luận văn của Nguyễn Bá Học nghiên cứu về các biện
pháp quản lý hoạt động tự học ngoại ngữ của sinh viên tại trường mà chưa có một
công trình nghiên cứu nào về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học. Vì vậy trong
luận văn này, vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học chuyên
ngành quản lý giáo dục tác giả sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học của trường đại học Y tế Công cộng, từ đó đề ra một số biện pháp quản lý


6
hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đội ngũ cán bộ y tế
công cộng của nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các nỗ lực
cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hôi,
nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh

vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn
vị hành chính sự nghiệp đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao
giờ cũng có hai phân hệ : Người quản lý và đối tượng được quản lý. Sự cần thiết của
quản lý trong một tập thể lao động được K.Marx viết : "Tất cả mọi lao động trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng "(K.Marx và Ăng
Ghen-toàn tập, tập 23 trang 34-NXB Chính trị quốc gia).
Như vậy K.Marx đã thấy được được bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến,
mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một
loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp
tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế thiên
về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống.
Cho nên khi đưa các định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình


7
quản lý cụ thể hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của
mình.
F.W Taylor (1856 - 1915) cho rằng: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ. Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”
H. Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích
của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể đạt được

các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
Theo Hà Sĩ Hồ : "Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có chủ
đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định".[15 - Tr20]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến."[26 -Tr35]
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
về các mặt văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người quản lý mong muốn” (25 - Tr28).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng
mới”
Quản lý = quản + lý


8
+ Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định
+ Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt đông quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”

Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó cũng là
quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt mục tiêu
chung. Quá trình tác động này được vận hành trong một môi trường xác định.
Quản lý thông qua quy trình kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Như vậy, khái niệm QL thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân
chia các chức năng của quản lý như quan điểm của Henri Fayol, quan điểm của
Afanaxiep v.v, song hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản và quan hệ chặt chẽ
với nhau là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên trong các chức năng quản lý giúp
chủ thể tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch hóa bao gồm việc
xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và quyết định cách thức, phương tiện
cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý để đạt được mục
tiêu. Kế hoạch hóa giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện từ đó thấy được
hoạt động tương tác giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những
phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả họat động cho toàn bộ tổ chức và
có khả năng ứng phó với sự thay đổi. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho


9
việc kiểm tra. Nhà quản lý thông qua kế hoạch có thể nhìn thấy tương lai, có thể điều
chỉnh các quyết định trước đó để bảo đảm phương hướng mục tiêu. Chức năng kế
hoạch hóa có ba nội dung cơ bản là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức
+ Xác định và đảm bảo (có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt
được mục tiêu này.

+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu,
xác định các hoạt động ưu tiên.
- Tổ chức là quá trình hình thành nên các cấu trúc, các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ thực hiện chức năng tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và nhân
lực.
Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức gồm năm bước:
+ Bước một: Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được
mục tiêu của tổ chức.
+ Bước hai: Phân chia toàn bộ công việc thành những nhiệm vụ để các thành
viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp lô
gích. Đây gọi là bước phân công lao động.
+ Bước ba: Kết hợp các nhiệm vụ một cách lô gích và hiệu quả. Đây là bước
phân chia bộ phận.
+ Bước bốn: Thiết lập một cơ chế điều phối. Sự liên kết hoạt động của các các
nhân, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Bước năm: Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức và tiến
hành những điều chỉnh cần thiết.


10
- Chỉ đạo là quá trình sử dụng các quyền lực quản lý để tác động đến đối tượng
quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy tiềm năng của họ và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo tập
trung vào các ưu tiên sau:
+ Xây dựng tầm nhìn, lý tưởng, sứ mệnh của hệ thống.
+ Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống, phân tích các mâu
thuẫn trong quá trình phát triển, phát hiện ra nhân tố mới.

+ Tổng kết được quy luật, xu thế phát triển của hệ thống.
+ Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống.
- Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng cơ bản của quản lý.
Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử dụng để đảm bảo rằng các
hành vi, hoạt động và thành tựu phải tuân thủ, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch và
chuẩn mực của tổ chức. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Quản lý mà không
kiểm tra thì coi như không quản lý”.
Theo Rorbert J. Mockler, kiểm tra có bốn bước:
+ Bước một: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp đo lường
thành tựu. Các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tường minh để các thành viên liên quan
lĩnh hội được một cách dễ dàng, thống nhất. Phương pháp đo lường chuẩn mực phải
đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành tựu với chuẩn mực đặt ra.
+ Bước hai: Đo lường thành tựu, là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn biến
liên tục, với tần suất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và các cấp độ quản
lý khác nhau.
+ Bước ba: Xác định mức độ đáp ứng phù hợp của thành tựu so với tiêu chuẩn
(chuẩn mực).


11
+ Bước bốn: Tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa khi phát hiện thấy
những sai lệch của thành tựu so với chuẩn mực (tiêu chuẩn) đề ra. Các nhà quản lý
có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các hoạt động của các cá nhân
thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của một bộ phận trong tổ chức, hoặc là sửa
đổi lại các chuẩn mực thành tựu nếu thấy chúng không thể thực hiện được.
Tóm lại bốn chức năng quản lý này có quan hệ hữu cơ, biện chứng với nhau.
Cả bốn chức năng trên đều được triển khai khi tiến hành hoạt động quản lý. Bất cứ
người quản lý nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
1.2.3. Quản lý giáo dục

- Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học tập và
cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích luỹ
được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau.
Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Lúc đầu giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một
hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động được tổ chức đặc
biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung, phương pháp hiện
đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc, nhân loại
được thừa kế, bổ sung và trên có sở đó, xã hội loài người không ngừng tiến lên.
- Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các


12
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
Theo M.M Mechti-Zade, nhà lý luận Xô Viết: Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính )
nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
- học. Có tổ chức được các hoạt động dạy - học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ
thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng

nhu cầu của nhân dân, của đất nước.” [11 – Tr 63]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động
cho mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [26 – Tr 24]
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân
tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. ở tầm vĩ mô là quản lý
của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT; ở tầm vi mô là
quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường. Phải có hệ thống tác động quản
lý theo một nội dung, chương trình kế hoạch thống nhất từ Trung ương đến địa
phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội.
Phải có một lực lượng đông đảo những người làm công tác giáo dục cùng với hệ
thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi
vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội kinh tế, chính trị, văn hoá, an ninh
quốc phòng phục vụ công tác giáo dục.


13
Nhà truờng là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục, trong
đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất, đồng thời lại
là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có hệ thống, có khoa
học, và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học
và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt này hoạt động
trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt tính mục đích tập

chung hay tính hẹp được “chiết xuất”; tính tổ chức và kế hoạch hoá cao; tính hiệu
quả của giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức tổ chức; tính
chuyên biệt tương đối hay tính lý tưởng hoá các giá trị xã hội; tính chuyên biệt cho
từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo sự phát triển tâm lý và thể chất.
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những tế bào quan
trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu quả, đúng mục tiêu
thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu xã hội giao phó. Vì vậy, để
trường học vận hành và phát triển thì cần phải quản lý. Quản lý trường học có thể
hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung.
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục
tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy - học có tổ chức hoạt động dạy
học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam XHCN, mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nước.


14
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh”. [11 - Tr71]
Theo Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [26 - Tr 34]
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm
vi xác định cuả một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế quản lý nhà
trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh

mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. ở đây những
tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối
tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ
thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một quan hệ qua lại lẫn nhau, phụ
thuộc lẫn nhau.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường
khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất lao động sư phạm
của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục. Trong đó mọi thành
viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể tự hoạt động của bản
thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách người học được hình thành
trong quá trình học tập, tu dưỡng, rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và
được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất
bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất lớn vào những điều
kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả


15
công tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường,
phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý giáo dục đối với nhà trường,
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường gồm:
+ Quản lý chương trình dạy- học và giáo dục của nhà trường;
+ Quản lý sinh viên (quản lý các hoạt động của sinh viên);
+ Quản lý giảng viên, phát triển nghề nghiệp của người thầy;
+ Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện của nhà trường, đảm bảo
cho nhà trường hoạt động để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Thực chất
của quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên
kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.5. Khái niệm Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được
thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo
thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành
hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn
thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã
hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển và thành đạt.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình
tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh
nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó hình


16
thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân
cách của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức dưới sự
điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học còn được
hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như công
cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái
niệm đó và vốn tri thức.
Học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh
hội là tiếp thu thông tin mà thầy truyền đạt, thông tin từ sách giáo khoa và tự điều

khiển tính tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học của học sinh để hình thành và
phát triển nhân cách cho các em. Nếu học nhằm việc chiếm lĩnh khái niệm khoa học
thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển
hoạt động học.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo
viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên,
học sinh chủ động, tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển, hoạt động học để thực
hiện các nhiệm vụ dạy học (dạy học kiến thức, dạy học kỹ năng, dạy học thái độ).
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn, cân bằng động gồm các thành tố: mục
đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, các mối liên hệ dạy học và kết
quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là: khái niệm khoa học (nội dung kiến
thức), hoạt động dạy và hoạt động học; chúng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học.
Cấu trúc của quá trình dạy học được diễn tả bằng sơ đồ sau:


17
Khái niệm khoa
học


Dạy









Cộng tác
Học
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của GV. GV truyền
đạt những kiến thức, kỹ năng, những giá trị về tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho SV.
Bên cạnh đó, GV còn có nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ của mình. Trong quá trình giáo dục, GV vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ
thể quản lý của hoạt động dạy học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng đại học
1.3.1. Những vấn đề chung về giáo dục đại học
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đại học
- Mục tiêu của giáo dục đại học ở nước ta hiện nay là phát triển nguồn nhân
lực có học vấn đại học, có khả năng lao động ở trình độ mới, phù hợp với nhu cầu
ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào mọi lĩnh vực của xã hội
nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước.
- Giáo dục đại học cần phải mở rộng chức năng đào tạo, bồi dưỡng, không chỉ
phục vụ cho những người học để đạt những văn bằng đại học, mà còn phục vụ tất cả
những ai đã có bằng tú tài hoặc tương đương, mà có nguyện vọng tiếp tục học để có
kiến thức hoặc có một nghề mà không nhất thiết phải đạt tới văn bằng đại học.
Lĩnh hội
Tự điều khiển
Truyền đạt
Điều khiển


18

- Giáo dục đại học phải chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nhưng tài năng trẻ,
phải là cái nôi nuôi dưỡng nhân tài cho đất nước, một lực lượng tuy không lớn về số
lượng, nhưng có chất lượng cao, có khả năng sáng tạo, tìm ra các hướng đi mới có
hiệu quả cao, mở ra những khả năng mới cho sự phát triển.
- Giáo dục đại học phải là một lực lượng nghiên cứu, triển khai có tiền lực
mạnh, liên kết chặt chẽ với lực lượng nghiên cứu của cả nước, phục vụ sự phát triển
của xã hội và cộng đồng. Nhà trường đại học phải trở thành một trung tâm sáng tạo
khoa học và công nghệ của đất nước, của từng ngành, từng vùng, của địa phương.
Giáo dục đại học phải hết sức coi trọng nhiệm vụ phát triển và bảo tồn văn hóa
dân tộc trong công tác đào tạo bồi dưỡng cũng như trong công tác nghiên cứu, triển
khai.
1.3.1.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục ở trường đại học
- Yêu cầu về nội dung :
+ Nội dung dạy học ở đại học phải phù hợp với mục tiêu giáo dục & đào tạo
nói chung, các nhiệm vụ dạy học ở đại học nói riêng. Nội dung dạy học ở đại học
phải phản ánh đậm nét những tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học cơ sở và tri
thức khoa học chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học chuyên ngành.
+ Hiện đại hóa nội dung dạy học ở đại học: Trong thời đại bùng nổ khoa học -
kỹ thuật phát triển như vũ bão với sự bùng nổ thông tin và sự lão hóa của tri thức,
thực tế đó đòi hỏi phải không ngừng phản ánh những thành tựu mới nhất về các lĩnh
vực khoa học vào nội dung, chương trình dạy học ở đại học. Đó là một yêu cầu cấp
bách trong giáo dục đại học nhằm tiến tới cập nhật hóa, quốc tế hóa, từng bước làm
cho giáo dục đại học nước ta ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.
+ Tăng cường tính tư tưởng và tính nhân văn trong nội dung dạy học ở trường
đại học: Cùng với việc trang bị nội dung học vấn, nội dung dạy học đại học phải
mang tính giáo dục tư tưởng đạo đức, giáo dục ý thức công dân, giáo dục lòng nhân
ái và ý thức trách nhiệm với cộng đồng. Tính nhân văn, tính tư tưởng phải được lồng



19
ghép, được phản ánh đậm nét trong nội dung từng bài giảng, tùy théo tính chất đặc
trưng của từng môn học.
+ Nội dung dạy học đại học phải phản ánh được thực tiễn đời sống xã hội của
đất nước nói chung, thực tiễn giáo dục - đào tạo nói riêng. Việc xác định nội dung
giáo dục đào tạo nói chung, nội dung dạy học đại học nói riêng phải xuất phát từ thực
tiễn phong phú, đa dạng của cách mạng khoa học - kỹ thuật, của nền kinh tế tri thức
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế đó cần được phản ánh
đậm nét trong nội dung các môn học. Điều đó thể hiện mối quan hệ tương tác giữa
mục đích - nội dung và môi trường trong quy trình đào tạo ở đại học.
- Yêu cầu về phương pháp:
+ Phương pháp dạy học gắn liền với với nghề nghiệp đào tạo ở trường đại học.
Đặc điểm này thể hiện tính mục đích đào tạo rõ nét của nhà trường đại học, nó đòi
hỏi phương pháp dạy học các môn học cơ bản, cơ sở, chuyên ngành đều phải hướng
vào mục tiêu đào tạo của nhà trường, nó yêu cầu người giảng viên ngoài việc trang bị
tri thức khoa học cần phải chú ý rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho SV.
+ Phương pháp dạy học đại học gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc
sống và phát triển của khoa học, công nghệ. Đặc điểm này phản ánh mối liên kết có
tính quy luật giữa giáo dục - đào tạo với khoa học và sản xuất của các trường đại học.
Nó đòi hỏi người GV trong quá trình giảng dạy phải luôn bám sát yêu cầu của thực
tiễn và sự phát triển của khoa học kỹ thuật để kịp thời đổi mới nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đào
tạo ở đại học.
+ Phương pháp dạy học ở đại học ngày càng tiếp cận với phương pháp nghiên
cứu khoa học. Đặc điểm này phản ánh yêu cầu cao về mục đích, nội dung dạy học ở
đại học. Nó đòi hỏi người GV trong quá trình giảng dạy phải chú ý đến trình bày các
quan điểm khác nhau, các học thuyết khác nhau về vấn đề nào đó, phải quan tâm, bồi
dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho SV.



20
+ Phương pháp dạy học đại học có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của SV. Đặc điểm này một mặt phản ánh yêu cầu của mục đích, nội
dung dạy học ở đại học, mặt khác phản ánh đặc điểm của đối tượng SV ở lứa tuổi
đang phồn vinh về trí tuệ. Nó đòi hỏi người GV phải tôn trọng ý kiến của SV; tổ
chức, điều khiển SV tích cực tham gia hoạt động học tập nghiên cứu khoa học.
+ Phương pháp dạy học đại học ngày càng gắn liền với các thiết bị và các
phương tiện dạy học hiện đại. Đặc điểm này phản ánh mối quan hệ hữu cơ giữa
phương pháp và phương tiện dạy học ; nó đòi hỏi người GV, CBQL cần quan tâm tới
việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học, phải tăng cường sử dụng
các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện hiện đại nhằm đạt hiệu quả tối
ưu trong dạy học.


1.3.1.3. Nhiệm vụ và trách nhiệm của giảng viên
- Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học được quy định theo
giờ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các chức danh và ngạch
tương ứng.
- Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo,
trường đại học quy định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học
tập theo sự phân công của các cấp quản lý;
- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
- Tham gia và chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ,
dịch vụ khoa học và công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác.
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp
đào tạo và nghiên cứu khoa học.

×