- 1 -
MỤC LỤC
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 8
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NỀN ẨM THỰC VIỆT NAM 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA ẨM THỰC 9
1.2. BẢN SẮC VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM 10
1.2.1. Quan niệm của người Việt Nam về ẩm thực 10
1.2.2. Ẩm thực Việt Nam, một nền ẩm thực vô cùng phong phú 11
1.2.3. NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG ẨM THỰC VIỆT 16
1.2.3.1. Ẩm thực Bc
Bộ……………………………………………………….16
1.2.3.2. Ẩm thực miền Trung 18
1.2.3.3. Ẩm thực Nam Bộ 20
CHƯƠNG 2. NHỮNG MÓN ĂN-NƯỚC UỐNG THUẦN VIỆT 24
2.1. MÓN NGON MIỀN BẮC, MING L MIỀN NAM 24
2.1.1. Cc mn canh 24
2.1.1.1. Canh chua me đất 24
2.1.1.2. Canh c liệt bu 25
2.1.1.3. C chua nấu đọt rau rừng 26
2.1.1.4. Canh rau củ k 27
2.1.1.5. Canh dưa hường nấu tôm 27
2.1.1.6. Gà nấu ô liu 27
2.1.1.7. Canh ám làng am thủy 27
2.1.1.8. Canh sườn non nha đam và đậu xanh 29
2.1.2. Cc mn xào 30
2.1.2.1. Ốc cà na xào bơ 30
- 2 -
2.1.2.2. Lạ miệng mồng tơi xào mực 31
2.1.2.3. Tôm đất xào nấm linh chi 31
2.1.2.4. Tôm xào t khô 31
2.1.2.5. Ci dng xào tôm viên 32
2.1.2.6. Tht chiên gin xt cay 32
2.1.2.7. Trng chiên cua 32
2.1.2.8. Rau mưp xào s điệp 33
2.1.2.9. Hành tây lăn bột chiên 33
2.1.2.10. Cơm chiên hi sn 33
2.1.2.11. B xào măng 33
2.1.3. Cc mn mm 34
2.1.3.1. Đọt khoai lang chấm mm cy 34
2.1.3.2. Mm c cht Bạc Liêu 35
2.1.3.3. Mm tôm 36
2.1.3.4. Mm ruc 37
2.1.4. Các món hm 38
2.1.4.1. Heo hm 38
2.1.4.2. Gi heo hm bông atiso 38
2.1.4.3. Đuôi heo hm cà rt khoai tây mềm thơm ngọt 39
2.1.5. Cc mn xà lch 39
2.1.5.1. Salad “xanh” 39
2.1.5.2. Salad rau qu 40
2.1.5.3. Salad xà lch trộn tht b 41
2.1.6. Cc mn lẩu 42
2.1.6.1. C bp nhng lẩu chua 42
2.1.6.2. Lẩu gà l giang 43
2.1.6.3. Lẩu mm 44
- 3 -
2.1.7. Các món bánh 45
2.1.7.1. Bánh in 45
2.1.7.2. Bnh b x Qung 46
2.1.7.3. Bnh ty ngày Tết 47
2.1.7.4. Bnh nhãn Nam Đnh 48
2.1.7.5. Bánh cáy Thái Bình 49
2.1.7.6. Bnh thuẩn 50
2.1.7.7. Bánh phu thê 51
2.1.7.8. Cao sằng 52
2.1.7.9. Bnh lo khoi đn Tết của người Mông 53
2.1.7.10. Bnh sn hấp đậu đen 54
2.1.7.11. Bnh tôm 55
2.1.7.12. Bnh xo 56
2.1.8. Các loại mì 57
2.1.8.1. M xào gin 57
2.1.8.2. M Qung 57
2.1.9. Các loại bánh canh, hủ tiếu 60
2.1.9.1. Bnh canh ghẹ 60
2.1.9.2. Hủ tiếu 61
2.1.10. Cc loại ch 63
2.1.10.1. Ch gi 63
2.1.10.2. Ch gi rế 64
2.1.10.3. Ch gi tri cây 65
2.1.11. Cc mn nưng 65
2.1.11.1. C đui nưng 65
2.1.11.2. C lc nưng trui 67
2.1.11.3. Thi li nưng 68
- 4 -
2.1.12. Các món chè 69
2.1.12.1. Ch đậu xanh củ lùn đêm giao thừa 69
2.1.12.2. Chè khúc bạch 69
2.1.12.3.Kiểm 70
2.1.13. Các món kho 71
2.1.13.1. Tht kho trng vt 71
2.1.13.2. C bng kho tiêu 72
2.1.13.3. Sườn non kho trng ct 73
2.1.14. Phở. 74
2.1.14.1. Hành trnh trăm năm của phở 74
2.1.14.2. Nghệ thuật phở 78
2.1.14.3. Việt Nam c bao nhiêu loại phở? 80
2.1.14.4. Cch nấu phở 85
2.1.15. Cc loại nấm 89
2.1.15.1. Nấm Đông cô 89
2.1.15.2. Nấm rơm 93
2.1.16. Cc loại rau 94
2.1.16.1. Rau m 94
2.1.16.2. Ci b xôi 97
2.1.16.3. Rau mung 98
2.1.16.4. Năn 100
2.1.16.5. Một s loại củ, qu 100
2.1.17. Cc loại dưa mui 102
2.1.17.1. Dưa ci mui 102
2.1.17.2. Cà mui 103
2.1.17.3. Gi hành mui chua 104
2.1.18. Bnh tét 105
- 5 -
2.2. CC MÓN ĂN PHỐ MIÊN (KH’MER) 108
2.2.1. Nét văn ha ẩm thực độc đo của người Khmer Nam Bộ 108
2.2.2. Mm pohor 110
2.2.3. Canh Xiêm Lo 111
2.2.4. Bún Num Bo Choc 112
2.3. CC LOI NƯỚC UỐNG 114
2.3.1. Cc loại nưc tri cây 114
2.3.1.1. Nưc cà chua 114
2.3.1.2. Nưc táo 114
2.3.1.3. Nưc mơ 114
2.3.1.4. Nưc ép qu mâm xôi 115
2.3.1.5. Nưc nho 115
2.3.1.6. Nưc chanh 115
2.3.1.7. Nưc cam 115
2.3.2. Nưc rau m 115
2.3.3. Cc loại trà 117
2.3.3.1. Trà khổ qua 117
2.3.3.2. Nưc ch chén 117
2.3.3.3. Trà gừng mật ong 118
2.3.4. Cà phê, cacao 119
2.3.4.1. Cà phê 119
2.3.4.2. Ca cao 121
2.3.5. Cc loại cho, sa đậu nành 123
2.3.5.1. Cho c săn nưc dừa 123
2.3.5.2. Cho đậu xanh rong biển 124
- 6 -
2.3.5.3. Cho đậu đỏ 125
2.3.5.4. Cho cà rt 125
2.3.5.5. Cháo cá bùa 125
2.3.5.6. Cho c lc – rau đng đất 126
2.3.5.7. Sa đậu nành 126
2.3.6. Cc loại nưc mt 131
2.3.6.1. Cây thuc di (hay cn gọi là cây b mm) 131
2.3.6.2. Rễ cỏ tranh 131
2.3.6.3. Cây mía lau 132
2.3.6.4. Cây mã đề 132
2.3.6.5. Râu bp 132
2.3.6.6. L lẻ bạn ln 132
2.3.6.7. Hoa cúc 132
2.3.7. Nưc thường 133
2.4. NHỮNG LƯU TRONG KHI S DNG THỰC PHẨM 135
2.4.1. Lưu ý khi sử dụng các loại tho dược 135
2.4.2. Nhng lưu ý khi sử dụng nưc mát 135
2.4.3. Nhng điều lưu ý khi ung cà phê 135
2.5. THỰC PHẨM VIỆT 137
2.5.1. Chế biến mm 138
2.5.2. Độ đạm 138
2.5.3. Mấy loại độ đạm 139
2.5.4. Mm Phú Quc, Phan Thiết, Nha Trang khc nhau điểm nào? 140
2.5.5. Có phi đạm càng cao, càng bổ, càng ngon? 140
- 7 -
2.6. NHỮNG ĐI SỨ CHO ẨM THỰC VIỆT 141
2.6.1. Uyên Lưu 141
2.6.2. Christine Hà 142
2.6.3. Luke Nguyễn 143
KT LUN 145
TI LIỆU THAM KHẢO 146
- 8 -
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ẩm thực hay ni đơn gin hơn là ăn và ung vn là chuyện hằng ngày, rất gn
gũi và cũng rất đời thường. Nhưng ở mỗi thời đại khc nhau th ăn ung lại được quan
tâm vi nhng mc độ khác nhau. Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã rất coi trong việc ăn
ung, thế nên tục ng mi c câu: “c thực mi vực được đạo”, “ăn coi nồi, ngồi coi
hưng”, “học ăn, học nói, học gói, học mở” Ngày nay, khi cuộc sng ngày một phát
triển, nhu cu của con người ngày một cao hơn, ẩm thực cũng nhờ vào đ mà trở nên
hoàn thiện hơn. Vượt ra khỏi gii hạn “ăn no mặc ấm” để đạt đến “ăn ngon mặc đẹp”.
Ẩm thực đã không cn đơn thun là giá tr vật chất, mà xa hơn chính là yếu t văn ha,
một mng văn ha đậm đà, duyên dng và ct cách. Tìm hiểu về ẩm thực của một đất
nưc chính là cch đơn gin nhất để có thể hiểu thêm về lch sử và con người của đất
nưc ấy. Qua đ gp phn nâng cao vn hiểu biết và lòng tự hào dân tộc trong mỗi
chúng ta. Nhng điều được trnh bày trên đây cũng chính là lý do tôi quyết đnh chọn
đề tài “Nhng mn ăn, thc ung thun Việt” để trình bày trong bài tiểu luận này. Qua
đề tài này, tôi mun gii thiệu vi tất c mọi người về một nét đẹp rất đặc trưng của
đất nưc và con người Việt Nam, nét đẹp trong văn ha ẩm thực.
Nưc Việt Nam hình ch “S”, tri dài trên nhiều vĩ độ, chia làm ba miền Bc,
Trung, Nam. Mỗi miền có nhng đặc trưng riêng về đặc điểm tự nhiên, sinh hoạt, sn
xuất và phong tục tập quán. Từ đ hnh thành nền văn ha ẩm thực riêng cho từng
miền. Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, kh năng c gii hạn và lượng thông tin vô
cùng đa dạng tôi chỉ xin được tập trung gii thiệu nhng mn ăn thc ung thun Việt,
nhng đặc điểm của thực phẩm Việt và một s đại s của nền ẩm thực Việt Nam.
Nguồn tài liệu tôi sử dụng là nhng kiến thc thực tế được tích góp từ nhng thế hệ đi
trưc, từ cuộc sng của chính chúng tôi, và nhng bài viết được đăng trên cc sch,
báo và tạp chí.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao và chuyên sâu về văn ha nên trong sut
quá trình thu thập tài liệu, nghiên cu và xử lý thông tin, chc chn tác gi đã không
trnh được nhng thiếu sót. Tác gi rất mong nhận được sự phê bnh, đng gp ý kiến
quý báu của Quý Thy, Cô, anh ch và bạn b để nội dung được hoàn chỉnh hơn. Xin
trân trọng cm ơn và xin được phép gii thiệu đến Quý Thy, Cô, anh ch và các bạn
nội dung của bài tiểu luận này.
- 9 -
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NỀN ẨM THỰC
VIỆT NAM
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HÓA ẨM THỰC
Theo “Từ điển Việt Nam thông dụng” th ẩm thực chính là ăn ung - là hoạt động
để cung cấp năng lượng cho con người sng và hoạt động. Chính vì vậy, ni đến văn
hóa ẩm thực là ni đến việc ăn ung và cc mn ăn ung cùng vi nguồn gc, lch sử
của nó.
Ăn là hoạt động cơ bn nhất của con người, gn liền vi con người ngay từ buổi sơ
khai. Nên, vào thời điểm ấy, ăn ung chỉ là một hoạt động sinh học, một phn ng tự
nhiên không điều kiện của con người. Con người khi đ chỉ ăn theo bn năng, ging
như tất c cc loài động vật khc, ăn để duy trì sự sng và bo tồn ging nòi. Thời kỳ
này, ăn ung chưa c chọn lọc, họ ăn tất c nhng gì kiếm được, và đặc biệt là ăn
sng, ung sng. Cùng vi sự phát triển của con người thì hoạt động nghệ thuật trong
ăn ung hay ẩm thực cũng thay đổi theo hưng tích cực vi sự đa dạng của cc mn ăn
và cách chế biến.
Trưc kia, cc mn ăn chỉ đp ng nhu cu ăn cho no bụng nhưng bây giờ con
người quan tâm đến tính thẩm mỹ của mn ăn, ăn bằng mt, bằng mũi và tất c các
giác quan của cơ thể… V thế, cc mn ăn, đồ ung được chế biến và bày biện một
cch đặc sc hơn, cu kỳ hơn và nấu ăn cũng như thưởng thc mn ăn trở thành một
nghệ thuật. Ẩm thực không chỉ là sự tiếp cận về gc độ văn ha vật chất mà còn cha
đựng trong đ văn ha tinh thn…
Theo nghĩa rộng, “Văn ha ẩm thực” là một phn văn ha nằm trong tổng thể, phc
thể cc đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thn, tri thc, tình cm… khc họa một s
nét cơ bn, đặc sc của một cộng đồng, gia đnh, làng xm, vùng miền, quc gia… N
chi phi một phn không nhỏ trong cách tng xử và giao tiếp của một cộng đồng, tạo
nên đặc thù của cộng đồng ấy. Trên bình diện văn ha tinh thn, văn ha ẩm thực là
cách ng xử, giao tiếp trong ăn ung và nghệ thuật chế biến thc ăn, ý nghĩa, biểu
tượng tâm linh trong mn ăn đ “qua ăn ung mi thấy con người đi đãi vi nhau
như thế nào?”
- 10 -
Theo nghĩa hẹp, “văn ha ẩm thực” là nhng tập quán và khẩu v của con người,
nhng ng xử của con người trong ăn ung; nhng tập tục kiêng kỵ trong ăn ung,
nhng phương thc chế biến bày biện trong ăn ung và cch thưởng thc mn ăn…
Hiểu và sử dụng đng cc mn ăn sao cho c lợi cho sc khỏe nhất của gia đnh và
bn thân, cũng như thẩm mỹ nhất luôn là mục tiêu hưng ti của mỗi con người.
1.2. BẢN SẮC VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM
1.2.1. Quan niệm của người Việt Nam về ẩm thực
Ai cũng biết rằng: Văn ha ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời sng
con người, n cũng hàm cha nhng ý nghĩa triết lý. Từ xa xưa, trong dân gian nưc ta
đã tổng kết thành câu tục ng: “Học ăn, học nói, học gói, học mở” chủ yếu để nhc
nhở nhng người mi bưc vào đời th khâu đu tiên là “học ăn”. cc nưc khác
trên thế gii, ngoài quan niệm dân gian thì các nhà chuyên môn, nhng người yêu
thích, hiểu ẩm thực… đều bàn luận, viết nhng tài liệu, nhng cun sách hay về nghệ
thuật ăn ung.
Đi vi dân tộc Việt, ci ăn là ci ăn văn ha, n c một ý nghĩa sâu sc và liên
quan đến mọi mặt của đời sng xã hội. Người Việt cho rằng: “C thực mi vực được
đạo”, đây là một đặc điểm hết sc biện chng, coi đ là tiền đề để con người có thể
bưc vào cc lĩnh vực hoạt động khác. Việc ăn là việc trọng mà mỗi người, kể c trời
đất, thánh, thn đều phi tôn trọng việc ăn. Điều đ thể hiện ở câu nói: Trời đnh cn
tránh miếng ăn và người Việt cũng đi xử vi thánh thn thông qua lễ vật dâng cúng.
Nhng đồ ăn, thc ung dùng trong dâng cng th đồ ăn chiếm v trí quan trọng s
một; người trn gian, con chu trong nhà không được phép ăn trưc nếu như chưa
cúng tổ tiên, thn thánh. Nhng đồ ăn, thc ung dùng trong dâng cng đều được nấu
nưng hết sc cẩn thận, chu đo và tươm tất, bày biện trang trọng và thi độ thành
kính trong cử chỉ, lời nói và ánh mt. Phi chăng, do ci ăn quan trọng như vậy mà
người ta ni: “Mọi hành động của người Việt Nam đều lấy ăn làm đu: ăn ung, ăn ở,
ăn mặc, ăn ni, ăn chơi, ăn tiêu, ăn nằm, ăn ngủ, ăn cp, ăn trộm…”. Thực ra, không
hẳn vậy, đây chỉ là th tự động thi trong đời sng sinh hoạt cá nhân của mọi con
người và còn là một hình thc ng pháp trong tiếng Việt mà thôi. Bởi v, người Việt
lấy ba ăn làm mc cho việc phân chia thời gian và công việc trong một ngày
- 11 -
Không nhng tuân theo nhng quy tc chung trong việc ăn ung, đi vi người
Việt Nam, ăn ung c ý nghĩa nội tại trong mọi hoạt động đời sng, trong mọi sinh
họat vật chất và tình cm của con người, thể hiện trong quan niệm về ăn đng, ăn ngon
và ăn đẹp. Người Việt tương đi hiếu khch, dù điều kiện vật chất còn nhiều thiếu thn
nhưng không v thế mà họ kém đi lng hào hiệp. Họ quan niệm: nhiều no, ít đủ và rất
mun mời được nhiều người khch cùng ăn nhng mn ăn mà mnh đã chế biến. Ba
ăn chính là một biểu hiện cộng cm gia nhng người ngồi ăn bên nhau. Mặc dù
không phân chia đẳng cấp, nhưng khi ngồi ăn, nhng v trí bên mâm cơm, bàn ăn cũng
phn ánh, biểu hiện v trí, ngôi th, sự tôn trọng trong gia đnh hay trong xã hội. Ngồi
bên nồi cơm hay việc bổ sung, tiếp thc ăn cho mọi người thường là người phụ n,
người nội tưng trong gia đnh người Việt. Và dù ai cũng vậy, khi ngồi vào bàn ăn là
luôn có ý thc nhường nhn nhau trong khi ăn: ăn trông nồi, ngồi trông hưng là một
tiêu chí bt buộc vi mỗi người Việt
Cũng như nhiều nưc trong khu vực, ẩm thực Việt Nam thể hiện sự cân bằng,
hài hòa gia âm và dương, thiên nhiên và con người. Do đ, đồ ăn thc ung của
người Việt thường có tác dụng bổ trợ, nâng cao sc khỏe và cha một s bệnh thông
thường như: cm cúm, ho, các bệnh c liên quan đến dạ dày … Nhng thy lang xưa
kia thường tinh thông về nhiều môn khoa học thường thc. Như vậy, có thể thấy ẩm
thực còn mang tính triết lý, và tìm hiểu về ẩm thực cho ta biết về nhiều lĩnh vực khác
thuộc về văn ha.
Cui cùng, thiết nghĩ khi chuẩn b mn ăn, người đu bếp phi sp xếp sao cho
nguyên liệu vừa đủ vi s lượng khách; nồi, niêu, xoong, cho, bt, đĩa, tha, dao, tht
sạch sẽ. Nấu mn ăn nào trưc, mn ăn nào sau phi hợp lý, th tự, thái độ nấu nưng
vui vẻ, hng khởi. Khi dọn ăn, nên ch ý lời mời chào tiếp mn ăn chu đo, ý v thì
càng làm cho cc mn ăn ngon thêm bội phn. Văn ha ẩm thực ngày được đông đo
công chng và cc chuyên gia văn ha ch ý không chỉ ở nưc ta mà ở nhiều nưc. Và
khi đời sng mọi người được nâng lên thì ẩm thực cũng là một tiêu chí đnh gi chất
lượng cuộc sng.
1.2.2. Ẩm thực Việt Nam, một nền ẩm thực vô cùng phong phú
Việt Nam là một nưc nông nghiệp thuộc về x nóng, vùng nhiệt đi gió mùa.
Chính cc đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy đnh nhng đặc điểm riêng của
- 12 -
ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn ha ăn ung sử dụng rất nhiều loại rau (luộc, xào,
làm dưa, ăn sng); nhiều loại nưc canh đặc biệt là canh chua, trong khi đ s lượng
cc mn ăn c dinh dưỡng từ động vật thường ít hơn. Nhng loại tht được dùng phổ
biến nhất là tht lợn, bò, gà, ngan, vt, các loại tôm, cá, cua, c, hến, trai, sò v.v. Nhng
mn ăn chế biến từ nhng loại tht ít thông dụng hơn như ch, dê, rùa, tht rn, ba ba
thường không phi là nguồn tht chính, nhiều khi được coi là đặc sn và chỉ được sử
dụng trong một dp liên hoan nào đ vi rượu ung kèm.
Ẩm thực Việt Nam nổi tiếng phong phú, đa dạng
Có cung tất có cu, mn ăn đặc sn của nhiều vùng miền đã c mặt ở khp ba
miền và thường được gi nguyên đa danh gc trên các biển hiệu như bo chng: bánh
cun thanh trì, phở Nam Đnh, bánh tôm Hồ Tây, bún bò Huế, bánh khọt Vũng Tàu,
bún mm Sc Trăng, bnh đa cua Hi Phng v.v… để khẳng đnh độ tin cậy, nhiều nơi
còn thêm hai từ “chính gc” hoặc “gia truyền”. Hỏi vì sao, các ông bà chủ bo, để
nhng người cùng quê biết mà tìm, vì nhiều đặc sn vùng miền đang dn b…”biến
tấu”.
- 13 -
Thực ra, chuyện “biến tấu” đã c rất lâu. Để thích ng vi môi trường sng và
cộng đồng dân cư đa phương, mỗi mn ăn mi du nhập đều đã phi thay đổi ít nhiều
để được chấp nhận. Thậm chí nhiều người còn khẳng đnh chiếc bánh khoái cu kì
được người Huế đưa vào Nam đã biến thành bnh xo. Nhưng bnh xo lại được chế
biến mỗi nơi một khác, tùy theo sn vật từng vùng. Qung Trạch (Qung Bình),
bnh xo được làm bằng th gạo lt màu đỏ, nưng trong khuôn đất. khi chín có mùi
thơm rất đặc trưng, cun vi rau sng, chui chát, chấm nưc mm tỏi t. Bánh xèo ở
Ninh Thuận có tôm, mực tươi, gi sng và đặc biệt là c đến bn th nưc chấm: nưc
cá nục kho, tương đậu phộng, nưc mm tỏi và mm nêm. Ai thích th nào thì dùng
th ấy, th nào cũng c v ngon riêng. Bnh xo nơi nào cũng nhỏ, gọn cỡ bàn tay xòe,
xếp đôi hnh bn nguyệt nhưng riêng bnh xo Nam Bộ là… to đùng v được đổ trong
cho gang ln, bột c pha nươc ct dừa, trng vt, nhân tht ba rọi, tôm, giá sng, củ
hành, đậu xanh nấu nguyên hột. Củ Chi (TP HCM) còn có bánh xèo rau rừng, Đồng
Thp c bnh xo bông điên điển, Bến Tre có bánh xèo củ hũ dừa, An Giang có bánh
xèo tht vt bằm, Tiền Giang có bánh xèo nấm mi… Gn đây, nghe đâu mn bnh xo
còn chinh phục thực khách Hà Nội.
Các món ngon của ba miền ngày càng phổ biến ở khắp mọi nơi
Trong cun sch Cơ sở văn ha Việt Nam, tiến sĩ Trn Ngọc Thêm khẳng đnh,
chính tính cộng đồng đa dạng đã làm nên văn ha ẩm thực Việt Nam. Điều đ c thể
thấy rõ nhất qua món phở Hà Nội và món bún bò Huế. Không ít người Hà Nội mi
- 14 -
vào Sài Gòn, nhìn tô phở nưc mỡ vàng óng vi lủ khủ tương đỏ, tương đen, tương sa
tế, lại chất thêm ú ụ quế, húng, ngò gai, ngò om, giá sng, kề bên còn có một chén bò
viên, hay trng gà,… đã lc đu khó chu. Ngoài, phở bò, gà, phở bò viên, phở bò kho,
phở xào, phở ti lăn, phở cun, hai năm trưc Sài Gòn còn có phở nghêu. Các ông bà
chủ quán chủ trương khch đi g c đ, càng lạ, càng hút khách. Ai mun ăn kiểu gì
th ăn, phở muôn đời vẫn là phở… Mà phở vn lành tính, thế là có thêm phở chua (ở
một quán nhỏ trong hẻm đường Nguyễn Thiện Thuật, Q.3, TP HCM), ông bà chủ là
người gc Lạng Sơn. Cũng bánh phở nhưng lt rau thơm, rau mung, bày trên mặt là
lòng gà, lòng heo, tht gà xé, rc đậu phộng, tép mỡ xào t, nưc xt me, cộng thêm
chén nưc dùng gà bỏ hành phi… Đến Tây Nguyên thì có món phở khô Gia Lai, tht
b tơ thi mỏng để riêng trong chén nưc dùng, tht heo băm để trên mặt tô phở, nêm
vi tương xay và sa tế mi đng điệu. Ra Hội An không thể không ghé phở Liến (ph
cổ Lê Lợi), một quán phở rất riêng theo kiểu Hội An. Phở Liến dùng bánh phở như
phở khô Gia Lai, ngoài tht b cn c đậu phộng giã, t khô. Cạnh tô phở c đĩa gi,
đu đủ, t,… làm chua, thêm rau hung quế, tương t Hội An.
So vi phở, bún bò Huế tự thân đã là một thương hiệu nên ít thay đổi về chất
chỉ khác ở chỗ dân Bc và Nam không ăn cay nhiều nên tô bún Huế đi xa thuờng có
màu đỏ của hạt điều du ch không phi là màu của t bột, mm ruc nêm cũng không
đậm đặc, trên mặt không chỉ có tht bò mà còn có giò heo, ch lụa, thậm chí có c
huyết heo, ch c viên… C nơi cn cho thêm mấy miếng đậu hủ chiên. Cũng c d
bn bú bò Huế được nhiều người Sài Gn ưa thích là mn bn bò giò heo của một
quán nằm trên Quc lộ 22, đường đi Củ Chi, Tây Ninh.
Nhng người tự hào mnh c “tâm hồn ăn ung” đã bnh bu hai món có nhiều
d bn nhất hiện nay là bánh bèo và bánh canh. Lạ là không ông chủ, bà chủ nào dám
trương biển “bnh bo chính gc” hay “bnh canh gia truyền”, mà thường chỉ gn món
này vi đa danh. mỗi nơi, bnh lại có một vẻ khác nhau. Huế cổ kính, đài cc th
miếng bnh bo đổ mỏng tang trong nhng cái chén bé xíu, trên mặt ri lấm tấm tôm
chấy hồng, mỡ hành xanh. Bánh bèo Qung Nam dày và to, nhân tht xào vi củ sn,
hành phi như một th nưc xt. Bánh bèo Ninh Thuận có thêm nhân mực sa. Bình
Dương th nổi tiếng vi mn bnh bo b chan nưc ct dừa. Miền Tây có bánh bèo
ngọt và bánh bèo mặn. Bánh bèo ngọt có màu vàng nâu của nưc đường, chan nưc
- 15 -
ct dừa, rc thêm tí mui mè; bánh bèo mặn có màu trng đục, nhân đậu xanh, mỡ
hành, tôm khô chấy, tất nhiên là ăn cùng vi nưc mm chua ngọt, nhưng cũng rưi
cht nưc ct dừa mi ra cái chất của Nam Bộ.
Một số loại mì, bún, miếng, phờ
Nhng tưởng bánh bèo chỉ có mặt từ Huế vào Nam, hóa ra, ở miền Bc, bánh
bo Chùa Vua cũng lừng lẫy một thời, nay còn thấy bánh bèo ph cổ, bánh sp ra mâm
như miền Nam, nhân tht băm, củ sn, mộc nhĩ, luôn được hấp nng trưc khi ăn.
Hi Phòng, Nghệ An, Qung Tr, bánh bèo có nhiều thay đổi về hình thc. Bánh bèo
Hi Phòng ging bánh giò nhiều hơn, nưc chấm là nưc xương hm. bánh bèo Nghệ
An, Qung Tr thì bằng bột sn, bên trong là nhân tht băm. Nghệ An còn chiên lên
vàng ruộm như bnh cam.
Tương tự như bnh bo nhưng bnh canh đặc biệt hơn, chỉ có mặt từ Qung Trở
vào Cà Mau. Tại Qung Tr và Huế, sợi bnh canh được cán và ct nhỏ tại chỗ, nưc
dùng sền sệt nên ngươi ta gọi là cháo bột, cháo bánh canh. Qung Tr có bánh canh cá
tràu. Huế có bánh canh cua. Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận có bánh canh ch cá
- 16 -
giò heo; sợi bnh trn đã trụng qua nưc sôi nên nưc dùng trong. Tây Ninh nổi danh
nhờ bánh canh giò heo Trng Bàng, nưc dùng nấu bằng nưc dừa tươi, ăn km vi
rau rừng. Xung Bến Tre, An Giang, bnh canh thương nấu vi tht vt bằm, lại có
nưc dùng đục như ngoài Huế, nhưng không phi vì bột mà v nưc ct dừa.
Đơn cử vài mn để thấy ẩm thực Việt vô cùng phong ph. Và để có sự phong
phú ấy, công đu phi kể đ là lực lượng dân nhập cư vào cc thành ph ln. Xa quê,
họ mang theo không chỉ nỗi nh nhà mà c cch ăn, nếp ở. Chính điều đ đã tạo thành
bn sc văn ha ẩm thực Việt Nam, một nền văn ha ẩm thực đề cao cách ng xử gia
con người vi con người, gia con người vi môi trường. Theo ý kiến của tiến sĩ sử
học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, cho rằng ẩm thực Việt Nam c 9 đặc trưng: tính hoà
đồng hay đa dạng, tính ít mỡ, tính đậm đà hương v, tính tổng hoà nhiều chất, nhiều v,
tính ngon và lành, tính dùng đũa, ính cộng đồng hay tính tập thể, tính hiếu khách, tính
dọn thành mâm.
1.2.3. NÉT ĐẶC TRƯNG TRONG ẨM THỰC VIỆT
1.2.3.1. Ẩm thực Bc Bộ
Đặc trưng trong ẩm thực miền Bc là mn ăn c v vừa phi, không quá nồng
nhưng lại có màu sc sặc sỡ, thường không đậm các v cay, béo, ngọt, chủ yếu sử dụng
nưc mm loãng, mm tôm.
Phở - Món ăn đặc trưng của ẩm thực miền Bắc
- 17 -
Nếu như ẩm thực phương Nam là sự hòa trộn của nhiều nền ẩm thực khác nhau
thì ẩm thực miền Bc lại in đậm ct cách của một tm văn ha lâu đời. Đến vi điểm
hẹn từng là kinh đô của nhiều triều đại, Hà Nội được xem như tinh hoa ẩm thực miền
Bc vi nhng mn ăn ngon như phở, bún thang, bún ch, bún c, cm làng Vòng,
bánh cun Thanh trì và gia v đặc sc như tinh du cà cung, rau húng Láng.
Ẩm thực miền Bc không chỉ mang một nét đặc trưng rất riêng, mỗi mn ăn
đều mang dấu ấn và nét đặc trưng của mỗi miền đất khác nhau, biểu th cách thc chế
biến tài hoa, sự trang trí cu kỳ và trnh độ thưởng thc tinh tế. Cũng ging miền
Trung và Nam bộ, ẩm thực miền Bc cũng ch trọng vào việc sử dụng gia v nhưng
cách nêm nếm của người Bc lại có nhng nét riêng khác biệt. Ẩm thực miền Bc
cũng dùng mn cay nhưng không cay như người miền Trung, cũng thích chua nhưng
không chua như nhng món canh chua ở Nam Bộ.
Không tự nhiên mà người xưa phong cho mnh đất kinh kỳ xưa câu “ăn Bc
mặc kinh”, c lẽ cũng bởi cc mn ăn trong ẩm thực miền Bc có v thanh, không
nồng gt và nhất là tôn trọng tính tự nhiên của nó. Sự đa dạng đ bt nguồn đu tiên từ
v trí đa lý, phong tục tập quán và quan trọng hơn là bt nguồn từ sự kỹ càng, khéo léo
và cu kỳ trong cách chế biến; nhất là trong nhng dp lễ tết thì sự khéo léo ấy càng
được thể hiện rõ hơn vi nhng “mâm cao cỗ đy”, mỗi mâm phi đủ “bn bát sáu
đĩa” được chế biến cu kỳ, ngon miệng và cũng rất bt mt.
Bún đậu mắm tôm – Món ăn dân dã của văn hóa ẩm thực miền Bắc
- 18 -
Ẩm thực miền Bc không chỉ chú trọng vào nhng món trong ngày lễ tết, mà
một đặc trưng na rất “bc bộ” chính là nhng món quà bánh. Quà bánh không phi là
nhng mn ăn để no nhng nó lại đem lại cho người ta nhiều háo hc, đặc biệt, n lưu
gi nhiều kỉ niệm đẹp trong tuổi thơ của mỗi người dân x Bc này. Ẩm thực miền
Bc là vậy, không quá hoa lệ, rực rỡ, nhưng n lại đy xúc cm như một bài thơ nghệ
thuật. Nhưng trên hết, người ta thấy ci đẹp, cái cao c trong ẩm thực miền Bc ấy
chính là tnh người thân thương, là tnh yêu tha thiết của nhng tên đất, tên làng gn
vi mỗi vùng miền của tổ quc, tạo nên ci đẹp bất tử của Văn ha ẩm thực Việt Nam.
1.2.3.2. Ẩm thực miền Trung
Mnh đất Miền Trung vn cằn cỗi là thế và cũng không được thiên nhiên ưu i
như cc vùng đất khác, chính vì vậy, con người nơi đây luôn biết trân trọng và biến
nhng sn vật tuyệt vời đ thành nhng mn ăn mang nhng hương v rất riêng, mà ai
đã một ln thưởng thc nó sẽ không thể nào quên. Không đa dạng như li ẩm thực
Bc, cũng không được phồn thực như li ẩm thực phía Nam, ẩm thực Miền Trung có
một chiều sâu riêng, mang đậm nét bn sc của một vùng đất thanh lch, nhẹ nhàng.
Mì Quảng – Bản sắc văn hóa của Quảng Nam
Người dân Huế vn nổi tiếng thanh lch, có lẽ vì thế mà họ tỏ ra rất sành điệu
trong việc ăn ung, mỗi mn ăn đều được nâng lên thành một tác phẩm nghệ thuật nổi
tiếng và quyến rũ ta lc nào không hay. Ẩm thực Cung đnh Huế là một trong nhng
nét đặc trưng riêng của văn ha ẩm thực Miền Trung. Nó không chỉ nổi tiếng bởi cách
trnh bày mà n cn đặc sc về hình thc. Nhng mn ăn trong cung thời đ chỉ dành
- 19 -
riêng cho vua chúa triều đnh nhà Nguyễn ăn và rất cu kì về phn chế biến cũng như
cch trang trí. Đặc biệt khi nhc đến văn ha ẩm thực Huế ta cũng không thể không
nhc đến chè Huế. Huế có ti mấy chục loại chè, mỗi loại ch đều c hương v khác
biệt nhưng đều có v thơm ngon và rất hấp dẫn. Tất c đã làm và hnh thành lên một
“vương quc ch”. Chính nhng phong cách và mang bn sc đ người Huế đã xem
ẩm thực là nhân cách. Và Miền Trung chỉ không dừng lại ở đ mà cn c cc bn sc
rất riêng của các vùng miền khác. Nhc đến Qung Nam ta sẽ liên tưởng ngay ti món
ăn rất đặc trưng của vùng đất này, đ là mỳ Qung. Tuy nưc dùng không nhiều như
nưc phở Bc nhưng lại rất ngọt và đậm đà. Cn khi ni đến cc mn ăn ở ph cổ Hội
An, không ai có thể bỏ qua món Cao lu.
Cao Lầu – Đặc sản phố cổ Hội An
Bên cạnh li ẩm thực cu kỳ mang tính Cung đnh, nặng về lễ nghi lại có li ẩm
thực rất bình dân, dung d, đơn gin. Có ẩm thực sang trọng nhưng cũng c ẩm thực
đường ph. Tuy nhiên không c nghĩa là ẩm thực đường ph kém giá tr, kém hấp dẫn
và ít ngon, ít bổ dưỡng hơn ẩm thực sang trọng. Văn ha ẩm thực Miển Trung hội tụ
c hai loại ẩm thực trên một cách hài hòa và tinh tế. Nó không chỉ bổ ích đi vi ai
mun tìm hiểu văn ha ẩm thực Việt nam và còn bổ ích vi nhng ai quan tâm đến
Văn ha Việt Nam.
- 20 -
1.2.3.3. Ẩm thực Nam Bộ
Có hơn 300 năm lch sử, Nam bộ là vùng đất mi. Sng trong điều kiện khc
nghiệt của thiên nhiên, nhng cư dân Nam bộ đu tiên - nhng người khẩn hoang -
luôn biết cch đoàn kết, đùm bọc cưu mang nhau sinh sng. Cũng chính sự khc
nghiệt của thiên nhiên đã khiến họ luôn sáng tạo, linh hoạt và năng động. Dễ thấy nhất
trong cách nhìn nhận vấn đề này là việc người Nam bộ chế biến cc mn ăn hàng
ngày, lúc giỗ chạp, cúng tế hay nhng ngày tết cổ truyền. Nhc đến miền Nam, người
ta gọi đây là vựa lúa của c nưc. Một vùng đất phì nhiêu, màu mỡ, sông sui nhiều,
khí hậu lại ôn hoà, tạo nên một nguồn cung cấp nguyên liệu tự nhiên cho ẩm thực:
“dưi sông có cá, trên bờ c rau”. C lẽ chính v đi đến đâu trong miền Nam cũng tm
được thực phẩm đa dạng, phong phú, các món ăn miền Nam luôn mang đậm phong
cách thoi mi, cũng như tính chất của người dân miền Nam.
Bữa cơm của người Nam Bộ rất đa dạng và phong phú
Đa s dân miền Nam có nguồn gc từ miền Bc hoặc miền Trung, di cư đến
đây, hoà nhập cùng cộng đồng người Khmer nơi đây, nên ẩm thực miền Nam mang
nét pha trộn của miền Bc, miền Trung và sự nh hưởng của văn ho Khmer. Tuy
nhiên, do lượng lương thực, thực phẩm nhiều, cc mn ăn từ các vùng miền khác khi
du nhập đến đây lại được phát triển rất mạnh mẽ. Sợi bún từ miền Bc, khi vào đến
miền Nam, trở nên to hơn, đặc bột hơn, trở thành món bánh canh. Bánh canh miền
Nam cũng rất phong phú vi các phi liệu như tht gà, tôm, cua, mực, gi heo,… Hiện
nay, món bánh canh Trng Bàng của miền Đông Nam Bộ rất nổi tiếng, được các thực
- 21 -
khch trong và ngoài nưc ưa chuộng. Một biến thể khác của sợi bún là món bánh tằm,
được người dân miền Nam ăn theo hai cch: ăn mặn vi bì tht heo, nưc mm, rau
sng hoặc ăn ngọt vi nưc ct dừa.
Văn ho ẩm thực đặc trưng của miền Nam cn mang đậm nét hoang dã của ông
cha ta xưa kia khi đi khai khẩn đất hoang. Một s mn ăn c cch chế biến đơn gin,
sử dụng nhng vật dụng, nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên như c nưng trui, gà
nưng đất sét, chuột đồng quay, dơi xào lăn, cho rn, rùa xé phay,… Nhng mn ăn
trên đều dùng nhng nguyên liệu hoang dã, dễ tìm thấy khi đi khai khẩn, lại được ăn
kèm vi các loại rau dại có sẵn trong các khu rừng nhiệt đi mênh mông.
Qua thời gian, nét ẩm thực hoang dã đ lại trở thành một nét đặc trưng của
riêng miền Nam Việt Nam. Mn ăn của người Nam bộ mang tính dân dã, dùng cách
chế biến đơn gin để thưởng thc được hết hương v tự nhiên của thực phẩm, kết hợp
các gia v tươi vi vô s nhng loại rau rừng, rau ruộng, rau mọc quanh vườn nhà.
Nguồn thực phẩm phong phú từ đồng ruộng, sông rạch, ao hồ được sử dụng linh hoạt,
chế biến nhiều cách, từ mn tươi đến mn khô để dùng lâu ngày. Ba ăn phn chính là
cơm, rau, c, tht, trong đ phn nguồn để chế biến món rau, cá, tht phi nói là vô s
kể.
Cùng vi cc mn ăn, nưc chấm cũng được chế biến thành c trăm loại theo từng
món phù hợp: tương dùng chấm gỏi cun, bò bía, chạo tôm, nem nưng; mm nêm để
chấm khi cun bnh trng, c nưng, cá hấp, b nưng, bò nhúng giấm, tht luộc; mm
tôm chua Gò Công, mm ruc Vũng Tàu có thể pha chế thành nhiều món chấm hấp
dẫn; nưc mm c cơm Ph Quc đặc biệt ngon có thể chế biến mặn nhạt dùng chấm
gỏi, ch giò, bì cun, bánh xèo, bánh khọt, bún tht nưng… Đ là chưa kể đến các
món chấm từ nưc tương, mui t, mui tiêu… Bên cạnh đó, ẩm thực miền Nam còn
chu nh hưởng rất ln từ văn ho Khmer, do miền Nam có một cộng đồng Khmer
sinh sng lâu đời. Sự giao thoa văn ho ấy không chỉ thể hiện ở cc mn ăn như canh
chua, c kho, bn nưc lèo. Tuy nhiên, vi tính chất thoi mái, lại thêm điều kiện thiên
nhiên ưu đãi, nên cc mn ăn này được người Việt miền Nam ci biến, trở nên hấp dẫn
và phong ph hơn. Ví dụ, món canh chua của người Khmer kh đơn gin, thì món
canh chua của người Việt miền Nam sử dụng nhiều loại rau đậu như đậu bp, bạc hà,
gi, thơm, cà chua, bông sng, bông so đũa,… nấu vi các loại tht cá, hi sn khác
- 22 -
nhau. Cũng từ món bún mm prahóc của người Khmer, người dân miền Nam đã sng
tạo ra món lẩu mm, dùng mm cá sặc, c linh để nấu, lọc lấy nưc, nấu vi tht, cá,
tôm, mực, cà tm, ăn km vi bún và các loại rau.
Canh chua cá lóc miền Nam thường sử dụng nhiều loại rau
Do c lượng thu hi sn nhiều và phong phú và sự tiếp biến món mm prahóc,
món khô của người Khmer, ẩm thực miền Nam rất đa dạng phong phú về các loại
mm như mm thi Châu Đc, mm ruột c Đồng Tháp, mm tôm chà Gò Công, mm
ruc Kiên Giang; các loại khô như khô c lc, c bng, c ko, c khoai, c đui, tôm
khô,…
Bánh chuối nước cốt dừa
- 23 -
Các món bánh ngọt, thc ung của miền Nam, cũng như của Sài Gòn cũng có
nhng nét “đan xen” văn ho như mn bnh b của miền Trung được cho thêm nưc
ct dừa để tăng độ ngọt béo và c kích thưc “nhỏ nhn” hơn; bnh chui nưng,
chui hấp mang âm hưởng Khmer; món bánh gan là một biến thể của món bánh flan
gc Pháp.
Nhờ sự “đan xen” đ, chỉ xét riêng món chè của miền Nam cũng đã rất phong phú,
ngoài cc mn ch đậu, bnh trôi nưc của miền Bc, chè sen, chè bp của miền
Trung, miền Nam cũng tiếp biến và phát triển thành cc mn ch đặc trưng như ch
khoai, chè chui, chè bà ba, ch trôi nưc, ăn vi nưc ct dừa, là nhng mn ăn vặt
được ưa thích của phụ n và trẻ em.
Ẩm thực miền Nam đặc sc ở chỗ n được tạo ra, mang sc thi riêng, hương v
ngọt ngào riêng bởi hơi đất miệt vườn mênh mông, v ngọt sông rạch ào ạt dâng tràn
mùa lũ, khí trời lồng lộng gió biển, cái uy nghi thâm u của lp lp rừng già đồi ni nơi
đây. Đ chính là “nguyên liệu” đu tiên, chỉ có ở ẩm thực vùng châu thổ này, nơi đã
trở thành “đất lành chim đậu”, mưa thuận gió hòa, ngày càng trù phú, phồn thnh.
Chính trong môi trường tự nhiên, giàu sn vật như vậy, ẩm thực miền Nam thiên về
sự dư d, phong ph, ít ch ý đến cái tinh vi trong cách nấu, cách trình bày, mà quan
trong việc ăn no, ăn ngon, ăn thoi mi và ăn chơi. Phong cch ẩm thực của miền Nam
không chỉ cha đựng sự dung hoà cc nét văn ho của miền Bc, miền Trung và các
miền văn ho ngoại nhập, mà vẫn có nhửng sc thái riêng rõ rệt. Nó thật sự trở thành
văn ho ẩm thục riêng của miền Nam, góp phn làm giàu thêm sc thi đa dạng của
ẩm thực Việt Nam.
- 24 -
CHƯƠNG 2. NHỮNG MÓN ĂN-NƯỚC UỐNG THUẦN VIỆT
2.1. MÓN NGON MIỀN BẮC, MING L MIỀN NAM
2.1.1. Cc mn canh
2.1.1.1. Canh chua me đất
Me đất cn c tên chua me đất, chua me hoa vàng hay chua me ba chìa, tên
khoa học là Oxalis corniculata L. hay Oxalis repens Thunb, thuộc họ Oxalidaceae
(chua me) như cây khế. Họ chua me còn có nhiều loại me đất ăn được khc như me đất
hường, me đất đỏ Me đất là loài rau thân tho mỏng manh, thường mọc tự nhiên ở
cc vùng đất ẩm thấp trong gc vườn, ven bờ mương, ao ruộng, dưi gc cây, trong
các chậu cnh
Hái lá me đất
Canh chua me đất vừa thông dụng vừa hợp khẩu v của dân kinh kỳ. V chua
của me đất thanh tao, không quá gt lại thêm ci mùi đặc biệt do nhiều chất hu cơ
phi hợp lại nên me đất có sc hấp dẫn đặc biệt không chỉ cư dân đa phương mà cho
c nhng ai từng dùng loại canh chua này, nghe đâu ngày xưa vua quan cũng thỉnh
thong dùng.
Nhờ có v chua do thân và lá cha một s axit hu cơ nên mn canh me đất
chính là một thực phẩm gii nhiệt rất tt. Ngoài ra me đất có cha các chất chng oxy
ha gip cơ thể chng lão hóa tế bào. Trong me đất còn có phylloquinon tc là vitamin
K (thường do vi khuẩn trong ruột tổng hợp) cùng nhiều loại flavonoid giúp bền vng
các mạch mu, cơ thể. Vì có cha vitamin C cùng các flavonoid này, ở Ấn Độ và
Philippines người ta dùng me đất để cha bệnh hoại huyết (scorbut), bệnh ngày trưc
- 25 -
hay gặp ở thủy thủ tàu viễn dương cc nưc này do họ phi dùng thc ăn qu thiếu rau
xanh. Hỗn hợp c oxalic acid cũng c tc dụng khử diệt vi trùng Theo đông y, me
đất có tính toan (chua), v hàn (lạnh) nên thường được dùng làm thuc bù nưc (chng
khát), thanh nhiệt (mát máu), gii độc, thông tiểu tiện. Me đất có thể dùng trong các
bệnh cm ho, viêm gan mật, viêm ruột, viêm tiết niệu, xích bạch đi, điều kinh, gim
huyết p Người ta có thể dùng nưc chiết me đất tươi như nưc rau m để gii khát,
cha táo bón, nt hậu môn Cũng c tài liệu cho thấy nưc chiết me đất có tác dụng
gim đường huyết và hạ huyết áp.
2.1.1.2. Canh c liệt bu
Cá liệt bu c nhiều chủng loại nhưng chung quy n được xếp vào loại c của
“con nhà ngho”. Tuy thân nhỏ, xương nhiều nhưng tht trng, thơm ngọt, nhất là loại
c liệt bu (tùy theo mỗi vùng c cch gọi tên khc nhau). Loại c này được ngư dân
giăng lưi đnh bt.
Cá liệt bầu tươi chuẩn bị nấu với cà chua
Mỗi sáng không nhiều lm nhưng nhng người ở biển đi chợ thấy cá liệt bu thì
không thể không mua. Nhng đàn ông ở biển cũng cho rằng, cá liệt bu nấu canh ăn
mát, bổ khỏe nên đa s họ đều hài lòng khi thấy bà xã mình mua loại cá này. Cá liệt
bu tươi thường chế biến theo kiểu đơn gin, hạn chế gia v phổ biến nhất là nấu canh.
Cá liệt tươi làm sạch, nồi nưc sôi, vài trái cà chua xanh, thích thì kèm trái cà chín cho
ngọt nưc rồi nêm nưc mm, t vi ít bột nêm, chỉ đơn gin vậy là có một nồi canh
c ngon như ý.