Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn xã minh thọ, huyện nông cống, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.68 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa
bàn xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá” là kết quả nghiên
cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Luyến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể và cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng, người thầy đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo
tại bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường, các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế
& PTNT, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
đã luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt 4
năm học tập tại trường.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô, các chú và các anh
chị công tác tại Phòng Nông nghiệp huyện Nông Cống, Ủy ban nhân dân xã
Minh Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng
Chính sách xã hội, các hộ nông dân ở xã Minh Thọ đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên khích lệ tôi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Luyến
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay, nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới nên đòi hỏi có sự thay đổi toàn diện về mọi mặt.
Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn là một vấn đề cấp bách và
được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Điều kiện căn bản cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững phải có thị trường tín dụng nông thôn phát triển,
trong đó hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cho kinh tế hộ gia đình
nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận với
nguồn tín dụng chính thức của các hộ nông dân vẫn còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, việc đề ra các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của
các hộ nông dân là rất cần thiết.
Khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân là hộ nông dân có đủ điều
kiện để được vay vốn từ một nguồn tín dụng cụ thể nào đó hay nói cách khác
một nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng từ một nguồn cụ thể nào đó nếu
có thể vay mượn từ nguồn đó. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức được
phản ánh theo 4 mức độ: (1) Người nông dân được tìm hiểu, được nghe, được
biết đến những thông tin về thủ tục vay, lãi suất, quyền lợi và nghĩa vụ khi
vay vốn tại các tổ chức tín dụng; (2) Người nông dân được tìm hiểu, được
nghe, được biết đến những thông tin về các dịch vụ tín dụng và có nhu cầu
vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức, họ làm đơn xin được vay vốn tại
các tổ chức này; (3) Người nông dân được hiểu đầy đủ về quyền lợi cũng như
nghĩa vụ của mình khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức, họ làm thủ

tục và đã được vay; (4) Người nông dân thường xuyên vay vốn tại các tổ chức
tín dụng chính thức. Một hộ nông dân khi tiếp cận với nguồn tín dụng chính
thức thường chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế của hộ,
trình độ văn hóa của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, thủ tục cho vay của các tổ
chức tín dụng chính thức, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng chính thức
iii
và thời gian cho vay, sự sẵn có của các tổ chức tín dụng chính thức và việc
quảng bá tới hộ nông dân, chính sách của Nhà nước,…
Đề tài được thực hiện theo một số phương pháp sau: (1) Chọn điểm
nghiên cứu theo điều kiện kinh tế của từng thôn; (2) Số liệu thứ cấp được thu
thập từ những số liệu đã công bố của các cơ quan tổ chức… Số liệu sơ cấp
được thu thập bằng phương pháp điều tra hộ nông dân được lựa chọn tại 3
thôn có điều kiện kinh tế khác biệt, mẫu điều tra được lựa chọn theo các nhóm
hộ theo điều kiện kinh tế của hộ, trong từng nhóm hộ sẽ được lựa chọn ngẫu
nhiên hộ được điều tra. Ngoài ra, số liệu còn được thu thập bằng phương pháp
PRA và phương pháp chuyên gia chuyên khảo; (3) Số liệu được tổng hợp
theo các chỉ tiêu nghiên cứu và được xử lý trên phần mềm Excel; (4) Số liệu
được phân tích bằng 2 phương pháp là thống kê mô tả và phương pháp so
sánh.
Minh Thọ là một xã kinh tế khá nằm ở phía Bắc của huyện Nông Cống.
Tuy nhiên, các hộ nông dân trên địa bàn xã vẫn gặp khó khăn khi tiếp cận với
nguồn tín dụng chính thức. Các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Thọ chủ
yếu tiếp cận với hai tổ chức tín dụng chính thức là: NHN
O
&PTNT và
NHCSXH. Tại NHN
O
&PTNT, các hộ nông dân tiếp cận theo hai các thức:
trực tiếp và gián tiếp thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội. Còn tại
NHCSXH, hộ nông dân chỉ tiếp cận gián tiếp thông qua các tổ chức đoàn thể

xã hội. Trong năm 2013 trên địa bàn xã Minh Thọ có 503 hộ hiện đang vay
vốn tại NHN
O
&PTNT và có 469 hộ hiện đang vay vốn tại NHCSXH theo 6
chương trình cho vay (Hộ nghèo, giải quyết việc làm, học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cận nghèo,
hộ nghèo về nhà ở).
Qua điều tra cho thấy, các hộ nông dân tại 3 thôn tiến hành điều tra đa
số có trình độ canh tác chưa cao, đầu tư vốn vay không hiệu quả, vì vậy mà
họ vẫn còn e dè trong việc tiếp cận với các tổ chức tín dụng chính thức. Hộ có
iv
nhu cầu vay vốn còn khá thấp chỉ chiếm 63,3% tổng số hộ điều tra. Mức độ
hiểu biết của các hộ về tổ chức tín dụng chính thức còn nhiều hạn hẹp, số hộ
hiểu được một cách chi tiết và đầy đủ các thông tin liên quan đến các tổ chức
tín dụng chưa cao mới chỉ chiếm 15% tổng số hộ điều tra. Chính vì vậy, nhiều
hộ có nhu cầu vay vốn nhưng lại không tiến hành làm đơn xin vay, tỷ lệ hộ
làm đơn xin vay so với hộ có nhu cầu vay vốn mới đạt 68,4%, lượng vốn xin
vay so với lượng vốn có nhu cầu cũng chỉ đạt 61,2%. Hầu hết, các hộ làm đơn
xin vay đều được vay vốn tại các tổ chức tín dụng chính thức. Tuy nhiên,
lượng vốn vay được bình quân trên 1 hộ còn khá thấp đạt 36,6 triệu đồng/1
hộ. Tỷ lệ hộ thường xuyên vay vốn tại các tổ chức tín dụng đạt 15% tổng số
hộ điều tra cho thấy mức độ tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của các hộ
nông vẫn ở mức thấp.
Qua sự phân tích từ kết quả điều tra cho thấy, khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Thọ chủ yếu chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sau: Điều kiện kinh tế của hộ, trình độ văn hóa của
chủ hộ, giới tính của chủ hộ, ngành nghề của hộ, mục đích sử dụng vốn vay
của hộ, thủ tục cho vay của các tổ chức tín dụng chính thức, lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng chính thức, lượng vốn và thời gian cho vay và các
chính sách của Nhà nước. Trong đó, điều kiện kinh tế, ngành nghề của hộ và

lượng vốn và thời hạn cho vay của các tổ chức tín dụng chính thức có ảnh
hưởng nhiều hơn cả tới khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của các
hộ nông dân.
Để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông
dân, các cơ quan tổ chức cần thực hiện một số giải pháp sau: (1) Củng cố phát
huy vai trò của đoàn thể, tăng cường mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng và
đoàn thể; (2) Cải tiến thủ tục vay vốn và đa dạng hóa các hình thức cho vay;
(3) Tăng cường công tác đào tạo cán bộ; (4) Tăng cường công tác chuyển giao
kỹ thuật và nâng cao trình độ văn hóa cho người dân; (5) Đẩy mạnh quá trình
v
phát triển kinh tế hộ; (6) Tăng cường các hình thức quảng bá của các tổ chức
tín dụng chính thống đến với hộ dân thông qua nhiều hình thức đa dạng phong
phú; (6) Tăng cường các hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng chính
thống đến với hộ dân thông qua nhiều hình thức đa dạng phong phú; (7) Tăng
cường mối liên kết giữa các tổ chức tín dụng chính thống với các cấp chính
quyền địa phương; (8) Quan tâm nhiều hơn đến phụ nữ nông thôn; (9) Nhanh
chóng hoàn thành việc cấp quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vii
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ xiii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT xv
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
Đề tài được thực hiện nhằm phục vụ các mục đích sau: 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1.Cơ sở lý luận 5
2.1.1. Tổng quan về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng
nông thôn 5
2.1.2. Tín dụng chính thức trong nông thôn và vai trò của tín dụng trong
phát triển kinh tế nông thôn 12
2.1.3.Khái niệm và các lý thuyết về tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân
19
2.1.3.1.Khái niệm khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân 19
vii
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức của các hộ nông dân 23
2.3. Cơ sở thực tiễn 26
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng trong nông thôn ở các nước trên thế
giới 26
2.3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng trong nông thôn ở nước ta hiện nay
30
2.3.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tín dụng nông nghiệp ở nước ta
35
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm địa bàn xã Minh Thọ 38
3.1.1.Điều kiện tự nhiên của xã Minh Thọ 38
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 40

3.2. Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 46
3.2.2. Thu thập số liệu 46
3.2.3. Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 48
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 49
3.2.5.Hệ thống chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu 49
- Tỷ lệ hộ đã từng vay vốn (được tính bằng Số hộ đã từng vay vốn/Tổng
số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ đã từng vay vốn
so với tổng số hộ điều tra, từ đó tìm hiểu nguyên nhân tỷ lệ hộ đã từng
vay vốn là cao hay thấp 52
- Tỷ lệ hộ thường xuyên vay vốn (được tính bằng Số hộ thường xuyên vay
vốn/Tổng số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ thường
xuyên vay vốn so với tổng số hộ điều tra, từ đó tìm hiểu nguyên nhân tỷ lệ
hộ thường xuyên vay vốn là cao hay thấp 52
viii
- Tỷ lệ hộ trả lãi và gốc đúng hạn (được tính bằng Số hộ trả lãi và gốc
đúng hạn/Tổng số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ
trả lãi và gốc đúng hạn so với tổng số hộ điều tra, từ đó tìm hiểu nguyên
nhân tỷ lệ trả lãi và gốc đúng hạn là cao hay thấp 52
- Tỷ lệ hộ chưa từng vay vốn (được tính bằng Số hộ chưa từng vay
vốn/Tổng số hộ điều tra). Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm số hộ chưa
từng vay vốn so với tổng số hộ điều tra, từ đó tìm hiểu nguyên nhân tỷ lệ
hộ chưa từng vay vốn là cao hay thấp 52
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
4.1. Hệ thống tín dụng nông thôn chính thức trên địa bàn xã Minh Thọ 53
4.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 53
4.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội 55
4.2. Thực trạng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của hộ nông dân
trên địa bàn xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 57
4.2.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thức với hộ nông dân

xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 57
4.2.2. Khái quát tình hình vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức của
hộ nông dân tại xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa 59
4.2.3. Đánh giá tình hình tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của các
hộ nông dân điều tra tại xã Minh Thọ 61
4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng
nông thôn chính thức 83
4.3.1. Các yếu tố từ phía hộ nông dân 83
4.3.2. Các yếu tố từ phía các tổ chức tín dụng 91
4.3.3. Chính sách của Nhà nước về tín dụng chính thống 94
4.4. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn của các hộ
nông dân từ nguồn chính thức 94
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
ix
5.1. Kết luận 101
5.2. Kiến nghị 103
x
DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT xv
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
Bảng 3.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất của xã Minh Thọ 41
Bảng 3.2: Tình dân số và lao động của xã Minh Thọ giai đoạn 2011 -
2013 42
Bảng 3.3: Thống kê hiện trạng các công trình xây dựng 43
Bảng 3.4: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của xã Minh Thọ 45
Bảng 4.1: Kết quả dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Nông
Cống 55

Bảng 4.2: Mức lãi suất cho vay các đối tượng của NHCSXH 56
Bảng 4.3: Thực trạng cho vay vốn của NHCSXH theo đối tượng vay
57
tại huyện Nông Cống 57
Bảng 4.4: Tình hình vay vốn từ NHNo&PTNT của hộ nông dân tại xã
Minh Thọ theo thời hạn cho vay 60
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn từ NHCSXH của hộ nông dân tại xã
Minh Thọ theo các chương trình cho vay 61
Bảng 4.6: Nhu cầu vay vốn của hộ nông dân điều tra theo mục đích sử
dụng 65
Bảng 4.7: Thực trạng nhu cầu vay vốn của hộ nông dân theo từng
ngân hàng 70
tại Minh Thọ 70
Bảng 4.8: Thực trạng tiếp cận với thông tin từ các tổ chức tín dụng
chính thức của hộ nông dân tại xã Minh Thọ 72
xi
Bảng 4.9: Thực trạng công tác đăng ký vay vốn tại các tổ chức tín
dụng chính thức của hộ nông dân xã Minh Thọ 76
Bảng 4.10: Thực trạng vay vốn của hộ nông dân tại Minh Thọ 80
Bảng 4.11: Tình hình chấp hành các quy định vay vốn của hộ điều tra
83
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của giới tính chủ hộ đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức 84
Bảng 4.14: Ảnh hưởng điều kiện kinh tế của hộ nông dân 87
Bảng 4.15: Ảnh hưởng của ngành nghề tới khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của hộ nông dân 88
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của mục đích sử dụng vốn tới khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của hộ nông dân 90
Bảng 4.17: Đánh giá của hộ về thủ tục vay của các tổ chức tín dụng
chính thức 91

Bảng 4.18: Đánh giá của hộ về lãi suất cho vay của các tổ chức 93
tín dụng chính thức 93
Bảng 4.19: Đánh giá của hộ về lượng vốn vay và thời gian vay 93
xii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT xv
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
Sơ đồ 4.1: Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và hộ nông dân 58
Đồ thị 4.1: Tỷ lệ nhu cầu vay vốn của hộ nông dân theo mục đích 62
Đồ thị 4.2: Tỷ lệ nhu cầu vay vốn thông qua các tổ chức đoàn thể
của 68
hộ nông dân tại các tổ chức tín dụng chính thức 68
Đồ thị 4.3: Bình quân nhu cầu vốn vay/1 hộ 69
Tóm lại, các hộ nông dân tại 3 thôn tiến hành nghiên cứu chủ yếu
có nhu cầu tiếp cận gián tiếp với nguồn tín dụng chính thức của
NHNo&PTNT thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội. Cách thức
này chiếm ưu thế hơn bởi các thủ tục xin vay đơn giản và nhanh
gọn hơn, không những thế những năm gần đây lãi suất cho vay của
NHNo&PTNT đã giảm xuống và phù hợp hơn với người nông dân.
Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn trực tiếp tại NHNo&PTNT lại còn rất
hạn chế do cách thủ tục và điều kiện xin vay phức tạp, chỉ có những
hộ có trình độ và có điều kiện kinh tế khá mới mạnh dạn vay vốn.
Nhu cầu vay vốn tại NHCSXH thấp hơn so với NHNo&PTNT do
NHCSXH chỉ hướng vào các đối tượng chính sách và lượng vốn
vay thấp. Để nâng cao khả năng tiếp cận hay nói cách khác là để
tăng nhu cầu vay vốn của hộ nông dân các tổ chức tín dụng cần phải
đơn giản hóa hơn nữa các thủ tục xin vay, chính quyền địa phương

phát huy hơn nữa vai trò tích cực của các tổ chức đoàn thể để đồng
vốn có thể đến với hộ nông dân một cách dễ dàng và nhanh chóng
nhất 69
xiii
Đồ thị 4.4: Thực trạng tiếp cận với thông tin từ các tổ chức tín dụng
chính 71
thức của hộ nông dân 71
Đồ thị 4.5: Tỷ lệ số hộ làm đơn vay vốn thông qua các tổ chức đoàn
thể 75
Đồ thị 4.6: Bình quân lượng vốn làm đơn xin vay/ lượt hộ 75
Đồ thị 4.7: Thực trạng vay vốn của hộ nông dân tại các tổ chức tín
79
dụng chính thức 79
Đồ thị 4.8: Lượng vốn vay bình quân của 1 hộ nông dân 80
Đồ thị 4.9: Mức độ tiếp cận của hộ nông dân với các tổ chức tín
dụng 82
xiv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTV : Đơn vị tính
NHTM : Ngân hàng thương mại
HND : Hội Nông dân
HPN : Hội Phụ nữ
HTX : Hợp tác xã
HTXSXNN : Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
HTXTD : Hợp tác xã tín dụng
HCKK : Hoàn cảnh khó khăn
NHN
O
&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội

NN : Nước ngoài
NTQD : Nông trường quốc doanh
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
SXKD – DV : Sản xuất kinh doanh – dịch vụ
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
xv
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh
tế quốc tế và có nhiều sự chuyển biến tích cực đưa đất nước ta thoát khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho giai đoạn phát triển
mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển của
kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn cho sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Chính vì vậy, công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp - nông
thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa, đa dạng, phát triển
nhanh và bền vững, có năng suất, có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao,
gắn phát triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới là việc cần thiết để hoàn
thành công cuộc xây dựng đất nước.
Điều kiện căn bản cho phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững phải
có thị trường tín dụng nông thôn phát triển, trong đó hoạt động tín dụng nói
chung và hoạt động tín dụng cho kinh tế hộ gia đình nông thôn đóng vai trò
hết sức quan trọng. Phát triển kinh tế nông thôn làm nảy sinh các cơ hội đầu
tư cho sản xuất kinh doanh. Nhu cầu đầu tư vốn phát triển sản xuất – kinh
doanh của các hộ gia đình nông thôn một phần là tự đáp ứng, phần khác được
huy động từ các nguồn tín dụng chính thức và phi chính thức. Việc cung cấp
các khoản vay có lãi suất phù hợp có thể thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới,

mở rộng sản xuất lương thực và tăng thu nhập trong nông nghiệp. Mặt khác,
tiếp cận dễ dàng các dịch vụ tín dụng phù hợp và ổn định có vai trò lớn trong
việc giảm nghèo ở nông thôn.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã
ban hành hàng loạt các chính sách tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp –
nông thôn như Nghị định số 14/CP ngày 02 – 03 – 2003 ban hành bản quy
định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông – lâm – ngư –
diêm nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
1
12/04/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
… Nhờ đó, hoạt động tín dụng phục vụ cho nông nghiệp – nông thôn thời
gian gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Mặc dù đã có những thành
công nhất định, song so với tín dụng chung của cả nền kinh tế, mức tín dụng
cho lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
và mục tiêu phát triển của khu vực này. Nông dân – nhưng người “đói vốn”
vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với các tổ chức tín dụng chính
thức, do vậy họ vẫn phụ thuộc vào mạng lưới tín dụng phi chính thức ở nông
thôn. (Nguyễn Mậu Dũng, Nguyễn Phượng Lê, 2011).
Minh Thọ là một trong những xã thuần nông thuộc vùng đồng bằng của
huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá. Bên cạnh sự phát triển các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp như: sản xuất gạch, kinh
doanh buôn bán nhỏ, kinh doanh dịch vụ vận tải, cũng ngày càng phát triển.
Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân để mở rộng sản xuất –
kinh doanh là rất lớn. Mặc dù trên địa bàn xã đã có mặt các tổ chức tín dụng
như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách
xã hội, các tổ chức tín dụng nhỏ khác…nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
vốn của người dân, việc tiếp cận với nguồn tín dụng chính thức của các hộ
nông dân tại đây vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, để tìm hiểu rõ hơn về các tổ
chức tín dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn của người dân nông thôn, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn
xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng chính thức, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Thọ, huyện
Nông Cống, Tỉnh Thanh Hoá.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm phục vụ các mục đích sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ
nông dân trên địa bàn xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hoá.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn xã Minh Thọ, huyện Nông
Cống, Tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân tại xã Minh Thọ, huyện Nông Cống,
Tỉnh Thanh Hoá.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi sau:
- Những cơ sở lý luận và thực tiễn nào nói lên khả năng tiếp cận tín
dụng nông thôn của các hộ nông dân từ nguồn chính thức?
- Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn của hộ nông dân từ
nguồn chính thức tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá qua các chỉ tiêu nào
và được phản ánh như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng nông
thôn của các hộ nông dân tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá? Nhân tố nào

là nhân tố tích cực? Nhân tố nào là nhân tố tiêu cực?
- Để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn của các hộ nông
dân tại Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá cần thực hiện những giải pháp
nào? Giải pháp nào là giải pháp được ưu tiên hàng đầu và cần làm trước nhất?
3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung lý luận và thực tiễn
liên quan đến hệ thống tín dụng nông thôn. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng nông thôn của hộ nông dân từ nguồn chính thức tại xã
Tế Lợi, Huyện Nông Cống, Tỉnh Thanh Hoá; các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn của hộ nông dân từ nguồn chính thức.
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài được thực hiện tại 3 thôn (Thái Hòa 1, Tập Cát 3,
Lê Xá 3) của xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2013, số liệu sơ cấp
năm 2013.
Về nội dung: Nguồn vốn tín dụng bao gồm nguồn vốn tín dụng chính
thức (từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính
sách và xã hội…) và nguồn vốn tín dụng phi chính thức (hụi, họ, từ người
thân…). Do giới hạn về thời gian nghiên cứu nên nội dung đề tài tập trung
nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân
trong xã Minh Thọ, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng
nông thôn
2.1.1.1.Tổng quan về tín dụng
a) Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh
tế hàng hoá, phản ánh quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn, có mục đích bảo đảm
tiền vay. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hoá. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn
bằng hiện vật – hàng hoá. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay
mượn bằng tiền tệ.
Theo nghĩa nguyên thuỷ, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hoá, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ
là sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất
định, tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả
nợ của người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã
hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin (Mai
Siêu, 1998, tr.53).
Theo quan điểm “Tín dụng là tổng số tiền người gửi vào tổ chức tín
dụng, đối với họ quyền kiểm soát số tiền đã bị chuyển đổi” thì tín dụng đứng
trên quan điểm là khoản tiết kiệm của người dân vào các tổ chức tín dụng.
Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự
phát triển mạnh mẽ, với các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn như một đòi
hỏi cần thiết khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế
nảy sinh trong điều kiện sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín
5
dụng không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là
một động lực thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.
b) Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng
* Bản chất tín dụng
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và
phong phú. Bản chất có tính đặc trưng của tín dụng là tính không thay đổi về
trạng thái và giá trị mặc dù nó luôn được lưu chuyển và thay đổi về phương

thức giao dịch.
Tín dụng đóng vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa
vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của người thiếu vốn đồng thời cũng giúp người
dư vốn sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình.
Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: “Tiền chẳng qua chỉ rời
khỏi tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển
từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải
được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ
đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một
kỳ hạn nhất định”. Đồng thời Mác, theo “Cuộc đời chiến đấu vĩ đại của
K.Marx”, cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về điểm xuất phát là
phải: “Vẫn giữ nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá
trình vận động”.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa là sự phát triển của thị
trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức, mỗi hình thức tín dụng đều
gắn liền với một điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, bổ sung cho nhau và có thể
phủ nhận nhau trong tiến trình phát triển.
Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề
cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay.
Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi
suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù
kinh tế khác.
6
* Chức năng của hệ thống tín dụng
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức
năng cơ bản sau:
-Thứ nhất, chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ
của người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.

Thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn
tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự
nguyện theo thỏa thuận xuất phát từ chức năng của tín dụng về phân phối của
cải bằng tiền, bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Sự chuyển nhượng vốn từ cá nhân hoặc tổ chức dư vốn và cá nhân tổ
chức thiếu vốn tạo ra hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, từ
đó tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nước, Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã sử dụng chức năng này
của tín dụng để thu hút vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân
thừa vốn và thiếu vốn được thực hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục được
tình trạng thừa vốn, vừa phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con
đường là: phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay không
thông qua trung gian và phân phối gián tiếp qua trung gian tín dụng.
-Thứ hai, chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân
hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các
doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Trong quá trình
đó, các nguồn vốn nhỏ lẻ, ngắn hạn được tập trung lại thành những khoản lớn
và dài hạn. Chức năng này thúc đẩy sự phát triển thị trường vốn ngắn hạn và
dài hạn.
-Thứ ba, chức năng kiểm tra của tín dụng
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho
vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn phải có tiền
lãi, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn, chính vì
vậy mà họ đòi hỏi kiểm tra sử dụng vốn của người vay. Chức năng kiểm tra
của tín dụng phát huy trước khi quan hệ tín dụng phát sinh, trong quá trình sử
7
dụng vốn tín dụng và đến khi quan hệ tín dụng kết thúc. Người sử dụng vốn
tín dụng phải chứng minh là vốn tín dụng được sử dụng có hiệu quả, có vật

chất bảo đảm cùng với sự tín nhiệm. Sự kiểm tra vốn tín dụng nhằm bảo đảm
vốn tín dụng được sử dụng đúng mục đích, được cung ứng theo kế hoạch sử
dụng để phát huy hiệu quả, ngăn chặn rủi ro bằng tài sản thế chấp để bảo đảm
vốn được thu hồi. Những điều kiện đó được thể hiện trong nguyên tắc tín
dụng.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan
trọng trong việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước.
c) Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng
trong nền kinh tế thị trường. Những nghiên cứu đó đã phân tích tín dụng theo
các tiêu thức nhất định như thời gian cho vay, đối tượng cho vay, mục đích và
hình thức biểu hiện của vốn và chủ thể các quan hệ tín dụng (Lê Văn Tư,
1997, Đỗ Tất Ngọc, 2006…)
* Phân theo thời gian
+ Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng chủ yếu được tài trợ để mua sắm
trang thiết bị, phương tiện vận tải, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất kinh
doanh, một số cây trồng vật nuôi…
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho
các công trình xây dựng như nhà, cầu cống, đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường là những loại tài sản có giá trị lâu dài.
Thời hạn tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ở mỗi nước là khác
nhau. Thời hạn tín dụng ngắn hạn có sự thống nhất cao ở các nước nhưng thời
hạn tín dụng trung hạn và dài hạn có thể khác nhau ở mỗi nước do tính chất
phát triển của hệ thống tín dụng của từng nước.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể tín dụng
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ
8

nần của tín dụng thương mại là giấy nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay
thương phiếu.
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại
tín dụng này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước vay vốn của các tầng
lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội bằng cách phát hành trái phiếu.
Nhà nước có thể cho dân cư vay vốn từ quỹ kho bạc nhà nước theo các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ.
+ Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa chính phủ một nước với
các nước khác hoặc giữa chính phủ với các tổ chức tín dụng quốc tế.
+ Tín dụng tư nhân, cá nhân: là quan hệ tín dụng giữa tư nhân với tư
nhân cho vay nặng lãi hoặc giữa các cá nhân với nhau như giữa anh em, họ
hàng, làng xóm,…
+ Tín dụng thuê mua: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (người
thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng thuê mua).
+ Một số hình thức khác mang tính chất tín dụng như bán trả góp, dịch
vụ cầm đồ hay bán non nông sản…
* Phân loại theo phương diện tổ chức
+ Tín dụng chính thống là hình thức huy động vốn và cho vay vốn
thông qua các tổ chức tín dụng chính thống có đăng ký và hoạt động công
khai theo luật, hoặc chịu sự quản lý và giám sát của chính quyền nhà nước các
cấp. Các tổ chức tín dụng chính thống bao gồm các hệ thống Ngân hàng
thương mại, kho bạc nhà nước, QTDND, các công ty tín dụng, một số tổ chức
tiết kiệm cho vay vốn do các đoàn thể xã hội thành lập… Tín dụng chính
thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng quốc gia.
+ Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức, cá nhân nằm
ngoài tổ chức chính thống kể trên. Hoạt động của nó không chịu sự quản lý
của nhà nước, nhưng vẫn có nguyên tắc nhất định giữa người vay và người

cho vay, để họ tránh rủi ro về tín dụng.
9
Dù tồn tại dưới hình thức nào thì tín dụng cũng thể hiện mối quan hệ
giữa người vay và người cho vay, thúc đẩy sự ra đời của thị trường vốn.
Trong điều kiện mỗi nước, cách thức tồn tại của các hình thức là khác nhau.
Điều này phản ánh sự đa dạng, phong phú của thực tiễn nhất trong khu vực
kinh tế nông thôn.
2.1.1.2.Tổng quan về tín dụng nông thôn
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay,
nhằm mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của
tín dụng nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng,
đảm bảo mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi,
đổi mới hoặc cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn…
Khái niệm tín dụng nông thôn đã thay đổi rất nhiều trong những năm
gần đây, do sự phát triển của các tổ chức tín dụng nông thôn ở các nước đang
phát triển. Nhìn chung, tín dụng nông thôn bao gồm cả tín dụng quy mô lớn
và tín dụng vi mô, nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo
cao, mức sống nhìn chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tín dụng nông thôn
luôn được gắn liền với tín dụng vi mô cho phát triển.
Trước kia, tín dụng nông thôn được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi.
Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm tín dụng nông thôn gắn liền
với các chính sách tín dụng cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói
giảm nghèo và phát triển khu vực nông thôn.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của
các chương trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung
vào việc tăng cường các nỗ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một
phương tiện nhằm củng cố nền kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và
chủ trang trại thường xuyên có thể có được nguồn vốn để duy trì sản xuất của
họ, sau đó hoàn trả khoản vay khi vật nuôi và cây trồng (sản phẩm) được bán.
Tín dụng được mở rộng như một phương tiện của việc giữ cân bằng giữa nhập

khẩu và xuất khẩu, bằng cách đảm bảo một tỷ lệ phần trăm nhất định của cây
trồng và các sản phẩm nông nghiệp khác được sản xuất trong nước.
10

×