ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên - thành phố Hà Nội” là công
trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và
trích dẫn được sử dụng trong Luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được
ghi trong Danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN...................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN.......................................................ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 2
1.3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.4.
Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP .................................................................................................. 4
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................ 4
1.1.1.
Các nghiên cứu chủ yếu ............................................................................................................ 4
1.1.2.
Những kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu...............................................10
1.2.
Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp… ................................................................................................................... 11
1.2.1.
Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................................11
1.2.2.
Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm của người lao động bị thu hồi
đất ……………………………………………………………………………………..16
1.2.3.
Tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp. ................................................................................................................................................20
1.2.3.
Nội dung và tiêu chí đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp....................................................................................................................................22
1.2.4.
Các hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp…. .....................................................................................................................................................26
1.2.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp .................................................................................................................................................29
1.3.
Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp .............................................................................................................. 34
1.3.1.
Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước .............................................................34
1.3.2.
Bài học rút ra cho quận Long Biên ......................................................................................37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận: ................................................................................ 38
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể .................................................................................. 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu ....................................................................39
2.2.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ....................................................... 41
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ........................................................................ 41
2.2.5. Phương pháp so sánh..................................................................................... 43
2.2.6. Phương pháp kết hợp logic với lịch sử.......................................................... 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở QUẬN LONG BIÊN – THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................................................... 45
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình thu hồi đất nông nghiệp ở
quận Long Biên -Thành phố Hà Nội ..................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên......................................................45
3.1.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp. ............................................................................................53
3.1.2.4. Tình hình thu hồi đất của các hộ điều tra ..............................................................................60
3.2. Ảnh hƣởng của thu hồi đất nông nghiệp tới việc làm và đặc điểm của
ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Long Biên ........................... 61
3.3. Các hoạt động giải quyết việc cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn quận Long Biên. ......................................................................................... 71
3.3.1. Hoạt động giải quyết việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và dạy nghề ..........................................................................................................................................71
3.3.2.
Hoạt động giải quyết việc làm thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm và cơ sở
dạy nghề… ...................................................................................................................................................74
3.3.3.
Hoạt động giải quyết việc làm thông qua phát triển làng nghề truyền thống và các
doanh nghiệp ...............................................................................................................................................77
3.3.4.
Hoạt động giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động .......................................79
3.3.5.
Hoạt động giải quyết việc làm thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội .....81
3.3.6.
Hoạt động giải quyết việc làm thông qua thị trường sức lao động................................82
3.4. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Long Biên ..................................................................... 84
3.3.1. Những kết quả chủ yếu..................................................................................................................84
3.3.2. Những hạn chế, và nguyên nhân................................................................................................86
3.3.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của những bất cập............................................................................87
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở QUẬN LONG BIÊN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................ 91
4.1. Bối cảnh mới và ảnh hƣởng của nó đến giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên. ....................................... 91
4.1.1. Thuận lợi ...........................................................................................................................................91
4.1.2. Khó khăn ...........................................................................................................................................92
4.2. Định hƣớng về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất nông
nghiệp ở quận Long Biên ........................................................................................ 92
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp ở quận Long Biên........................................................................ 96
4.3.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách và công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện....................96
4.3.2. Giải pháp về công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất .............. 103
4.3.3. Giải pháp nhằm nâng cao tính chủ động của người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp trong giải quyết việc làm và sử dụng nguồn kinh phí bồi thường một cách hiệu quả.104
4.3.2. Các giải pháp về tổ chức và quản lý ......................................................................................... 104
4.3.4. Một số giải pháp đặc thù khác................................................................................................... 107
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 110
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................... 114
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động quận Long Biên ................................................. 48
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế quận Long Biên (2011 - 2015) ................................................... 51
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất quận Long Biên qua các năm 2011, 2013,
2015 ....................................................................................................................................... 54
Bảng 3.4. Diện tích, tỷ trọng đất nông nghiệp quận Long Biên qua các năm 2011, 2013,
2015 ....................................................................................................................................... 55
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi qua các năm 2011, 2013, 2015 quận
Long Biên ................................................................................................................................. 57
Bảng 3.6. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ở 3 phường (2011-2015) .......................... 59
Bảng 3.7. Kết quả điều tra các chỉ tiêu về thu hồi đất nông nghiệp ................................... 60
Bảng 3.8: Cơ cấu việc làm theo ngành của các hộ điều tra ................................................. 62
Bảng 3.9: Tình trạng việc làm trước và sau khi thu hồi đất của người lao động .............. 65
Bảng 3.10. Tình hình sử dụng tiền bồi thường ..................................................................... 68
Bảng 3.11. Bình quân thu nhập/hộ/năm của các nhóm hộ trước và sau khi thu hồi đất .. 69
Bảng 3.12: Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 của quận Long Biên ................... 76
Bảng 3.13: Số lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đi xuất khẩu lao động ....................... 80
Bảng 3.14. Kết quả lao động bị thu hồi đất tìm được việc làm tại các phiên giao dịch
việc làm của quận Long Biên giai đoạn 2011-2015 ............................................................ 84
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Biểu đồ 3.1: Giá trị thu nhập các ngành kinh tế quận giai đoạn 2011 - 2015.................... 52
Biểu đồ 3.2: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai đoạn 2011- 2015........ 53
Biểu đồ 3.3. Diện tích đất nông nghiệp trước và sau khi thu hồi đất tại địa bàn
điều tra ...................................................................................................................................... 59
ii
MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa với mục tiêu
chuyển nền kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghi ệp sang nền kinh tế dựa trên công
nghiệp. Hệ quả tất yếu của quá trình đó là hình thành các khu công nghiê ̣p và kèm
theo đó là quá trình đô th ị hóa được hình thành và phát triển, tạo ra sự thay đổi lớn
về kinh tế - xã hội.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước tất yếu sẽ dẫn đến quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ
quá trình phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu công nghiệp. Vì vậy, có hàng
chục vạn hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn phải hy sinh những quyền lợi cơ bản
của mình là nhường đất - tư liệu sản xuất quan trọng nhất của người nông dân cho
các dự án để tái định cư ở những nơi ở mới, dẫn đến sẽ có hàng triệu lao động nông
nghiệp buộc phải chuyển đổi nghề do bị mất đất sản xuất. Điều đó có tác động đến
toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội của đối tượng dân cư phải nhường đất để đến các
khu tái định cư. Nhưng tác động lớn nhất là người nông dân rơi vào trạng thái bị
động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc sống khi họ bị mất việc làm và buộc phải
chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Bên cạnh đó,
việc thực hiện các dự án phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian
qua cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề như: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu
hẹp, lao động nông nghiệp mất việc làm truyền thống và khó chuyển đổi nghề
nghiệp, cách thức đền bù, giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường… Trong đó,
vấn đề giải quyết việc làm để ổn định đời sống cho người lao động sau khi bị thu
hồi đất nông nghiệp nổi lên như một hiện tượng vừa mang tính khách quan của quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vừa mang tính đặc thù của một nước nông nghiệp
như nước ta.
Với thực trạng thu hồi đất nông nghiệp hiện nay của cả nước, cũng như ở
nhiều tỉnh, thành phố không có quỹ đất dự phòng, trong khi số nhân khẩu ở nông
thông ngày một gia tăng đã dẫn đến tình trạng bức xúc về giải quyết việc làm ở
1
những khu vực này, nhất là những người nông dân ở độ tuổi lao động bị thu hồi đất.
Thực tiễn cho thấy có một số nông dân bị thu hồi đất rơi vào cảnh “ba không”:
không đất, không nghề nghiệp, không nhà cửa. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu tìm
ra giải pháp để giải quyết vấn đề việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất là điều
cần thiết.
Quận Long Biên đươ ̣c thành l
ập theo Nghị định 132/2003/NĐ-CP ngày
6/11/2003 của Chính phủ “Về viê ̣c thành lập Quận Long Biên và quận Hoàng Mai ”.
Từ khi thành lập đến nay, quận đã có thay đổi cơ bản về đô thị, đồng nghĩa với đó là
diê ̣n tić h đấ t nông nghiê ̣p bi ̣thu hồ i chuyể n sang phát triể n cơ sở ha ̣ tầ n, gxây dựng các
khu đô thi ̣và các công trình phúc lơ ̣i xã hô.̣i Long Biên hiện nay được đánh giá là một
quận có tốc độ đô thị hóa nhanh. Cũng giống như nhiều vùng đô thị hóa khác, nông
dân quận Long Biên cũng bị mất đất và rơi vào tình cảnh không có việc làm, cuộc sống
của bản thân họ và gia đình họ trở nên khó khăn. Chính vì vậy, việc giải quyết việc làm
cho lao động ở các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp ở Long Biên là một bài toán không
đơn giản. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên - thành phố Hà Nội” làm đề
tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp
nào được đặt ra nhằm giải quyết việc làm ổn định cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp ở Quận Long Biên?
1.2.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá tình hì nh thu hồi đất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết
việc làm cho các hộ dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về giải quyết việc
làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
2
- Đánh giá thực tra ̣ng vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên – thành phố Hà Nội.
- Đề xuấ t một số giải pháp nâng cao hi ệu quả giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp.
1.3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp ở quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian : Đề tài nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Long Biên, trong đó nghiên cứu và khảo sát
chủ yếu ở các phường: gồm phường Phúc Lợi, Việt Hưng, Giang Biên
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2011- 2015.
1.4.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội
Chương 4: Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp ở quận Long Biên - thành phố Hà Nội
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các nghiên cứu chủ yếu
Vấn đề việc làm nói chung, việc làm của người có đất bị thu hồi nói riêng, là
một vấn đề rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng rất nhạy
cảm và tác động sâu rộng đến thành công của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đô thị hóa nên là chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi của các nhà khoa học,
các nhà quản lý kinh tế. Khi xem xét tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác
giả chia các nghiên cứu thành các nhóm nội dung thu dần cấp độ mà các nghiên cứu
đề cập đến. Dưới đây là những nhóm nội dung nghiên cứu liên quan đến đề tài:
- Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan đến vấn đề việc làm nói chung:
+ Lê Thi (1991) nghiên cứu “Vấn đề việc làm, tăng thu nhập, nâng cao địa vị
người phụ nữ nông thôn hiện nay” [31]. Đây là những nghiên cứu có tính cơ bản và
hệ thống đầu tiên về vấn đề việc làm. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra tính
bức xúc của vấn đề giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn và vấn đề việc làm
phát huy vai trò của người phụ nữ ở khu vực này.
+ Đề tài cấp Nhà nước KX 04.04 về "Luận cứ khoa học cho việc xây dựng
chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần" [6]. Đây là một công trình lớn trong Chương trình KX 04 nằm
trong hệ thống 10 chương trình khoa học công nghệ được Nhà nước triển khai
nghiên cứu giai đoạn 1990-1995. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng góp
một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước ta trong việc hình thành các
chủ trương, chính sách về giải quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Ngân hàng thế giới (2011), “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch
4
đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết
khiếu nại của dân” [19]. Đây là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của Ngân hàng
thế giới tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ
Tài nguyên và Môi trường cải thiện chính sách và thực tiễn về thu hồi và chuyển
dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng hiện nay. Nội dung của tác phẩm bao gồm ba báo
cáo: Đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển dịch
đất đai tự nguyện ở Việt Nam; Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam; Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết
khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam.
+ Nguyễn Duy Phương (2013),"Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm
ở nước ta hiện nay” [21]. Tác giả phân tích bốn nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thiếu việc làm ở nước ta, trong đó có nguyên nhân do việc đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở
tất cả các thành phố lớn và các vùng phụ cận. Tác giả cho rằng, việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động đã trở thành một chính sách xã hội quan trọng
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện thành công mục tiêu giải quyết
việc làm giai đoạn 2011-2020, theo tác giả cần quán triệt và thực hiện đồng bộ bốn
quan điểm và giải pháp sau: Một là, giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên
tắc cơ bản là đảm bảo công bằng xã hội; Hai là, cần cụ thể hóa các qui định tại điều
12, 13 và 14 Bộ luật Lao động năm 2012; Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách và tái cơ
cấu nền kinh tế; Bốn là, tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
+ Trần Ngọc Diễn (2013), “Chất lượng việc làm ở Việt Nam: Thách thức và
giải pháp” [7]. Trên cơ sở những nghiên cứu ban đầu của Chương trình xếp hạng
Quốc gia về Việc làm (BestViet), tác giả nhận thấy một số thực trạng đáng lo ngại
trong vấn đề việc làm và môi trường làm việc tại các doanh nghiệp như: Chất lượng
việc làm đáng lo hơn tình trạng thất nghiệp? Nhu cầu của người lao động đang thay
đổi? Người lao động tập trung kỳ vọng vào các lợi ích ngắn hạn? Tác giả đề xuất năm
5
giải pháp cải thiện chất lượng việc làm trong doanh nghiệp là: xây dựng môi trường
làm việc an toàn, ổn định và thân thiện; khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực lao
động; doanh nghiệp cần chú trọng tới gây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng; không
ngừng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động; đảm bảo hài hòa lợi
ích giữa người lao động, nhà đầu tư và Nhà nước.
- Nhóm tài liệu liên quan đến việc làm cho người lao động bị thu hồi đất:
+ Lê Du Phong (Chủ biên), “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất
bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia” [20]. Nội dung cuốn sách
nêu một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân
có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở
nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn, tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra những
quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời
sống của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia
trong thời gian tới.
+ Nguyễn Thị Thơm - Phí Thị Hằng (Đồng chủ biên), “Giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa” [34]. Từ nghiên cứu thực
trạng một số tỉnh trọng điểm đồng bằng sông Hồng mà Hải Dương là tiêu biểu, các
tác giả đã bàn sâu về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp mọc lên khắp nơi đã làm cho đất đai sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp. Người nông dân mất đất, mất tư liệu sản xuất đồng nghĩa với mất
hoặc thiếu việc làm. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp lúc này là vấn
đề bức thiết đặt ra; từ đó các tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương đến năm
2010 và những năm tiếp theo.
+ Nguyễn Hữu Dũng (2004), “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn” [8]. Tác giả nêu lên
6
thực trạng về lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa và đưa ra
các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề này.
+ Nguyễn Hữu Dũng (2005), “Đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá với việc
đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động” [9]. Ở bài viết này, tác giả cho
rằng công nghiệp hóa kéo theo quá trình đô thị hóa và có tác động hai mặt: một mặt, làm
cho bộ mặt của các tỉnh, thành phố thay đổi theo hướng hiện đại; mặt khác, làm cho một số
lao động bị mất việc làm sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp và tác giả đưa ra các hướng
giải quyết cho vấn đề nêu ra.
+ Nguyễn Hữu Dũng (2008), “Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động
việc làm” [10]. Tác giả cho rằng, việc phát triển các khu công nghiệp là một kênh giải
quyết việc làm một cách hữu hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là lao động
ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng, để lao động nông
thôn, trong đó có lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể tiếp cận
hoặc làm việc được ở các khu công nghiệp cần phải có hàng loạt các chính sách tác
động, nhất là tạo điều kiện để phát triển thị trường sức lao động. Muốn vậy, vấn đề đào
tạo nghề cho lao động nông thôn cần được đặt lên hàng đầu. Nếu không chuyển đổi
được nghề thì lao động ở các vùng bị mất đất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sẽ luôn phải bị đứng ngoài quá trình ấy. Và do đó, đời sống và thu nhập của người
lao động nông thôn sẽ không thể cải thiện.
+ Hà Thị Hằng (2008), “Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu
hồi đất ở nước ta hiện nay” [14]. Tác giả đã đề cập khái quát tình trạng thu hồi đất
của nông dân ở nước ta, phân tích sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm,
thu nhập của nông dân từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho đối tượng
này trong thời gian tới.
+ Nguyễn Tiệp (2008), “Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển
đổi mục đích sử dụng đất” [33]. Tác giả đã giới thiệu cho người đọc một số nét
trong nghiên cứu về những khó khăn trong giải quyết việc làm của người dân vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và tác giả cũng cho rằng, những khó khăn đó rất
khó tìm ra giải pháp giải quyết thoả đáng trong thời gian tới, vì theo tính toán của
7
tác giả, trong vòng 5 năm tới sẽ có khoảng 12 triệu lao động thiếu việc làm. Tác giả
cũng đã phân tích 5 khó khăn có tính khái quát trong giải quyết việc làm đối với dân
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và cho rằng, những khó khăn trong giải
quyết việc làm ở nhóm đối tượng này là do việc thu hồi đất nông nghiệp chưa có sự
gắn kết với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện pháp chuyển đổi nghề, tạo việc
làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; việc tổ chức triển khai còn thiếu công
khai, dân chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên truyền để người lao động chủ động
học nghề, chuyển nghề và tự tạo việc làm. Tồn tại này là căn nguyên xảy ra những
phức tạp trong đời sống, gây hậu quả nặng nề và mất lòng tin của một bộ phận nhân
dân vào chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước, dẫn đến những khiếu
kiện, có nguy cơ mất ổn định xã hội.
+ Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông
nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục” [15]. Tác giả
phân tích thực tế cho thấy, quá trình thu thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển khu đô
thị, khu công nghiệp đã làm nảy sinh một số vấn đề xã hội như: Nông dân mất tư liệu
sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm; tình trạng
tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài; tình trạng
“hẫng hụt” về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cư khi phải trở thành thị dân một
cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng; ô nhiễm môi trường sống. Từ đó tác giả đề
xuất có những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất đai, nhất là quy trình, cách thức
thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh
xã hội, đảm bảo cuộc sống của nhân dân.
- Nhóm nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
ở một số địa phương.
+ Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), “Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ở ngoại thành Hà Nội”. Đề tài tìm hiểu thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc
làm cho người dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, phát hiện những nguyên
nhân, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình thu hồi đất và giải quyết việc làm cho nông
dân, trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
8
việc làm cho người dân bị thu hồi đất.
+ Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), “Việc làm và thu nhập của nông dân vùng
Đông Nam bộ dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa” [16]. Đề
tài phân tích, đánh giá những tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tới
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tới việc làm, thu nhập của người dân nông
thôn vùng Đông Nam bộ nói riêng. Đánh giá đúng thực trạng về việc làm và thu
nhập của người dân nông thôn vùng Đông Nam bộ trong quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa, khó khăn và những vấn đề còn tồn tại, phân tích nguyên nhân của những
vấn đề đó; làm rõ vai trò của nhà nước, các chủ thể tạo việc làm và người lao động
trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của vùng Đông Nam bộ. Phân tích
tác động của một số chính sách liên quan đến tạo việc làm cho nông dân. Đề xuất
phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập nhằm hạn chế
những khó khăn, nâng cao đời sống kinh tế của người dân nông thôn trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở
vùng này.
+ Nguyễn Văn Nhường (2010), "Chính sách an sinh xã hội đối với người
nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc
Ninh)” [18]. Tác giả đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách an
sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đồng
thời đánh giá thực trạng đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng
các khu công nghiệp tại Bắc Ninh. Qua việc chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân bằng việc sử dụng mô hình SWOT, tác giả đề xuất các giải pháp xây
dựng và hoàn thiện chính sách về an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp.
Ngoài ra, còn nhiều công trình khoa học khác đã được công bố liên quan đến
đề tài như: “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá
trình công nghiệp hóa” của tác giả Đặng Kim Sơn; “Vấn đề việc làm của nông dân
hiện nay - bài toán không dễ giải” của tác giả Phạm Thị Tuý; “Việc làm cho hộ
nông dân thiếu đất sản xuất- vấn đề và giải pháp” của tác giả Bùi Ngọc Thanh,
9
“Phát triển khu công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng và vấn đề nông dân mất
đất nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Sinh Cúc... Những công trình này đã phân tích
ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tới việc làm và thu nhập của
người nông dân; bước đầu đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu trên thể hiện luận điểm, luận chứng của các nhà
nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý nhà nước về biến động đất đai, xu
hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công nghiệp trong thời
gian qua. Một số nghiên cứu có đi sâu phân tích về mức sống, việc làm, thu nhập, lao
động của nông dân ở một số vùng, địa phương.
Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được vấn đề việc làm
và giải quyết việc làm, trong đó có lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay, đó là
vấn đề không chỉ riêng ở một địa phương hay khu vực nào, mà đang diễn ra ở tất cả
mọi miền đất nước trong tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Qua đó cho thấy,
để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển như Đảng ta đã đề ra là cả một quá trình chông gai,
đòi hỏi sự đồng tâm, thống nhất của toàn xã hội mới có thể thực hiện được, trong
đó, Nhà nước là người “nhạc trưởng” với vai trò quản lý và điều hành, cần có
những cơ chế, chính sách huy động xã hội tham gia một cách tích cực, có vị trí quan
trọng nhất.
Đối với các công trình trong nước trên bình diện chung của quốc gia, việc
nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm được các tác giả đề cập trong các tác phẩm,
đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ nêu lên những quan niệm cơ bản, định hướng,
kinh nghiệm phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho các đối tượng khác nhau.
Những quan niệm, định hướng, kinh nghiệm đó đã giúp cho tác giả có nhiều cơ sở
khoa học cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở quận Long Biên (thành
phố Hà Nội) được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, những công trình trong nước đề cập đến những vấn đề có tính
10
hiện trạng chung, nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ở các góc độ nhất định
của việc thực hiện chính sách về lao động, việc làm trên một số mặt, trên bình diện
chung của cả nước hoặc một vài địa phương nhất định; chưa phân tích sâu những
căn nguyên của tình hình biến động việc làm và áp lực tạo việc làm cho đối tượng là
nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Các nghiên cứu chưa đưa ra quan niệm chung nhất về việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất, tạo việc làm cho họ; đặc biệt chưa chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm và phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
Đối với các nghiên cứu đánh giá về chính sách, phần lớn các nghiên cứu
nghiêng về góc độ quản lý kinh tế và cung cấp các thông tin về thu hồi đất, trong khi
đó mảng nghiên cứu, phân tích trực diện về chính sách cho nông dân bị thu hồi đất lại
khá hiếm, đặc biệt vấn đề đào tạo, chuyển đổi ngành nghề - mảng then chốt để tạo
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất hiện nay hầu như chưa có những đầu tư phân
tích một cách thỏa đáng.
1.2.
Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho các hộ dân bị thu hồi đất
nông nghiệp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO)
đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có
được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”.
Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả
các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập nuôi sống
bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp trong
nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng ở
nhiều nước trên thế giới.
11
Quan niệm của “Đại từ điển kinh tế thị trường”: “Việc làm là hành vi của nhân
viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất,
để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh” [28]. Với quan niệm này, có rất nhiều hoạt
động của người lao động sẽ không được xem là việc làm. Ví dụ như những hoạt động
bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham gia trực
tiếp sản xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn định không được tính đến. Chính những
hoạt động đó đã tạo nên sự ổn định về các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản
xuất trực tiếp diễn ra suôn sẻ.
Theo PGS.PTS. Phạm Đức Thành, PGS Mai Quốc Chánh, “việc làm là phạm
trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và những
điều kiện cần thiết sử dụng sức lao động đó” [30]. Quan điểm này có mặt tích cực là
khái quát được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc
làm và chỉ ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này dễ làm người
ta lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta
hiện nay đang xuất hiện rất nhiều hoạt động có ích cho cá nhân hay một nhóm
người nào đó nhưng gây nguy hại cho xã hội, không được xã hội thừa nhận.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều
thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở
Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động lao
động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [27]. Như vậy, việc làm là lao
động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình không
bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật (gọi là việc làm được trả công).
- Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng
tiền hoặc hiện vật cho các công việc đó (gọi là việc làm không được trả công)
Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm
12
thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như: Việc làm chính thức: Là
công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công) và
những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc
làm không được trả công); Việc làm không chính thức: Là những công việc làm
thêm ngoài công việc chính. Chẳng hạn, đối với người nông dân, việc làm chính của
họ là sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là những
việc làm thêm trong lúc nông nhàn; Việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra
các cơ hội cho người lao động được làm việc một cách có hiệu quả, có thu nhập
công bằng, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc, tạo điều kiện để cá nhân phát triển và
khuyến khích hòa nhập xã hội, cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối
quan tâm của mình, được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng
tới cuộc sống của họ và bảo đảm cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và
được đối xử bình đẳng.
Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế của một bộ phận lao
động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm việc
của người lao động nông thôn và có thể phân thành hai loại sau:
- Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn
nuôi dựa trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế hệ.
Loại việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh.
- Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vực
ngoài sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch vụ, quản
lý). Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện để có tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc.
Từ những phân tích các quan niệm về vấn đề việc làm xuất phát từ thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế hiện nay, có thể hiểu việc làm là hoạt động
lao động của con người, là dạng hoạt động kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa
13
sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo
ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Như vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục đích
của con người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối tượng lao
động thông qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của chính mình.
Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với ý
nghĩa đó, để người lao động có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải
tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao động.
Đồng thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động để có thể
sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù hợp
với tư liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với tư liệu
sản xuất, thì người lao động phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp
nhằm sử dụng tư liệu sản xuất đó.
Thứ tư, việc làm là kết quả của sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của con người.
Thứ năm, việc làm là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động không
bị luật pháp ngăn cấm. Điều kiện này phản ánh tính pháp lý của việc làm cho phép
người lao động độc lập, tự chủ lựa chọn việc làm cho mình trong khuôn khổ pháp
luật quy định. Người lao động được tự do hành nghề, liên doanh, liên kết, thuê
mướn lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn, tạo môi trường của Nhà
nước để có thể tự tạo việc làm cho mình.
1.2.1.2. Khái niệm về giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và
tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản than, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiền năng của một
14
con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy,
giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở
chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó có
quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản than và gia đình góp
phần xây dựng quê hương đất nước. Giải quyết việc làm có thể hiểu ở một số khía
cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và chất lượng
tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản
xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng lao động phụ
thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi và sự di chuyển của
lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục đào tạo,y tế,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả
cao, các giải pháp về quản lý thị trường, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu quả của
việc làm.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiểu giải quyết việc làm theo nghĩa
rộng là tổng thể những mục tiêu, quan điểm, cơ chế, chính sách, biện pháp kinh tế xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có
khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp, giải quyết việc làm là các biện pháp
chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, trong đó có nông dân bị
thu hồi đất, thiếu hoặc không còn đất sản xuất, nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người
lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp.
1.2.1.3. Khái niệm về Nhà nước thu hồ i đấ t nông nghiê ̣p
Theo khoản 5 điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc Nhà
nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao
cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật
đất đai hiện hành”.
15
Mục đích thu hồi đất: Đảm bảo cho mọi diện tích đất đai được sử dụng hợp
pháp đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục trình trạng tuỳ tiện trong quản lý sử
dụng đất đai. Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, phục vụ lợi ích quốc gia.
1.2.1.4. Quan niệm về giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp
Dựa trên cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm, thu hồi đất nông
nghiệp gắn liền với tình hình thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam cũng
như quận Long Biên, có thể hiểu rằng giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp là hoạt động lao động của người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp, là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện
phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích của
bản thân người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, của cộng đồng và của xã hội.
Hoạt động lao động đó không bị luật pháp Việt Nam ngăn cấm.
Như vậy, hoạt động được xem là giải quyết việc làm cho người lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Giải quyết việc làm
cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp cần phải đầu tư phát triển sản xuất,
tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp, cần quân tâm đào tạo, chuyển đổi nghề cho người
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, số lượng sức lao
động để sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được; để sức lao động có thể kết hợp
được với tư liệu sản xuất, cần phải có sự phù hợp giữa trình độ tư liệu sản xuất và
năng lực lao động, nên người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp cần phải có trình
độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp; kết quả của hoạt động lao động của người lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp là tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất
định nào đó phù hợp với lợi ích của bản thân, cộng đồng, xã hội; những hoạt động
lao động của người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp phải không bị luật pháp
ngăn cấm.
1.2.2. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm của người lao
động bị thu hồi đất
16
1.2.3.1. Tác động tích cực
Việc thu hồi đất nông nghiệp tạo ra những tác động tích cực nhất định đối
với việc làm của người bị thu hồi đất, có thể kể đến một số tác động sau:
- Tạo cơ hội việc làm có thu nhập ổn định cho một bộ phận lao động nông
thôn. Việc thu hồ i đấ t nông nghiê ̣p để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị đã
giúp cho việc chuyển một số lao động từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang làm
việc ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Từ đó làm cho thu nhập của lao động nông
thôn tăng lên. Sau khi thu hồ i đấ t nông nghiê ̣p , nhiều lao động nông thôn đã chuyển
sang các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là số lao động trẻ, lao động đã qua đào
tạo. Các khu công nghiệp đã thu hút được số lượng lớn lao động nông thôn, và thu
nhập cao hơn, ổn định hơn so với làm nông nghiệp.
- Tăng nguồn vốn cho người lao động (tiền được bồi thường): Khi Nhà nước thu
hồ i đấ t nông nghiê ̣p để thực hiện công nghiệp hóa và đô thị hóa thì phương thức bồi
thường được thực hiện nhiều nhất là bồi thường bằng tiền. Người lao động có thể dùng
khoản tiền này để đầu tư phát triển sản xuất tạo nguồn thu nhập, đầu tư học nghề, xây
dựng nhà cửa… Cùng với việc bồi thường thiệt hại, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
cũng được thực hiện bằng tiền.
- Phát triển cơ sở hạ tầng và điều kiện tiếp cận dịch vụ việc làm đối với người lao
động. Cùng với quá trình đô thị hóa là sự phát triển mạng lưới giao thông, cầu cống, bến
cảng, chợ, siêu thị, mạng lưới thông tin, viễn thông, điện năng…., tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận thuận lợi và hiệu quả hơn trong các hoạt động sản xuất, trao đổi hàng
hóa, cải thiện điều kiện giao lưu với bên ngoài. Bên cạnh đó, tốc độ chuyển đổi mục đích
sử dụng đất sang công nghiệp hóa, đô thị hóa càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm và
tốc độ hội tụ dân số, lao động ở đô thị có quy mô càng lớn. Sự gia tăng về cả hai phía
cung và cầu lao động cùng với môi trường kinh tế năng động chính là những điều kiện
cơ bản để phát triển mạnh mẽ các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm giáo dục, đào tạo
nghề, dịch vụ thông tin thị trường sức lao động,... Do đó, người lao động có điều kiện
thuận lợi hơn để tiếp cận các dịch vụ việc làm, thiết lập, mở rộng các mối quan hệ làm ăn
và thực hiện các giao dịch trên thị trường sức lao động.
17