Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quản lý vốn sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.75 KB, 21 trang )

B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra những
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Đó là sự chuyển
dịch nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước tiếp đó là
việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Đây là hình thức thúc đẩy sự đổi mới về mọi mặt của các doanh nghiệp
từ đó đưa nền kinh tế nước ta theo kịp với nền kinh tế của khu vực vè nền kinh
tế thế giới .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý vốn là một trong những
yếu tố quan trọng, giữ vai trò then chốt trong việc tái mở rộng sản xuất. Vốn sản
xuất được quản lý và đảm bảo có hiệu quả sinh lời đó là nhân tố bảo đảm cho sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như đời sống cán bộ công nhân viên.
Xuất phát từ những ý nghĩa về tầm quan trọng của vốn sản xuất đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập ở
Công ty Cổ phần May Nam Hà tôii đã chọn đề tài "Quản lý vốn sản xuất kinh
doanh" để nghiên cứu mong góp phần nhỏ vào công tác quản lý vốn sản xuất
của Công ty.
Nội dung báo cáo gồm 4 phần
Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty
Phần II: Thực trạng công tác quản lý vốn sở Công ty
Phần III: Những kiến nghị về công tác quản lý vốn ở Công ty
Phần IV: Kết luận
1
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦACÔNG TY
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC SẢN XUẤT Ở CÔNGTY.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Nam
Hà:
Công ty Cổ phần may Nam Hà xuất phát từ Xí nghiệp may Nam Định,


năm 1969 hình thành trên cơ sở các trạm may cắt gia công. Nhiệm vụ chủ yếu là
làm hàng phục vụ cho ngành thương nghiệp và tiêu dùng nội địa.
Đến năm 1981 Giám đốc Sở Thương nghiệp Hà Nam ra quyết định số: 31
TC/TN tách Xí nghiệp may Nam Hà thành hai Xí nghiệp may Nam Định và
Ninh Bình. Nhiệm vụ chủ yếu là may sản phẩm tiêu dùng nội địa làm theo kế
hoạch từ Công ty trở xuống.
Đến năm 1991 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã ra quyết định số
155/QĐUB thành lập Xí nghiệp may Nam Hà với chức năng sản xuất, kinh
doanh mặt hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu. Để đáp ứng hoàn
cảnh mới đến thángg 3 năm 1994 theo quyết định số : 187/QĐUB của UBND
tỉnh Nam Hà cho phép đổi tên Xí nghiệp May Xuất khẩu Nam Hà thành Công ty
may xuất khẩu Nam Hà.
Cho đến tháng 12/1999 thực hiện Nghị định 44CP của Chính phủ về
chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Từ ngày 1/1/2000
Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần may Nam Hà với ngành nghề
kinh doanh hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu cũng như kinh
doanh dịch vụ thương mại.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển qua nhiều thời gian thăng trầm
từ một trạm may, công cụng lao động thì thô sơ chỉ có một đầu máy thủ công
đến nay Công ty đã và đang đầu tư chiều sâu hiện đại hoá dây chuyển sản xuất
2
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
với những máy móc thiết bị hiện đại. Hiện nay Công ty đã có hàng ngàn máy
may điện với 800 cán bộ công nhân viên được chia thành 2 phân xưởng gồm 14
tổ sản xuất và một phân xưởng cắt, được tổ chức năng xuất 80-90 áo
JACKETT/tổ/ca sản xuất, Công ty đã ký kết hợp đồng với nhiều bạn hàng như :
Hãng Xoung Shin, FLEXCON… hàng hoá xuất khẩu chủ yếu sang các nước EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trường Hoa Kỳ.
Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là :
+ Các loại áo Jacket nam nữ

+ Bộ quần áo trượt tuyết
+ Bộ quần áo thể thao
Với cơ sở vật chất có nhiều thay đổi, đồng thời có đội ngũ cán bộ công
nhân kỹ thuật có tay nghề, có trình độ nhận thức của công nhân đã được nâng
cao các tiến bộ khoa học được áp dụng cho nên công ty đã mang lại uy tín với
khách hàng, Công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như
hiện nay.
2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở Công
ty.
Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của
Công ty. Do đó công ty đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý giảm
các bộ phận dư thừa, tổ chức lại lao động cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu
quản lý của công ty cổ phần May Nam Hà
3
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY NAM HÀ
Công ty Cổ phần máy Nam Hà hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả về
số lượng lẫn chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng đổi mới thoả mãn nhu cầu
của khách hàng trong và ngoài nước.
Một số chỉ tiêu của Công ty Cố phần may Nam Hà trong những năm gần
đây:
4
Giám đốc
PGĐ phụ trách sản
xuất kế hoạchh nhập
khẩu
PGĐ phụ trách h nhà
chính cơ điện
Phòng tổ chức
h nh chínhà

Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng kế toán t ià
vụ
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng
cắt
Phân xưởng
may II
Phân xưởng
may I
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu 2001 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền Tỷ lệ %
1 Tổng doanh thu 112.712.974.00
0
12.651.230.00
0
13.799.326.000 12,24
2 Nộp ngân sách 666.340.100 677.430.000 11.089.900 1,66
3 Quỹ lương 61.100.000 71.500.000 10.400.000 17,02
4 Thu nhập bình
quân
470.000 550.000 80.000 17,02
So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị
kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao
hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ
thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn

việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao..
Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản
lý ở Công ty.
Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được
Giám đốc uỷ quyền.
* Phó giám đốc phụ trách sản xuất
* Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện
- Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm:
*Phòng tổ chức hành chính
* Phòng kỹ thuật
* Phòng kế toán tài vụ.
5
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ
trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết
những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng
Phòng.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc
chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị
ngoại lệ công tác của Ban giám đốc.
Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra
sản phẩm của Công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT
6
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
CỦA CÔNG TY
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh

nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan
trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao.
1. Công tác quản lý vốn cố định:
a. Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất .
Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn
tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài
chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2
đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì
được gọi là tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể.
Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện
vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể, không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích
kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,…
Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm)
và bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm
thông qua hình thức khấu hao.
7
B¸o c¸o tèt nghiÖp Trêng C§ KTKT C«ng nghiÖp I
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý
- Vật kiến trúc
- Hệ thống truyền dẫn
- Máy thiết bị sản xuất

- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm
- Thiết bị và phương tiện vận tải
- Dụng cụ quản lý
Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là:
12.650.450.000 đồng
b. Khấu hao tài sản cố định của Công ty
Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô
hình theo mức độ hao mòn của nó.
Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá
trị sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu
hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định.
Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do
vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo
công thức.
8

×