Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khảo sát một số chỉ tiêu của vacxin nhược độc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào tại xí nghiệp thuốc thú y trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.62 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THU HIỀN




KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA VACXIN NHƯỢC ðỘC
DỊCH TẢ VỊT SẢN XUẤT TRÊN MÔI TRƯỜNG TẾ BÀO
TẠI XÍ NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ THU HIỀN




KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA VACXIN NHƯỢC ðỘC
DỊCH TẢ VỊT SẢN XUẤT TRÊN MÔI TRƯỜNG TẾ BÀO
TẠI XÍ NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG





CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ NGÀNH : 60.62.01.05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦN THỊ LAN HƯƠNG



HÀ NỘI – 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hiền







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình của bản
thân còn có sự hướng dẫn tận tình của cô hướng dẫn khoa học TS. Trần Thị Lan

Hương, người ñã giành nhiều thời gian quý báu tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám ñốc Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương.
- Tập thể cán bộ công nhân viên trong phân xưởng vacxin virus ñông khô,
phòng Kiểm nghiệm Siêu trùng – Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương
- Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
ðã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân, bạn
bè, ñồng nghiệp - Những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hiền



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt 3
2.1.1 Lịch sử và phân bố bệnh trên thế giới và tại Việt Nam. 3
2.1.2 Virus dịch tả vịt 5
2.1.3 Bệnh dịch tả vịt 8
2.2 Vacxin dịch tả vịt 13
2.3 Những yêu cầu cơ bản trong sản xuất vacxin Dịch tả vịt. 16
2.3.1 Virus giống và các ñặc ñiểm của virus giống. 16
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 ðối tượng nghiên cứu 21
3.2 Nội dung 21
3.2.1 Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên môi trường tế bào xơ phôi gà. 21
3.2.2 ðánh giá ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm vacxin nhược ñộc dịch
tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào xơ phôi gà 21


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.2.3 Kiểm tra thời gian bảo quản của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản xuất trên
môi trường tế bào xơ phôi gà sau thời gian lưu kho ở nhiệt ñộ 2
o

-8
o
C. 21
3.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 21
3.4 Nguyên liệu 21
3.5 Phương pháp nghiên cứu 22
3.5.1 Phương pháp lấy mẫu theo 10 TCN 160 - 92 Vacxin thú y - Quy trình
lấy mẫu và sử dụng mẫu trong kiểm nghiệm 22
3.5.2 Phương pháp chuẩn ñộ hiệu giá virus trên môi trường tế bào xơ phôi
gà 1 lớp 22
3.5.3 Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu thuần khiết. 23
3.5.4 Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu an toàn 24
3.5.5 Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực 25
3.5.6 Phương pháp xác ñịnh ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm vacxin
nhược ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào 25
3.5.7 Phương pháp kiểm tra thời gian bảo quản của vacxin nhược ñộc dịch
tả vịt ñông khô sản xuất trên môi trường tế bào sau thời gian lưu kho ở
2 – 8
0
C. 26
3.5.8 Phương pháp xử lý số liệu 26
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1 Kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt ñông
khô sản xuất trên môi trường tế bào xơ phôi gà một lớp. 27
4.1.1 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus của các lô vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt sau khi nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phôi gà một lớp. 28
4.1.2 Kết quả kiểm nghiệm vacxin nhược ñộc dịch tả vịt ñông khô sản xuất
trên môi trường tế bào. 30
4.6 Kết quả xác ñịnh ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm vacxin nhược
ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào. 40

4.3 Kết quả kiểm tra thời gian bảo quản của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên môi trường tế bào sau thời gian lưu kho ở nhiệt ñộ 2 – 8
o
C. 44


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 47
5.1 Kết luận 47
5.2 ðề nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CPE Cytopathic effect
EID
50
50% Egg-infective dose
LD
50
50 percent Lethal Dose
MEM Minimal essential medium

PBS Phosphate buffered saline
SPF Specific pathogen free
TCID
50
Tissue culture infective dose
TCN Tiêu chuẩn ngành
TN Thí nghiệm
VN Virus Neutralization



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus của các lô vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt sản xuất trên tế bào xơ phôi gà. 28
4.2 Kết quả kiểm tra tạp nhiễm vi khuẩn, nấm của vacxin nhược ñộc dịch
tả vịt ñông khô sản xuất trên môi trường tế bào. 31
4.3 Kết quả kiểm tra tạp nhiễm virus viêm gan vịt ở vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào. 32
4.4 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn trong phòng thí nghiệm của vacxin
nhược ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào. 34
4.5 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên tế bào tại ñịa phương (Từ Liêm, Hoài ðức, Hà Nội). 35
4.6 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên môi trường tế bào 38

4.7 Kết quả xác ñịnh ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm vacxin nhược
ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào. 41
4.8 Kết quả kiểm tra thời gian bảo quản của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt
ñông khô sản xuất trên môi trường tế bào khi lưu kho ở nhiệt ñộ 2 –
8
0
C. 45



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Sơ ñồ quy trình sản xuất vacxin nhược ñộc dịch tả vịt ñông khô trên
môi trường tế bào xơ phôi gà. 27
4.2 Tế bào xơ phôi gà một lớp không gây nhiễm virus 30
4.3 CPE do virus dịch tả vịt chủng C gây ra 30
4.4 Vịt chết do mắc dịch tả vịt 36
4.5 Gan sưng, tụ máu, hoại tử. 36
4.6 Tỷ lệ bảo hộ của vịt sau khi dùng vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên môi trường tế bào 40
4.7 Dạ dày tuyến xuất huyết 43
4.8 ðộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản
xuất trên môi trường tế bào. 44
4.9 Tỷ lệ bảo hộ của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt ñông khô sản xuất trên
môi trường tế bào sau các thời gian lưu kho ở nhiệt ñộ 2- 8

0
C. 46





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bệnh Dịch tả vịt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài vịt, ngỗng và
thiên nga. Bệnh không gây nhiễm cho các loài gia cầm khác, ñộng vật có vú và
người. Nguyên nhân gây bệnh là do herpesvirus thuộc họ herpesviridae gây ra.
Bệnh gây ra cho vịt ở mọi lứa tuổi với những triệu chứng chủ yếu là sốt cao,
sưng túi mật, chảy nước mắt, sưng ñầu, liệt chân, ỉa chảy phân xanh Sau khi
nhiễm bệnh 3 – 7 ngày vịt chết, tỉ lệ chết cao, có thể lên ñến 100%, gây tổn thất lớn
về kinh tế cho người chăn nuôi.
ðể phòng bệnh Dịch tả vịt, biện pháp an toàn, hiệu quả và kinh tế nhất là
tiêm phòng vacxin.
Vacxin nhược ñộc dịch tả vịt chủng C là vacxin truyền thống của Xí nghiệp
thuốc thú y Trung ương ñược sản xuất bằng cách gây nhiễm virus nhược ñộc dịch tả
vịt chủng C trên phôi vịt. Mỗi năm xí nghiệp sản xuất và cung ứng khoảng trên 20
triệu liều vacxin. Vacxin có hiệu lực rất tốt và có thể tiêm thẳng vào ổ dịch. Tuy
nhiên, ñây là loại vacxin sản xuất bằng công nghệ truyền thống. Do vậy, sản phẩm
vẫn còn một số khiếm khuyết nhỏ ñó là vacxin ñược sản xuất bằng cách gây nhiễm
trên phôi vịt, mà trong ñiều kiện Việt nam trứng vịt SPF vẫn chưa sản xuất ñược do
vậy chỉ tiêu thuần khiết rất khó ñạt ñược yêu cầu như mong muốn.

ðể khắc phục những vấn ñề tồn tại trên, thạc sỹ Nông nghiệp Trần Thị
Thanh Xuân ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nuôi cấy virus Dịch tả vịt chủng C
trên môi trường tế bào xơ phôi gà 1 lớp ñể sản xuất vacxin Nhược ñộc dịch tả vịt
ñông khô”, ñã bước ñầu thành công và xây dựng ñược quy trình sản xuất vacxin
Dịch tả vịt bằng virus Dịch tả vịt chủng C gây nhiễm trên tế bào xơ phôi gà 1 lớp.
Công nghệ sản xuất vacxin bằng phương pháp nuôi cấy tế bào là công nghệ
tiên tiến hiện ñang ñược nhiều nước, cũng như nhiều công ty sản xuất vacxin ña
quốc gia sử dụng ñể chế tạo các vacxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm. Vacxin


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

sản xuất theo công nghệ này, ñảm bảo tạo ra sản phẩm ñạt ñầy ñủ các chỉ tiêu chất
lượng như: ñộ thuần khiết, tính vô trùng, tính an toàn, tính hiệu lực ñặc biệt là chỉ
tiêu về ñộ thuần khiết của vacxin. Bên cạnh ñó với công nghệ này có thể ứng dụng
vào việc sản xuất vacxin theo quy mô công nghiệp, có thời gian sản xuất nhanh, số
lượng lớn và giá thành hạ
ðể khẳng ñịnh chất lượng vacxin Nhược ñộc dịch tả vịt ñông khô nuôi cấy
trên môi trường tế bào nói trên, chúng tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Khảo
sát một số chỉ tiêu của vacxin nhược ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường
tế bào tại Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương"
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược một số chỉ tiêu của vacxin Nhược ñộc dịch tả vịt khi sản
xuất trên môi trường tế bào và ñộ dài miễn dịch, thời gian bảo quản của vacxin.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp các thông tin cần thiết trong sản
xuất và bảo quản vacxin Nhược ñộc dịch tả vịt sản xuất trên môi trường tế bào.
- Là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình sử dụng, bảo quản vacxin
góp phần phòng chống bệnh Dịch tả vịt ñạt hiệu quả cao.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt
* Bệnh dịch tả vịt (Pestisanatum): là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan
mạnh của loài thuỷ cầm do một loại Herpesvirus thuộc họ Herpesvirideae gây ra với
triệu chứng chủ yếu: sốt cao, chảy nước mắt, sưng ñầu, liệt chân, ỉa chảy phân xanh.
Bệnh tích ñặc trưng thường thấy ở ñường tiêu hóa: thực quản, ổ nhớp xuất huyết, dạ
dày tuyến, cơ xuất huyết, gan sưng hoại tử (Nguyễn Như Thanh và Cs, 2001).
2.1.1 Lịch sử và phân bố bệnh trên thế giới và tại Việt Nam.
* Trên thế giới
Bệnh dịch tả vịt xuất hiện vào năm 1923 tại Hà Lan, vịt có triệu chứng sốt
cao, ủ rũ, khát nước và chết sau 4 -5 ngày. Sau ñó, bệnh xuất hiện ở nhiều nước
như Pháp, Trung Quốc, Bỉ, Ấn ðộ, Mỹ… Bệnh dịch tả vịt là một bệnh lây lan
mạnh, gây tử vong cao ñến 80% - 100% các ñàn thủy cầm mẫn cảm. ðối với các
ñàn vịt ñẻ, sản lượng trứng có thể giảm từ 25- 40%.
Baudet (1923) khi nghiên cứu về bệnh này không tìm thấy vi khuẩn nhưng ñã
gây ñược bệnh cho vịt khỏe bằng nước chiết phủ tạng của vịt ốm sau khi qua nến lọc
Chamberland L
3
. Sau ñó ông tiếp tục gây bệnh cho thỏ và gà nhưng không thành công.
Năm 1930, tại Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương tự xảy
ra ở một ñàn vịt 150 con. Năm 1942, dịch tái phát ở ñất nước này làm chết 2600
trong tổng số 5700 vịt. Vịt ốm, ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết thấy xuất huyết
cơ tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch hầu ở cuống họng và lỗ huyệt. Lần

này, Boss (1943) ñã phân lập ra virus và cấy truyền 18 ñời trên vịt.
Năm 1949, tại Hội nghị thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những kết quả
nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss (1943) phân lập ñược, Jansen và Kunst ñã
ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis (DVE) (OIE, 2000). Bệnh dịch tả vịt còn có
những tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà Lan), Pets du canard (Pháp), Enteupest
(ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Vào tháng giêng và tháng hai năm 1973, tại Mỹ, bệnh dịch tả vịt xuất hiện
lần ñầu ở ñàn vịt hoang dại, thuộc vùng lân cận hồ Andes, miền nam Dakota. Từ hồ
Andes, dịch bệnh lan mạnh và nhanh chóng phá hủy ñàn vịt. Khoảng 40% trong
tổng số 100.000 vịt hoang dại, phần lớn là vịt trời ñã bị chết trong ñợt dịch này. Cao
ñiểm của ñợt dịch, mỗi ngày ñã làm chết hơn 1000 chim, Brand, C. J.
* Tại Việt Nam
Năm 1963, bệnh ñược phát hiện ở Cao Bằng làm chết 3000 vịt (ðặng Trần
Dũng, 1963), sau ñó bệnh lây lan và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Theo thống kê mới nhất của OIE (2006), Việt Nam là một trong những nước bị bệnh
dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh ñã làm chết 51.752 trong tổng
số123.851 vịt. Năm 2000 có 2.964 con, năm 2002 có 15.680 con và năm 2004 có
22447 con vịt chết vì bệnh.
Vào năm 1969, bệnh ñược phát hiện trên các ñàn vịt nuôi ở Hà Nội, từ ñó xuất
hiện rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc ñồng bằng Bắc bộ và các tỉnh Nam bộ.
Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phòng.
ðến năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hóa và
ðồng bằng sông Cửu Long. Từ ñó dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên Giang, Hậu
Giang, ðồng Tháp.

Bệnh dịch tả vịt thường truyền lây do tiếp xúc trực tiếp giữa ñàn vịt bệnh và
vịt khỏe, hoặc có thể do tiếp xúc gián tiếp qua môi trường có mầm bệnh như các
nguồn nước, người chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, Virus dịch tả vịt có trong máu,
phủ tạng và các chất bài tiết như phân, nước mũi, nước mắt từ vịt bệnh hoặc từ các
loài thủy cầm hoang dã di trú theo mùa có mang trùng virus dịch tả vịt ñược bài thải
ra và tồn tại trong các nguồn nước ao, hồ. Những ñàn vịt cảm thụ khác ñến sinh
sống trên các nguồn nước này sẽ bị nhiễm bệnh. Ở ðồng bằng sông Cửu Long,
bệnh dịch tả vịt thường xảy ra quanh năm nhưng cao nhất từ tháng 3 ñến tháng 7.
Vì vậy, bệnh dịch tả vịt rất cần ñược quan tâm nghiên cứu nhiều hơn nhằm
tìm ra giải pháp giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

2.1.2. Virus dịch tả vịt
2.1.2.1. Phân loại
Virus dịch tả vịt thuộc họ Herpesvirideae dưới họ Alphaherpesvirinae, giống
Herpesvirus nhóm Herpes. Virus chỉ có một serotyp ñược biết ñến nhưng có nhiều
chủng có ñộc lực khác nhau tồn tại trong tự nhiên. Virus không có ñặc tính gây
ngưng kết hồng cầu.
2.1.2.2. Hình thái, cấu trúc virus dịch tả vịt
Nhìn qua kính hiển vi ñiện tử thấy: Virus hoàn chỉnh có hình thái gần
tròn, bên ngoài là một lớp vỏ bọc và có một lõi ở giữa. Ở những tế bào ñược gây
nhiễm virus, sau 24 giờ có thể thấy các hạt virus trong nhân và nguyên sinh chất.
Thể vùi trong nhân là những tập hợp không có hình thù, trông giống như bụi.
Trong nhân của những tế bào có hoặc không có thể vùi xuất hiện những khoảng
trống, ở ñó có những virus hoặc tập hợp virus có capxit hình cầu hoặc sáu cạnh
Nucleocapxit có ñường kính 93,5 nm, sau khi ñi qua màng nhân vào nguyên sinh
chất, ñường kính của hạt virus tăng lên có thể ño ñược 136 nm. Khi vào không

bào thì virus thành thục và có ñường kính khoảng 250 nm.
Virus qua ñược lọc Chamberland, Berkefeld nhưng không qua ñược màng
lọc Seitz. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc, Hessdardiri (1968) ñã nhận xét,
virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng Jansen và virus cường ñộc có kích thước từ
150 – 250 nm. Như vậy chúng thuộc nhóm virus có kích thước trung bình.
Virus dịch tả vịt có hệ gen là AND sợi ñôi gồm 180 Kbp. Trọng lượng
phân tử 19 x 10
6
Dalton. Virus có vỏ bọc ngoài.
2.1.2.3. ðặc tính nuôi cấy của virus dịch tả vịt
+ Nuôi cấy virus trên phôi trứng
Theo Jansen (1968) virus dịch tả vịt sau khi ñã tiêm truyền trên phôi vịt sẽ dễ
dàng thích nghi trên phôi gà.
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy vào phôi trứng vịt Bắc Kinh ñược ấp ở nhiệt
ñộ 39,5 – 41,5
o
C, hay tế bào xơ phôi gan hoặc thận vịt và trên màng niệu ñệm của


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

phôi vịt ấp 9 – 14 ngày tuổi.
Theo tác giả Trần Minh Châu (1980) cho rằng màng nhung niệu là ñường
tiêm truyền tốt nhất. Nguyễn Như Thanh (2001), có thể nuôi cấy virus trên màng
niệu ñệm hoặc xoang niệu mô (alantoid) của thai vịt ấp 12 ngày tuổi. Sau 4 – 6 ngày
thai chết với các bệnh tích: xuất huyết trên da vùng lưng, rìa cánh, ñầu, gan, quả
tối có ñiểm xuất huyết và hoại tử, màng nhung niệu sưng dày lên. Nếu tiếp truyền
12 ñời liên tiếp trên phôi gà, virus có thể thích nghi, từ ñời truyền thứ ba phôi gà
chết sau 4 – 5 ngày khi tiêm vào màng niệu ñệm và chết sau 6 – 7 ngày khi tiêm vào

xoang niệu mô.
Qua nhiều lần cấy truyền virus trên phôi vịt và phôi gà, ñộc lực của virus
giảm dần ñối với vịt. Từ ñó, người ta sử dụng chủng virus nhược ñộc qua phôi vịt,
phôi gà ñể chế vacxin.
+ Nuôi cấy virus trên môi trường tế bào xơ phôi một lớp
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phôi vịt, phôi gà
một lớp và gây ra biến ñổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968).
Burgess (1981) ñã công bố virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên trên loại tế
bào xơ phôi vịt, xơ phôi ngan, gan phôi ngan, xơ phôi gà. Theo Ronald Atlanasio thì
không quan sát thấy biến ñổi bệnh lý tế bào khi nuôi cấy virus trên tế bào thận lợn
dòng PK 15, tế bào WI – 38, RD Hela, Hep – 2, Vero, LleMK, BGM và BD (Trần
Minh Châu, 1987).
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Minh Châu (1980), khi ñem chủng virus T
nuôi cấy trên tế bào phôi vịt, sau khi cấy virus vào 36 giờ, tế bào bắt ñầu có biến
ñổi, co tròn và phồng lên. ðến 48 giờ trên mặt lớp tế bào ñã có những ổ thoái hóa,
tế bào rụng ra khỏi thành bình.
Theo Nguyễn Như Thanh (2001), có thể nuôi cấy virus dịch tả vịt trên môi
trường tế bào xơ phôi gà và phôi vịt một lớp. Virus gây hủy hoại tế bào sau 48 giờ
gây nhiễm. Quan sát Plague của virus dịch tả vịt, người ta nhận thấy: sau 48 giờ gây
nhiễm các Plague bắt ñầu hình thành và phát triển tối ña sau 6 ngày. Với các chủng
virus nhược ñộc, Plaque ñều gọn và sáng rõ, ở ngày thứ 3 có ñường kính 3 mm, sau


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

6 ngày là 4 – 7 mm và sau 14 ngày là 10 mm. Theo Dardini và Hess (1968), Plague
của virus dịch tả vịt cường ñộc hình tròn, to nhỏ không ñều, có ñường kính từ 1 – 8
mm. Plaque của virus nhược ñộc dịch tả vịt thì ñều hơn, có bờ gọn và sáng, ñường
kính là 3 – 4 mm.

Theo tác giả Nguyễn Lân Dũng (1972), sau 36 giờ gây nhiễm virus cường ñộc
trên tế bào xơ phôi vịt ñã xuất hiện bệnh tích tế bào: tế bào co tròn lại, thoái hóa và
rụng khỏi thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là những sợi bào
(synciticum) như những dải ñăng ten. Lớp tế bào này sẽ bị phá hủy hoàn toàn vào ngày
thứ 4. Trong các bình nuôi cấy ở các nồng ñộ pha loãng, có thể phát hiện ñược Plague.
Trên các môi trường nuôi cấy khác nhau, sự xuất hiện của Plague cũng khác
nhau. Sự nhân lên và hình thành các Plague của virus cường ñộc ñẹp nhất ở môi
trường tế bào xơ phôi ngan và uyên ương, sau ñó ñến xơ phôi vịt Bắc Kinh, vịt ñen
và vịt ñầu ñỏ, còn Plague trên tế bào xơ phôi vịt mốc và vịt bãi là kém nhất. Virus
nhược ñộc dịch tả vịt của Hà Lan lại có thứ tự các môi trường thích hợp khác: tế
bào xơ phôi vịt Bắc Kinh, tế bào xơ phôi gà, trĩ Mông Cổ, cun cút (Ronald
Atlanasio, Robert Olson, James, C. Johnson, 1980) (Trần Minh Châu, 1987).
ðối với virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng Jansen, theo nghiên cứu của bộ
môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm – Bệnh lý, trường ðHNNHN nhận thấy virus rất
thích ứng trên môi trường nuôi tế bào xơ phôi gà. Chỉ sau 24 giờ cấy virus, tế bào
ñã bắt ñầu có hiện tượng hủy hoại, bệnh tích tế bào chủ yếu thể hiện là hiện tượng tế
bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập trung thành từng ñám, có thể nhìn rõ dưới
kính hiển vi quang học.
+ Nuôi cấy trên ñộng vật cảm thụ
Có thể dùng vịt con 1 ngày tuổi ñể nuôi cấy virus. Sau 3 – 12 ngày gây
nhiễm, vịt chết với triệu chứng, bệnh tích ñiển hình của bệnh dịch tả vịt. Ngoài vịt
con có thể dùng ngan con, ngỗng con, gà con mới nở ñể gây bệnh.
2.1.2.4 ðộc lực của virus dịch tả vịt
ðã xác ñịnh ñược một số chủng virus dịch tả vịt có ñộc lực khác nhau:
Hà Lan có chủng O ñộc lực mạnh nhất, sau ñó ñến các chủng W59, W60, N


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8


(Jansen, 1968).
Ở Việt Nam có chủng 769, 880 có ñộc lực mạnh nhất, sau ñó là các chủng
NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987).
Theo Nguyễn ðức Hiền (2005) ñã phân lập một chủng virus gây bệnh dịch tả
vịt ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này có ñộc lực cao, có khả năng gây bệnh và
gây chết vịt ở phòng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều 10
3
ELD
50
/ ml.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Ngọc ðiểm (2005) [8] cũng ñã phân lập thành
công chủng virus cường ñộc dịch tả vịt VG – 2004. Qua bước ñầu khảo sát ñặc tính
sinh học của chủng virus này, tác giả cho biết virus dịch tả vịt VG – 2004 có ñộc
lực mạnh hơn virus dịch tả vịt chủng 769 do tác giả Trần Minh Châu phân lập.
2.1.2.5. Sức ñề kháng
Virus nhạy cảm với ête và chloroform (Hess, 1968). Cồn 75
o
C diệt virus
trong 5 – 30 phút, axit phenic 0,5% diệt virus sau 30 phút. Ở 22
o
C NaOH 2%,
NH
4
OH 0,5% cũng giết chết virus sau 30 phút.
Với nhiệt ñộ: virus mất khả năng gây nhiễm ở nhiệt ñộ 56
o
C sau 10 phút hoặc
50
o
C sau 90 – 120 phút. Ở nhiệt ñộ phòng (22

o
C) virus có thể tồn tại 30 ngày (Hess,
1968). Trong ñiều kiện lạnh -10
o
C ñến -20
o
C virus có thể tồn tại hàng năm. Làm ñông
khô các chất chứa virus như máu, tim, gan, màng nhung niệu của phôi trứng vịt có thể
giữ virus nhiều năm mà không mất ñộc lực.
Virus ổn ñịnh ở ñộ pH từ 5 – 10 và bị bất hoạt khi pH < 3 và pH > 10.
2.1.3. Bệnh dịch tả vịt
2.1.3.1. Loài mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu ñỏ,
Các loài thủy cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài chim hoang dã
cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973), (Docherty, D. E. và Franson, C. J.,1992). Vịt
là loài cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa tuổi ñều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ vịt
mắc bệnh và chết trong khoảng 5 – 100%. Mức ñộ cảm nhiễm có thể khác nhau tùy
theo giống vịt. Loài vịt nhọn ñuôi ñược coi là ít cảm nhiễm nhất ñối với bệnh


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

(Sandhu, T. S. và Leibovitz, L., 2003). Các ñộng vật khác như bồ câu, công, ñộng
vật có vú và con người không cảm thụ với bệnh.
Theo Friend (1973), trong một báo cáo về bệnh dịch tả vịt xảy ra ở hồ Andes,
miền nam Dakota vào năm 1973, ước tính có 43,000 vịt và ngỗng trong tổng số
100,000 con ñã bị chết.
Trong phòng thí nghiệm, nhiều nghiên cứu ñược thử nghiệm trên vịt ñể ñánh
giá ñộ mẫn cảm với virus dịch tả vịt (Van Dorssen, 1955). Vịt nuôi cùng với vịt trời,

vịt Châu Âu, vịt trời Bắc Âu, vịt biển, ngỗng trắng, chim thiên nga ñược thử thách
với chủng virus cường ñộc. Vịt trời ít mẫn cảm với chủng virus cường ñộc hơn các
loài vịt khác vì chúng ñược cho rằng có miễn dịch tự nhiên.
2.1.3.2. Lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt xảy ra ở mọi lứa tuổi vịt, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi trở ñi
bị nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006).
2.1.3.3. Chất chứa virus
Ở vịt bị nhiễm bệnh, virus có trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều nhất là
ở gan, lách và óc. Tại Việt Nam ñã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở cơ thể vịt bị
gây nhiễm nhân tạo. Sau 24 giờ gây nhiễm, virus ñã nhân lên, xâm nhập vào máu
nhưng số lượng còn ít. ðến 48 giờ, virus ñã xuất hiện trong nước mắt, nước mũi. Và
ñến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt ñầu ỉa chảy thì tế bào niêm mạc ñường tiêu hóa
do tác ñộng của virus bị hủy hoại, tróc ra cùng với dịch tiết có nhiều virus, theo
phân bài xuất ra ngoài (Trần Minh Châu, 1987).
Shawky, S., Schat, K. A. (2002) cho biết virus dịch tả vịt có thể tiềm tàng trong
cơ thể vịt và có khả năng tái hoạt ñộng trở lại. Sau 3 tuần gây nhiễm không tìm thấy
virus dịch tả vịt trong lỗ huyệt nhưng 7 – 9 tuần sau gây nhiễm, bằng phản ứng PCR,
tác giả ñã phát hiện thấy DNA virus dịch tả vịt trong thần kinh trung ương, hạch lâm
ba ngoại vi, lách, tuyến ức và túi Bursa.
2.1.3.4. ðường xâm nhập và cách lây lan
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt, tiêm tĩnh


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, ñường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là ñường tiêu
hóa. Những vịt mắc bệnh Dịch tả vịt sẽ thải virus qua phân, chúng sống trong những
ao hồ ô nhiễm và tù ñọng. Vịt mắc bệnh khi bơi lội, uống nước ở những hồ ao ô

nhiễm hoặc do ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn. Virus thâm nhập vào các vịt mẫn cảm
qua ñường miệng, mũi, da và hậu môn. Trong ñiều kiện tự nhiên vịt là loài cảm
nhiễm nhất với virus dịch tả vịt ở tất cả các lứa tuổi và các giống vịt.
Jansen (1964) cho biết, nguồn nước và các ñộng vật thủy sinh trong ñó cũng
ñóng vai trò nhất ñịnh trong việc truyền lây căn bệnh. Bệnh lây lan rất nhanh và
mạnh theo phương thức truyền lây gián tiếp nhưng phương thức truyền lây trực tiếp
từ mẹ sang con cũng có thể xảy ra (Burgess, E. C. và T. M. Yuill, 1981).
2.1.3.5. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh từ 3 – 4 ngày.
Ở ñàn vịt con khi bị bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: nhiều con tự
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. Ở vịt lớn khi lùa ñi ăn
một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân liệt, thân nhiệt lên tới 43 – 44
o
C. Ở
ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi ngừng ñẻ hẳn.
Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh. Trong ñàn
vịt, nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mí mắt, niêm mạc mắt ñỏ.
Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt trong làm ướt cả vùng lông dưới mi mắt. Sau nước
mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khóe mắt và có khi làm hai mí mắt dính
lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè, từ mũi chảy ra chất niêm
dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô, quánh lại quanh khóe mũi. Nhiều con
ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác mềm như quả chuối. Hầu, cổ cũng có thể bị sưng
do tổ chức liên kết dưới da bị phù thũng. Lúc mới bị bệnh vịt khát nên uống nhiều
nước. Sau một vài ngày vịt ỉa chảy, phân rất loãng, có mùi khắm và có màu trắng
xanh. Hậu môn bẩn, lông dính bết ñầy phân.
Sau khi xuất hiện triệu chứng ñược 5 – 6 ngày, con bệnh gầy rạc, từ chỉ liệt,
nằm một chỗ, rũ cánh. Thân nhiệt giảm dần, vịt kiệt sức mà chết.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

2.1.3.6. Bệnh tích
Xác chết gầy, cổ sưng tụ máu, tím bầm. Tổ chức liên kết dưới da thấm nước
và keo nhầy, trong, màu hồng nhạt hay hồng thẫm. Da vùng cổ, ngực, bụng, ñùi bị
xuất huyết lấm tấm thành những ñiểm bằng ñầu tăm trông như bị muỗi ñốt. Niêm
mạc hầu họng xuất huyết, ñôi chỗ có loét hoặc phủ màng giả màu vàng xám. Niêm
mạc thực quản viêm, xuất huyết, trên mặt có màng giả màu vàng do thượng bì niêm
mạc tróc ra. Dạ dày tuyến phủ nhiều dịch nhớt màu trắng xám, gạt lớp niêm dịch
thấy niêm mạc xuất huyết. Dạ dày cơ cũng xuất huyết nặng, bóc bỏ lớp sừng sẽ lộ
ra những vệt máu màu ñỏ sẫm. Niêm mạc ruột tụ máu hoặc chảy máu thành vệt màu
ñỏ, trên phủ lớp dịch xuất mỏng. Bệnh nặng có thể thấy một số vết loét hình tròn,
hình bầu dục ở tá tràng. Niêm mạc hậu môn và trực tràng thưởng xuyên xuất huyết
thành những vệt màu ñỏ xen kẽ những vết loét màu vàng nâu.
Ngoài ñường tiêu hóa, các cơ quan phủ tạng khác cũng bị xuất huyết. Gan
hơi sưng, tụ máu, có ñiểm hoại tử trắng to bằng ñầu ñinh ghim, túi mật căng to.
Lách cũng bị tụ máu có khi xuất huyết. Bao tim viêm, xoang bao tim tích nước
vàng. Ngoại tâm mạc xuất huyết thành ñiểm, thành vệt. Niêm mạc khí quản xuất
huyết ñỏ chứa nhiều dịch nhớt lẫn bọt. Phổi tụ máu, viêm. Mặt trong xương ức xuất
huyết. Màng não viêm, xuất huyết…
2.1.3.7. Chẩn ñoán
Cần chẩn ñoán phân biệt bệnh dịch tả vịt với các bệnh tụ huyết trùng gia
cầm, bệnh viêm gan do virus ở vịt, bệnh Newcastle và bệnh cúm gia cầm. Ở vịt
trưởng thành, bệnh tụ huyết trùng thể cấp tính qua mổ khám ñôi khi có bệnh tích rất
giống dịch tả vịt.
Bệnh viêm gan vịt do virus: Bệnh chỉ tập trung ở vịt con từ 1 – 3 tuần tuổi.
Gan chủ yếu bị viêm, xuất huyết thành ñiểm, thành vệt, ít có hiện tượng hoại tử.
Bệnh tụ huyết trùng và phó thương hàn: Do Pasteurella và Salmonella gây
nên. ðây là những vi khuẩn thường trú trong cơ thể vịt, ngay cả trong cơ thể vịt
khỏe. Cho nên bệnh dịch tả vịt dễ ghép với hai bệnh này và gây khó khăn cho công

việc chẩn ñoán bệnh. Tuy nhiên, nếu là ổ dịch tụ huyết trùng hoặc phó thương hàn


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

ñơn thuần thì khi ñiều trị bằng kháng sinh ñặc hiệu có thể nhanh chóng dập tắt dịch.
• Chẩn ñoán virus học
Bệnh phẩm ñược xử lý, sau ñó có thể phân lập trên vịt con, trứng vịt có phôi
và trên môi trường tế bào xơ phôi vịt, phôi gà một lớp.
- Phân lập trên vịt con: Tiêm huyễn dịch bệnh phẩm ñã ñược xử lý cho vịt con
(0,7 – 1 kg) với liều 0,5 ml/ con vào dưới da hay bắp lườn. Nếu bệnh phẩm có virus
dịch tả vịt, vịt sẽ biểu hiện triệu chứng, bệnh tích ñặc trưng của bệnh dịch tả vịt.
- Phân lập trên trứng vịt có phôi: Tiêm 0,2 ml huyễn dịch bệnh phẩm ñã xử
lý vào xoang niệu mô hoặc màng nhung niệu của phôi vịt ấp 11 – 12 ngày tuổi.
Virus dịch tả vịt gây chết phôi sau 4 – 10 ngày với bệnh tích ñặc trưng: xuất huyết
lan rộng.
- Phân lập trên tế bào xơ phôi vịt: Gây nhiễm bệnh phẩm vào các chai tế bào
ñã ñược nuôi cấy. Quan sát bệnh tích tế bào (CPE) sau khi gây nhiễm: Hình thành
các ñám tế bào to, tròn và trở nên hoại tử sau 2 – 4 ngày.
ðể giám ñịnh virus, bằng phương pháp trung hòa trên trứng vịt có phôi sau
ñó tính toán chỉ số trung hòa NI (Neutralization index). Nếu kết quả phân lập và
giám ñịnh dương tính với kháng huyết thanh chuẩn (bằng phương pháp trung hòa
VN), kết luận có virus dịch tả vịt. ðối với phương pháp trung hòa trên tế bào xơ
phôi vịt, tính toán chỉ số trung hòa NI (Neutralization index). Nếu thủy cầm chưa
tiêm phòng, phát hiện có kháng thể dịch tả vịt (bằng phương pháp trung hòa SN),
kết luận thủy cầm ñã nhiễm virus dịch tả vịt.
• Chẩn ñoán bằng phương pháp PCR
Kỹ thuật PCR có khả năng phát hiện ADN của virus dịch tả vịt có trong các
mô bào ñã pha loãng 1:500.

Năm 1999, Pritchard L. I và cs ñã phát triển phương pháp PCR ñể phục vụ
cho việc phân lập virus dịch tả vịt ở Việt Nam. Phương pháp này cho phép phân
biệt nhanh và chính xác giữa bệnh dịch tả vịt với một số bệnh do Herpes virus gia
cầm khác gây nên như bệnh Marek, bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm và


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

bệnh do Herpes virus gây ra ở ngỗng.
• Một số phương pháp chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt khác
Các kỹ thuật chẩn ñoán nhanh ñể phát hiện virus và kháng thể dịch tả vịt ñã
ñược phát triển. ðể phát hiện kháng thể, các kỹ thuật trung hòa huyết thanh và kỹ
thuật kháng thể gián tiếp ñã ñược ứng dụng rộng rãi. Các kháng thể ña dòng và ñơn
dòng kháng virus dịch tả vịt ñã ñược sản xuất và ñã ñược sử dụng ñể tạo ra một loạt
kỹ thuật chẩn ñoán ñể phát hiện virus và kháng nguyên dịch tả vịt.
Các kỹ thuật nhuộm miễn dịch huỳnh quang và miễn dịch peroxydase cho
phép phát hiện nhanh kháng nguyên dịch tả vịt trên tiêu bản phết mô, canh tế bào
và các lát cắt tổ chức học. Kỹ thuật ELISA bắt giữ kháng nguyên ñã ñược phát
triển ñể phát hiện nhanh kháng nguyên dịch tả vịt từ bệnh phẩm máu và mô bào -
là loại bệnh phẩm khó sử dụng các kỹ thuật phân lập virus chuẩn hóa.
Một phương pháp ELISA xác ñịnh kháng nguyên virus dịch tả vịt cũng ñã
ñược ứng dụng tại Việt Nam. Ngưỡng giá trị OD ñã ñược thiết lập từ các mẫu huyết
thanh âm tính thu thập ở Việt Nam. Các mẫu bệnh phẩm thích hợp nhất ñã ñược xác
ñịnh từ vịt gây nhiễm bệnh thực ñịa. Thực quản và ổ nhớp là những mẫu thích hợp
nhất. Virus ñược phát hiện sớm ở các mẫu bệnh phẩm phủ tạng sau 48 giờ gây
nhiễm, trong khi bề ngoài vịt có vẻ bình thường. Phương pháp ELISA ñược ñánh
giá là thích hợp trong chẩn ñoán thường quy bệnh dịch tả vịt từ các ổ dịch (Dang
Hung, 2004).
2.2. Vacxin dịch tả vịt

Vacxin ñể phòng bệnh dịch tả vịt có 2 loại: vacxin vô hoạt và vacxin nhược
ñộc.
*Vacxin vô hoạt
Vacxin vô hoạt tạo ñược miễn dịch nhưng hiệu lực thấp hơn so với vacxin
nhược ñộc.
ðể vô hoạt virus dịch tả vịt, có thể dùng hóa chất như formol, hay chất BPC
(β propiolactone).


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

* Vacxin nhược ñộc
Vacxin nhược ñộc dịch tả vịt thường cho ñáp ứng miễn dịch mạnh, ổn ñịnh
và thời gian miễn dịch kéo dài, có thể ñược một năm.
Năm 1969, chủng virus nhược ñộc dịch tả vịt thích nghi trên phôi vịt ñã ñược
sử dụng ñể sản xuất vacxin phòng bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam. Khi nuôi cấy trên
phôi vịt, virus gây bệnh tích phôi ổn ñịnh, thời gian chết phôi trung bình là 100 ± 24
giờ. Trong nước niệu nang, hàm lượng virus có ELD
50
lúc 72 giờ là 10
-4,75
/0,2 ml.
Vacxin khi sử dụng pha 1/200 tiêm vào dưới da cho vịt con với liều 0,2 ml/con và
tiêm cho vịt lớn với liều 1 ml/con. Vacxin tạo ñược miễn dịch tốt cho ñàn vịt. Vịt
con 1 ngày tuổi sau khi tiêm vacxin ñược bảo hộ chắc chắn 100% ñến 45 ngày tuổi,
vịt lớn kéo dài miễn dịch tới 9 tháng.
Trần Minh Châu (1987) ñã nghiên cứu chủng vacxin nhược ñộc dịch tả vịt
thích nghi trên phôi gà. Tác giả cho biết, chủng virus này gây chết phôi gà rất ổn
ñịnh, thời gian chết phôi 72-120 giờ. Virus vacxin có ELD

50
từ 10
-3,31
/0,2 ml ñến 10
-
4,5
/0,2 ml. Vacxin khi sử dụng an toàn cho vịt nhưng về hiệu lực cần nghiên cứu
thêm.
Lê Văn Lãnh (1991) nghiên cứu ñặc tính sinh học của virus vacxin dịch tả vịt
chủng Jansen và cho biết virus vacxin có tính ổn ñịnh khi nuôi cấy trên phôi gà và
tế bào xơ phôi gà 1 lớp; chỉ số ELD
50
biến ñộng trong khoảng từ 10
-3,31
/0,2 ml ñến
10
-3,36
/0,2 ml; CPE
50
biến ñộng từ 10
-4,36
ñến 10
-4,54
. Vacxin an toàn cho mọi lứa tuổi
vịt, hiệu lực của vacxin cao. Vacxin ñược chế biến dưới 2 dạng là vacxin tươi và
vacxin ñông khô.
Vacxin tươi thường ñược ñóng ở ampoul 100 liều, chỉ bảo quản tối ña là 4
tháng ở kho lạnh và phải dùng không quá 6 giờ khi ñã pha loãng vacxin bằng nước
sinh lý. Vacxin ñông khô thì thời gian bảo quản dài hơn (khoảng 1 năm) và ít bị
mất hiệu lực khi gặp ñiều kiện bất lợi. Vacxin ñông khô có thể ñóng ampoul 100

liều hoặc chai có từ 500-1000 liều (Nguyễn Như Thanh, 2001). Tuỳ theo liều ñóng
vacxin mà pha loãng với nước sinh lý ñủ cho 0,2ml/vịt con và 0,3-0,5ml/vịt lớn.
ðường tiêm chủ yếu là dưới da hoặc bắp lườn.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Nguyễn ðức Hiền (1999) nghiên cứu và kết luận phương pháp nhỏ mắt hoặc
tiêm bắp hoặc kết hợp cả hai ñều cho ñáp ứng miễn dịch tương ñối giống nhau và
ñạt tỷ lệ bảo hộ hơn 70%.
Nguyễn Ngọc Huân (2006) khuyến cáo sử dụng vacxin dịch tả vịt ñông khô của
Navetco trong quy trình thú y an toàn dịch bệnh áp dụng cho vịt nuôi ở nông hộ.
Vacxin Dịch tả vịt do Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương sản xuất bằng công
nghệ cấy chuyển virus dịch tả vịt chủng C vào xoang niệu nang của phôi vịt ấp 9 –
12 ngày tuổi. Vacxin ñược sử dụng ñể phòng bệnh Dịch tả vịt cho vịt ở mọi lứa
tuổi. Mỗi liều vacxin chứa tối thiểu 10
4
EID
50
virus. Vacxin an toàn và có hiệu lực
cao. Ngoài ra, khi dịch xảy ra dùng vacxin có khả năng dập tắt bệnh nhanh chóng và
bảo vệ ñàn vịt với tỷ lệ cao.
Hiện nay, trên thế giới ñang sử dụng rộng rãi vacxin dịch tả vịt dùng virus
nhược ñộc dịch tả vịt thích nghi trên phôi vịt, phôi gà và môi trường tế bào xơ phôi
gà. Những vacxin này ñược sản xuất bằng cách gây nhiễm virus dịch tả vịt vào
xoang niệu nang của phôi vịt ấp 9 – 12 ngày tuổi hoặc gây nhiễm vào môi trường tế
bào xơ phôi gà. ðây là loại vacxin có ñộ an toàn cao và hiệu lực tốt, thời gian miễn
dịch kéo dài. Ngoài ra, ngay tại ổ dịch vacxin có khả năng dập tắt bệnh nhanh chóng
và bảo vệ ñàn vịt với tỷ lệ cao. Vacxin nhược ñộc dịch tả vịt ñược sử dụng cho vịt

ở mọi lứa tuổi theo ñường tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Vacxin ñược chế dưới 2
dạng: vacxin tươi và vacxin ñông khô (Lê Hồng Mận, 1999).
Theo các tác giả Mondal B, Rasool TJ, Ram H, Mallanna S (2010), qua 30
lần cấy chuyển trên tế bào xơ phôi vịt, tiến hành kiểm tra trên vịt cho thấy chủng
vacxin vẫn nhược ñộc. Ở lần cấy chuyển thứ 30 hiệu giá virus ñạt 10

6.8
TCID
50
/ml. Vịt ñược miễn dịch với chủng virus này và sau 21 ngày công cường
ñộc với liều cao chủng cường ñộc, tất cả vịt miễn dịch ñều sống và không có bất kỳ
triệu chứng nào của bệnh dịch tả vịt, trong khi tất cả vịt ñối chứng ñều chết.

×