!"#$%&
'()&&*+,-+.
-/(%&01#2
)3.$4
567899:;95<=>?67@9A;B5C9:=D9:BE7>?F9:
#GHD <IJKILKJM
:NO=5NP9:QR9S5TU5CB<$K$KV#
LJWL
)&#&
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả được nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong bảo vệ bất kì một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này đã
được cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HIỀN
i
)+#X
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Hồng Minh –
cán bộ giảng dạy bộ môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – chọn
giống cây trồng và Viện Sau đại học – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội;
cùng cán bộ, công nhân trong Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau
chất lượng cao – trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện giúp
đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè đã luôn ủng hộ, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HIỀN
ii
#)
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH ix
1. MỞ ĐẦU 1
1.2.1. Mục đích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1.1 Nguồn gốc 4
2.1.2 Phân loại 5
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học 6
2.1.4 Giá trị kinh tế 8
2.2.1 Nhiệt độ 9
2.2.2 Ánh sáng 9
2.2.3 Nước, độ ẩm 10
2.2.4 Đất và dinh dưỡng 11
2.3.1 Nghiên cứu về ưu thế lai 12
2.3.2 Nghiên cứu khả năng kết hợp 16
2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 18
2.4.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 20
2.5.1 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua trên thế giới 24
2.5.2 Một số nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 29
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 37
3.4.2 Kỹ thuật trồng trọt 37
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi 39
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa, đậu quả 44
4.1.2 Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín 46
4.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai 47
4.2.2 Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai 49
4.3.1 Chiều cao từ gốc đến chùm hoa 1 51
4.3.2 Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên 51
4.3.3 Chiều cao cây 52
4.4.1 Màu sắc lá 53
iii
4.4.2 Mức độ phân cành 53
4.4.3 Dạng chùm hoa 53
4.4.4 Đặc điểm nở hoa 54
4.5.1 Tình hình nhiễm virus 54
4.5.2 Một số sâu bệnh hại khác 55
4.6.1 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai 57
4.6.2 Số chùm quả trên cây 59
4.6.3 Số quả trên cây 59
4.6.4 Khối lượng trung bình quả 59
4.6.5 Năng suất cá thể 60
4.7.1 Màu sắc vai quả xanh 64
4.7.2 Màu sắc quả chín 64
4.7.3 Hình dạng quả 64
4.7.4 Số hạt trên quả 65
4.7.5 Số ngăn hạt trên quả 65
4.7.6 Độ dày thịt quả 66
4.7.7 Độ tách rời ở cuống quả 66
4.8.1 Đặc điểm thịt quả 68
4.8.2 Độ ướt thịt quả 68
4.8.3 Khẩu vị 68
4.8.4 Độ nứt quả 69
4.8.5 Độ Brix 69
4.10.1 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
tỷ lệ đậu quả 71
4.10.2. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 72
4.10.3 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
khối lượng trung bình quả 73
4.10.4 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
năng suất cá thể 74
4.10.5 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
độ brix 75
4.12.1 Thời gian từ trồng đến ra hoa, đậu quả 78
4.12.2 Thời gian từ trồng đến quả bắt đầu chín và chín rộ 78
4.13.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai 79
4.13.2 Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
Xuân Hè 2012 81
4.14.1 Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ nhất 82
4.14.2 Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất 82
4.14.3 Chiều cao cây 83
4.15.1 Màu sắc lá, dạng chùm hoa và đặc điểm nở hoa 83
iv
4.15.1 Màu sắc lá, dạng chùm hoa và đặc điểm nở hoa 84
4.15.2 Màu sắc quả 84
4.17.1 Tình hình nhiễm virus 86
4.17.2 Một số sâu bệnh hại khác 87
4.18.1 Số chùm quả trên cây 87
4.18.2 Số quả trên cây 87
4.18.3 Khối lượng trung bình quả 88
4.19.1 Năng suất cá thể 88
4.19.2 Năng suất ô thí nghiệm của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2012 89
4.19.3 Năng suất tấn/ha của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Xuân Hè
2012 89
4.20.1 Một số đặc điểm hình thái quả 90
4.20.2 Một số đặc điểm về chất lượng quả 91
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
29. Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương, Cây biến đổi gen 98
30. Ngô Hữu Tình, Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử và
phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai, Nhà xuất bản
nông nghiệp, Hà Nội 98
PHỤ LỤC 1 102
v
&#Y/Z
AVRDC Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á
CCC Chiều cao cây
D Đường kính quả
DDTQ Độ dày thịt quả
Đ/C Đối chứng
H Chiều cao quả
I Chỉ số hình dạng quả
KLTB Khối lượng trung bình quả
KNKH Khả năng kết hợp
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR Khả năng kết hợp riêng
NSCT Năng suất cá thể
STT Số thứ tự
TGC Thời gian chín
TGDQ Thời gian đậu quả
TGRH Thời gian ra hoa
THL Tổ hợp lai
TLDQ Tỷ lệ đậu quả
TLNB Tỷ lệ nhiễm bệnh
TSQ Tổng số quả
VCLTCTP Viện cây lương thực cây thực phẩm
VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả
ĐG Đơn giản
TT Tập trung
PT Phức tạp
&#+
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thành phần hoá học của 100g quả cà chua 7
Bảng 2.2 Tình hình sản suất cà chua trên thế giới (từ 2000-2009) 19
Bảng 2.3 Sản lượng cà chua trên thế giới và mười nước đứng đầu thế giới 19
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam từ năm 2004 -
2009 20
Bảng 2.5 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của 10 tỉnh sản xuất lớn nhất
trong 2 năm 2008 - 2009 22
Bảng 4.1 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ thu
đông 2011 45
vi
Bảng 4.2.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua quả
nhỏ vụ Thu Đông 2011 47
Bảng 4.2.2 Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ thu
đông 2011 49
Bảng 4.3 Đặc điểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu Đông
2011 52
55
Bảng 4.4 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trên
đồng ruộng vụ thu đông 2011 55
Bảng 4.5.1 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu Đông 2011
57
Bảng 4.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
thu đông 2011 60
Bảng 4.6 Một số đặc điểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
thu đông năm 2011 63
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua 67
quả nhỏ vụ thu đông năm 2011 67
Bảng 4.8 Phân tích tương quan giữa một số tính trạng của các hợp lai cà chua
quả nhỏ vụ thu đông 2011 70
Bảng 4.9.1 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng tỷ
lệ đậu quả 71
Bảng 4.9.2 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
tổng số quả trên cây 72
Bảng 4.9.3. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
khối lượng trung bình quả 73
Bảng 4.9.4. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
năng suất cá thể 74
Bảng 4.9.5. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính trạng
độ brix 75
Bảng 4.10.1 Tiêu chuẩn chọn lọc trên 6 tính trạng 76
Bảng 4.10.2 Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc vụ thu đông 2011 77
Bảng 4.10.3 Một số đặc điểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ sớm thu đông
2011 theo chương trình Selection index 77
Bảng 4.11 Thời gian các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân
hè 2012 78
Bảng 4.12.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua quả
nhỏ vụ xuân hè 2012 79
Bảng 4.12.2 Động thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2012 81
Bảng 4.13 Một số đặc điểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ
xuân hè 2012 82
Bảng 4.14 Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè 2012 83
Bảng 4.15 Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2012 85
Bảng 4.16 Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ xuân hè
2012 86
Bảng 4.17 Các yếu tố cấu thành năng suất các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ xuân
hè 2012 87
vii
Bảng 4.18 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2012 88
Bảng 4.19.1 Một số đặc điểm về hình thái quả, độ brix của các tổ hợp lai vụ xuân
hè 2012 90
Bảng 4.19.2 Một số đặc điểm về chất lượng quả của tổ hợp lai vụ xuân hè 2012
91
Bảng 4.20.1 Bảng mục tiêu 92
Bảng 4.20.2 Bảng tóm tắt phần lựa chọn 92
Bảng 4.20.3 Tóm tắt một số đặc điểm của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ triển
vọng vụ Xuân Hè 2012 93
viii
&#[
STT Tên hình Trang
\95]KW^9:>5_=>`9:>?Na9:B5=@6BUTBE7BbUc^>HD>d5efgU=B;
B56Uh6i95jAk>56lm9:9`cLJWWKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKK]n
\95]KL^9:>5_=>`9:>?Na9:HDg_BbUc^>HD>d5efgU=B;B56Uh6i
95jAk>56lm9:LJWWKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKMJ
\95]Ko`9:H6p>B_>5qBbUc^>HD>d5efgU=B;B56Uh6i95jAk56
m9:LJWWKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKIL
\95]K]^9:>5_=>`9:>?Na9:B5=@6BUTBE7BbUc^>HD>d5efgU=B;
B56UAkr6E95sLJWLKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKnJ
\95]KM^9:>5_=>`9:>?Na9:HDg_BbUc^>HD>d5efgU=B;B56Uh6i
95jAkr6E95sLJWLKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKnW
\95]KI<`9:H6p>B_>5qBbUc^>HD>d5efgU=B;B56Uh6i95jAkr6E9
5sLJWLKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKnt
\95]Ku`9:H6p>>p9v5UBbUc^>HD>d5efgU=B;B56Uh6i95jAkr6E9
5sLJWLKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKKtJ
ix
WK#wx
WKWy>Ap9l@
Rau là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày
của con người trên thế giới. Nó cung cấp vitamin (A, B, C, E, PP…) là những
chất quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Các chất khoáng trong
rau chủ yếu là Ca, P, Fe…là những chất cấu tạo nên máu và xương nó còn có
tác dụng làm tăng khả năng đồng hoá protein. Trong rau còn chứa rất nhiều
chất xơ làm tăng khả năng tiêu hoá và có tác dụng nhuận tràng. Ngày nay, đời
sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về chủng loại rau
càng phong phú và đa dạng, đầy đủ về số lượng, tốt về chất lượng, và đảm
bảo sức khỏe cho con người. Các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đang có những công trình nghiên cứu rất thiết thực về cây rau để đáp
ứng được những yêu cầu trên. Cà chua là một trong số những cây rau đang
được chú ý bởi những lợi ích về sức khoẻ cũng như ý nghĩa về kinh tế.
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) là cây thuộc họ cà
(Solanaceae) có nguồn gốc từ Nam Mỹ có giá trị dinh dưỡng cao. Trong quả
cà chua chín có các loại vitamin A, B6, C…, đạm, đường, các axit hữu cơ
dưới dạng muối citrat, malat, ngoài ra nó còn chứa các chất khoáng như Ca,
Fe, P, K, Mg…Quả cà chua được sử dụng ở nhiều phương thức khác nhau: Có
thể dùng ở dạng salat, chế biến các món ăn, làm quả tươi ở món tráng miệng,
cà chua đóng hộp nguyên quả, tương cà chua… Cà chua tươi và các sản phẩm
chế biến không những là các mặt hàng có giá trị, mang lại hiệu quả kinh tế và
giá trị dinh dưỡng cao mà còn có giá trị quan trọng về mặt y học. Cà chua có
thể giúp bảo vệ những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ bị bệnh phổi.
Lycopen trong quả cà chua có tác động mạnh đến việc giảm sự phát triển
nhiều loại ung thư: tiền liệt tuyến, ung thư ruột kế, ung thư trực tràng, nhồi
máu cơ tim.
1
Ở Việt Nam cây cà chua đã được trồng từ rất lâu đời, ngày nay cà chua
vẫn là loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Diện tích
trồng cà chua tập trung tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng như Hà Nội, Hải
Dương, Thài Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định… Hiện nay có
một số giống chịu nhiệt mới lai tạo chọn lọc có thể trồng tại miền Trung, Tây
Nguyên và Nam Bộ nên diện tích ngày càng được mở rộng. Nhiều giống cà
chua lai ghép chất lượng tốt được phát triển mạnh ở Đà Lạt, Lâm Đồng. Một
số giống cà chua chất lượng đã được xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Ở miền Bắc nước ta, cà chua thích hợp trồng vào vụ thu đông là vụ
chính trong năm. Cà chua trồng vụ xuân hè không chỉ thỏa mãn nhu cầu cà
chua trái vụ của người tiêu dùng mà còn cung cấp nguyên liệu liên tục cho
các nhà máy chế biến, tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn, đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cà chua trồng trái vụ gặp rất nhiều khó khăn
như nhiệt độ, ẩm độ cao, mưa nhiều không thuận lợi cho cây cà chua sinh
trưởng, phát triển, thụ phấn thụ tinh gặp khó khăn, cây dễ nhiễm các loại sâu
bệnh hại.
Cà chua quả nhỏ dễ trồng, trồng được nhiều vụ trong năm, sai quả với
giá bán thường cao gấp 2-3 lần cà chua thông thường, nó còn cho khả năng
thu quả kéo dài nên hiệu quả kinh tế đưa lại rất cao. Tuy nhiên những nghiên
cứu về giống cà chua quả nhỏ ở nước ta chưa nhiều, trên thị trường có một số
ít các giống tốt như: VR2, TN061, giống lai F1 TN040, giống lai F1 Thúy
Hồng 1657, HT144.
Vì những lí do trên để góp phần làm phong phú thêm cho bộ giống cà
chua quả nhỏ, được sự cho phép của khoa Nông học, Bộ môn Di truyền-
Chọn Giống dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học của
các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ và đánh giá khả năng kết hợp của các dòng
bố mẹ.”
2
WKL#kBlzB5A;786B{6
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ, xác
định khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ, rút ra dòng có khả năng kết hợp
tốt ở vụ thu đông.
- Tuyển chọn ra các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ưu tú ở vụ thu đông và
xuân hè.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây, năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở hai vụ trồng khác nhau.
- Đánh giá tình hình nhiễm một số bệnh hại trên đồng ruộng.
- Đánh giá một số đặc điểm hình thái quả, một số chỉ tiêu về chất lượng quả
của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở hai thời vụ.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua quả nhỏ ở vụ thu đông.
3
LK'*&)
LKW:6F9:DB|f5E9gT}=A;:=_>?~BbUBE7B;B56U
2.1.1 Nguồn gốc
Theo nhiều nghiên cứu cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) có
nguồn gốc vùng Nam Mỹ dọc theo bờ biển Thái Bình Dương từ quần đảo
Galapagos tới Chile.[9]
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu của tác giả Decandole (1884
Muller(1940), Luck will (1943) Jenkin (1948) thì cà chua trồng hiện nay có
nguồn gốc từ Pêru, Ecuado Bolovia. Ngoài ra cà chua còn có nguồn gốc ở
quần đảo Ấn Độ, Philippin
Hiện nay người ta tìm thấy ở các vùng núi thuộc Trung và Nam Mỹ rất
nhiều dạng cà chua dại và bán dại. Đa số tác giả cho rằng trong tiến hoá đã
xẩy ra quá trình đột biến liên quan đến sự liên kết ở noãn hình thành dạng quả
lớn, theo Leslry(1926) dạng kích thước quả lớn được kiểm tra bởi hai gen lặn.
Theo Stuble(1967) kết quả tích luỹ dần các gen đột biến (lặn) ở dạng dại L.
esc.var.pimpinellifolium đã xuất hiện cà chua trồng.
Jenkin (1948) đã đề xuất hai hướng tiến hoá về kích thước và hình dạng
quả. Một hướng liên quan đến việc phát triển kích thước ô hạt, hạt và thịt quả,
kết quả hình thành quả hình mận, hình lê và các dạng quả hình dài khác.
Hướng thứ hai ở noãn xẩy ra sự liên kết các ô hạt làm quả phát triển về đường
kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt.
Theo Brezhnev (1964) dạng hạt quả lớn hình thành do liên kết tiến hoá
tăng kích thước và kích thước số lượng và ô hạt ở noãn
Nguồn gốc cà chua trồng trọt đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Song
nhiều bằng chứng về khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch sử đã
thừa nhận Mêhicô là trung tâm thuần hoá của cà chua trồng. Ở Mêhicô người
ta tìm thấy sự đa dạng về di truyền của cà chua là lớn nhất.
4
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là
vào khoảng hơn 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa trở thành cây
bản địa [9]. Từ đó cùng với sự phát triển của xã hội thì cây cà chua đang ngày
càng trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
2.1.2 Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
Lycopersicon. Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Trên thế giới đã
có nhiều tác giả nghiên cứu về phân loại cà chua và lập thành hệ thống phân
loại theo quan điểm riêng của mình. Những công trình chủ yếu về sự phân
loại cà chua có thể thấy rõ qua các tác giả sau:
Theo H.J.Muller (1940) thì loài cà chua trồng trọt hiện nay thuộc chi phụ
Eulycopersicon C.H.Muller. Tác giả phân loại chi phụ này thành 7 loài, loài cà
chua trồng trọt hiện nay (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc loài thứ 1.
Daskalov (1941) phân loại Lycopersicon thành 2 loài, cà chua trồng
hiện nay thuộc loài thứ 2.
Bailey- Dillingen (1956) thì phân loại (Lycopersicon Mill) thành 7 loài.
Cà chua trồng thuộc loài thứ 7, trong loài thứ 7 có 10 biến chủng khác nhau [2]
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại cà chua nhưng hiện nay
hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng đơn giản và rộng rãi nhất.
Chi Lycopersicon Tourn được phân làm 3 loài thuộc 2 chi phụ:
Subgenus 1 - Eriopersicon
Subgenus 2 - Eulycopersicon
Chi phụ Eriopersicon: dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng
quả có lông, màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt màu antoxyan
hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2 loài gồm
5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L. hirsutum, L.
peruvianum.
- Lycopersicun hisrutum Humb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ
5
hình thành trong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh,
có mùi đặc trưng.
- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam
Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài
Lycopersicon esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt
hơn ngày dài, nó không có đặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống
bệnh cao hơn các loài khác.
Chi phụ Eulycopersicon: là dạng cây 1 năm, quả không có lông, màu
đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một loài là
L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum Brezh (cà chua hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum Brezh (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng) : là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được trồng khắp thế giới.
Brezhnev đã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentum var. Vulgare (cà chua thông thường) biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên 100g. Hầu hết những
giống cà chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L.Esculentum var. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
+ L.Esculentum var. Validum: cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L.Esculentum var.Pyriforme : cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn [1]
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều gluxit,
nhiều axit hữu cơ và nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể con người.
6
i9:LKW<5;95f5{95T_5CBBbUWJJ:h6iB;B56U
Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên
Nước 93,76g 93,9g
Năng lượng 21Kcal 17Kcal
Chất béo 0,33g 0,06g
Protein O,85g 0,76g
Carbohydrates 4,46g 4,23g
Chất xơ 1,10g 0,40g
Kali 223mg 220mg
Photpho 24mg 19mg
Magie 11mg 11mg
Canxi 5mg 9mg
Vitamin C 19mg 18,30mg
Vitamin A 623IU 556IU
Vitamin E 0,38mg 0,91mg
Niacin 0,628mg 0,67mg
Theo : USDA Nutrient Data Base
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:
trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ
0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất
khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17 - 35,7mg (dẫn
theo Tạ Thu Cúc, 1985). Mỗi ngày con người sử dụng 100-200g cà chua sẽ
thoả mãn nhu cầu về Vitamin và các chất khoáng cần thiết [6].
Không những có giá trị to lớn về mặt dinh dưỡng mà cây cà chua còn
có giá trị trong y học. Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát,
có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt,
chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan
ure, thải ure, điều hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột.
7
Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của
sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn,
chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng.
Trong cà chua còn có chất Lycopen - thành phần tạo nên màu đỏ của quả
cà chua - giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng chất này nhiều hay
ít phụ thuộc vào độ chín của quả và chủng loại cà chua. Đây là một chất oxi hóa
tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E.
Lycopen liên quan đến vitamin E đã được chứng minh là có thể ngăn ngừa ung
thư vú, ung thư tiền liệt tuyến. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ ơoxi
hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [6], [9].
2.1.4 Giá trị kinh tế
Cà chua là cây trồng được trồng với diện tích lớn nhất trong các cây
rau. Đối với nhiều nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng
trị giá là 952000 USD và 48000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao
đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng
ở dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao
hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [38].
Ở Việt Nam mặc dù cà chua mới được trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó đã trở thành một loại rau phổ biến và được sử dụng rộng rãi. Theo
số liệu điều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản
xuất cà chua ở đồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0 - 68,4 triệu
đồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15 - 25 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với
trồng lúa.
Trong đề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999-2010
của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cà chua cây trồng được quan tâm
phát triển. Theo đề án thì năm 2010 diện tích trồng cà chua trong nước là
8
6000 ha với sản lượng 240000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD. Do
vậy trong một tương lai thì cây cà chua sẽ trở thành một cây trồng mang lại
giá trị kinh tế cao cho người nông dân Việt Nam.
LKL86B{69:T}=Bi95BbUBE7B;B56U
Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của mình, cây cà chua
chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, đất đai…
2.2.1 Nhiệt độ
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây cà chua. Hạt cà chua có thể nảy mầm tốt ở nhiệt độ 25-30
0
C, nhiệt độ
đất thích hợp là 29
0
C.
Cà chua ưa thích khí hậu ấm áp, khả năng thích nghi rộng do vậy nó
được trồng rộng rãi trên thế giới. Cà chua chịu được nhiệt độ cao nhưng rất
mẫn cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển thuận lợi
trong phạm vi 20-27
0
C. Giới hạn nhiệt độ tối cao và tối thấp đối với cà chua
là 35
0
C và 12
0
C. Quang hợp của lá cà chua phát triển khi nhiệt độ đạt tối ưu
25-30
0
C. Nhiệt độ lớn hơn 35
0
C làm giảm quá trình quang hợp [24].
Nhiệt độ thích hợp cho sự nở hoa là 20-25
0
C, nhiệt độ có ảnh hưởng
đến chất lượng hạt phấn, tỉ lệ đậu quả dẫn đến làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến năng suất và chất lượng cà chua thương phẩm cũng như cà chua giống.
Trong thời kỳ quả chín nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành các sắc tố của quả, chủ yếu là lycopen và caroten.
2.2.2 Ánh sáng
Cà chua là cây trồng không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng
trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua trồng trọt có thể ra hoa trong điều kiện
thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu nhiệt độ thích hợp thì cây cà chua có thể
sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy
9
cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng cây cà
chua đòi hỏi cường độ chiếu sáng mạnh trong suốt thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu
ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh trưởng kéo dài và sản lượng thấp,
chất lượng quả giảm. Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa,
rụng quả. Cường độ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại, phát triển không
bình thường, giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy. Somos (1971) đã
chứng minh rằng: để cho cà chua sinh trưởng bình thường ra hoa kết quả thì cần
có chế độ chiếu sáng với cường độ chiếu sáng không dưới 1000 lux, ánh sáng
yếu ức chế quá trình sinh trưởng, làm chậm giai đoạn từ sinh trưởng sinh dưỡng
sang sinh trưởng sinh thực (theo Tạ Thu Cúc, 1985)[6]. Ánh sáng đầy đủ, tốt cây
con sinh trưởng tốt, ra hoa quả thuận lợi, năng suất chất lượng quả tốt. Trong
điều kiện thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây
thông qua chế độ dinh dưỡng khoáng. Cần tăng cường bón phân kali và phân lân
tùy theo đặc trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp để cây sử
dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.3 Nước, độ ẩm
Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ của
các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển…Theo
cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối chịu hạn nhưng
không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng trong thời gian dài,
trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn, năng suất sinh vật học
và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm của cây cà chua là rất lớn.
Somos (1971) đã quan sát thấy sự tiêu hao nước của cà chua trong 1
ngày đêm là 20-650g, sự khác nhau khá xa đó có liên quan đến sự phát triển
của cây và điều kiện thời tiết. Độ ẩm đất thích hợp cho cây sinh trưởng phát
triển tốt là 70-80%. Thời kỳ khủng hoảng nước là từ khi hình thành phấn hoa,
ra hoa, hình thành quả và quả phát triển. Cà chua yêu cầu độ ẩm không khí
thấp trong quá trình sinh trưởng và phát triển, độ ẩm thích hợp là 45-55%.
10
Nước ta là một nước có khí hậu nóng ẩm, độ ẩm không khí cao nên cà chua
nhiễm nhiều loại bệnh hại, đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
cho năng suất và chất lượng cà chua chưa cao [7].
2.2.4 Đất và dinh dưỡng
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được trồng
cà chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều
kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. Đất phù
hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất thịt pha cát, giàu
mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi. Độ pH từ 6,0 - 6,5 thích hợp cho cây sinh
trưởng và phát triển. Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh
trưởng mạnh, cành lá sum suê, khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng năng
suất lớn. Vì vậy cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết
định đến năng suất và chất lượng quả. Cà chua hút nhiều nhất là kali, tiếp đến
là đạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng 60% lượng đạm, 59 - 60% K
2
O và
15 - 20% P
2
O
5
tổng lượng phân bón vào đất suốt vụ trồng.
- N: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hóa hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả.
- P: có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là thời kỳ cây
con. Bón P đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỉ lệ
đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. P khó hòa tan nên thường bón
trước khi trồng
- K: cần thiết để hình thành thân, bầu quả. K làm cho thân cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình
quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào
quả, đặc biệt K có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc,
do đó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều K
nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
Các yếu tố vi lượng: tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát
11
triển của cây đặc biệt là cải thiện chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với các
nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn…Trên đất chua nên bón phân Mo.
LKo:5=89B•6A@N6>5€gU=A;S5i9`9:S€>5ef
2.3.1 Nghiên cứu về ưu thế lai
Ưu thế lai (heterossis) là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô G.H.Shull
(Mỹ) đưa ra năm 1914 để chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sinh
trưởng, sinh sản và chống chịu của con lai ở thế hệ thứ nhất so với các dạng
bố mẹ của chúng. Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu được từ
sự giao phối giữa các dòng tự phối với nhau.
Tuy nhiên không phải tất cả các con lai đều có ưu thế lai mà nó chỉ xuất
hiện ở những cặp lai nhất định. Mức độ ưu thế lai phụ thuộc vào loại cây
trồng, loại tính trạng và vật liệu bố mẹ. Với năng suất, ưu thế lai có thể làm
tăng 25 - 35%, đặc biệt có thể lên tới 50% so với bố mẹ tốt nhất (theo Phan
Thanh Kiếm, 2006) [10].
Theo Nguyễn Hồng Minh 1999, để định lượng mức độ thể hiện ưu thế
lai của tính trạng, đã phân ra các tính trạng sau:
- Ưu thế lai thực: F
1
vượt hơn dạng bố mẹ tốt nhất theo tính trạng
nghiên cứu
- Ưu thế lai trung bình: F
1
vượt hơn giá trị trung bình của các bố mẹ
- Ưu thế lai chuẩn: F
1
vượt hơn giá trị của một giống chuẩn (giống đối
chứng) nào đó đem so sánh.
Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học tổng hợp thể hiện các ưu việt theo
nhiều tính trạng ở con lai F
1
khi lai các dạng bố mẹ được phân biệt theo nguồn
gốc, độ xa cách di truyền, sinh thái…Sự thể hiện ưu việt của tính trạng ở con
lai F
1
đem lại lợi ích cho tiến hóa và cho tạo giống ở những điều kiện sinh thái
và canh tác xác định. Tạo giống ưu thế lai là con đường có hiệu quả cao nhằm
tập hợp nhiều tính trạng mong muốn vào một kiểu gen. Mặc dù nó có ý nghĩa
lớn về tạo giống cho sản xuất và về tiến hóa, song bản chất và nguyên nhân của
12
hiện tượng ưu thế lai cho tới nay vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ [14].
Một số giả thiết giải thích hiện tượng ưu thế lai:
- Giả thiết liên quan tới tương tác giữa các gen cùng locus - hiệu quả
trội, siêu trội.
Con lai F
1
thu được dị hợp tử nào đó về các gen. Các gen trội được tích
lũy và thể hiện lấn át các gen lặn gây hiệu quả xấu, dẫn tới con lai F
1
có ưu thế
hơn bố mẹ mang các gen lặn ở trạng thái đồng hợp tử:
AA bb CC dd x aaBBccDD Aa Bb Cc Dd.
Các gen lặn a, b, c, d có hại hoặc có hiệu quả yếu về biểu hiện kiểu
hình của tính trạng, mỗi bố mẹ có 2 gen lặn đồng hợp tử. Ở thế hệ con lai F
1
các gen lặn được lấp trống, 4 gen trội phát huy tác dụng, nó có ưu thế hơn hẳn
bố mẹ.
Trường hợp kiểu dị hợp tử có tương tác đặc biệt dẫn tới hiệu quả thể
hiện mạnh hơn so với các kiểu đồng hợp tử - đó là hiệu ứng siêu trội. Ưu thế
lai như kết quả trực tiếp của hiệu ứng dị hợp tử:
AA < Aa > aa
Cơ sở của hiệu ứng trội, siêu trội được kiểm chứng rõ ở sự đối lập giữa
sức mạnh của con lai và mức thể hiện tính trạng yếu ở các dòng tự phối, do ở
các dòng tự phối có thể xuất hiện nhiều gen lặn gây hiệu quả xấu. Đối với các
tính trạng số lượng do nhiều gen kiểm tra, thể hiện độ lớn tính trạng tăng khi
các yếu tố trội tăng và mức dị hợp tử tăng, điều này hoàn toàn phù hợp với
cấu trúc di truyền của con lai F
1
.
- Giả thiết liên quan tới tương tác giữa các gen khác locus
Nhóm giả thiết này bao gồm những dạng tương tác giữa các gen khác
locus gây nên hiệu quả ưu thế về thể hiện tính trạng ở con lai F
1
so với bố mẹ
Hiệu quả tương tác bổ sung giữa các gen theo mô hình :
AA bb x aa BB Aa Bb
Các nhân tố di truyền riêng rẽ ở 2 bố mẹ có thể không hoặc cho hiệu
13
quả yếu hơn về thể hiện kiểu hình ở tính trạng, sự cùng tồn tại của chúng ở F
1
tạo nên hiệu quả tương tác bổ sung giữa các gen, kết quả thu được thể hiện
tính trạng ưu thế hơn so với bố mẹ.
Trong tương tác khác locus, hoạt động của gen này có thể bị phụ thuộc
vào gen kia. Trường hợp 1 gen ở trạng thái lặn có thể gây ức chế thể hiện kiểu
hình của các gen khác. Gen lặn này tồn tại ở bố mẹ, song ở con lai F
1
nó được
lấp trống bởi gen trội, do đó hiệu quả ức chế không xảy ra, kết quả là thể hiện
của tính trạng ở F
1
có ưu thế lai cao hơn bố mẹ.
Biểu hiện kiểu hình của tính trạng có thể do hiệu quả tác động của gen
chính phối hợp với tác động của gen phụ. Ở con lai F
1
có thể thu được các tổ
hợp đổi mới giữa gen chủ với các gen điều chỉnh có hiệu quả cao hơn trong
sự thể hiện kiểu hình của tính trạng so với bố mẹ.
- Giả thiết liên quan tới tương tác nhân - bào chất.
Trong quá trình tự thụ những thông tin ở nhiễm sắc thể được gọi là mới
đối với tất cả những gì có ở tế bào chất của tế bào trứng là rất hiếm. Những
tình thế về các tương tác bên trong đã được thiết lập đặc trưng cho kiểu gen
nào đó, về cơ bản chúng vẫn tồn tại như trước thụ tinh.
Ngược lại khi lai giữa các cá thể khác nhau về mặt di truyền, ngay sau
khi thụ tinh đã hình thành những mức độ khác nhau về mối quan hệ nhân - tế
bào chất, do những nguồn gốc khác nhau về nhân và tế bào chất của các cá
thể giao phối. Những đổi mới khác nhau thu được trong mối quan hệ nhân -
bào chất là rất quan trọng. Có thể ở một số lần phân chia tế bào, một số lượng
gen nào đó có mức hoạt động tăng hơn, từ đó nhiều sự kiện khác nhau của
quá trình trao đổi chất được tăng cường.
Giả thiết về tương tác nhân - bào chất có thể giải thích sự điều hòa quá
trình phát triển được tăng tốc ngay từ sau khi thụ tinh ở trường hợp lai. Ở đây
có thể nói, thông tin di truyền được trẻ hóa từ ngay sau khi thụ tinh.
* Tạo giống ưu thế lai ở cây cà chua:
14
Do cà chua là cây tự thụ phấn, bộ phận đực và cái cùng trên một hoa
nên vấn đề sản xuất hạt giống lai cà chua không đơn giản như các loài cây
trồng khác mà rất phức tạp. Trở ngại lớn nhất của nó là diệt bộ phận đực để
ngăn chặn việc tự thụ và tăng cường khả năng nhận phấn ngoài từ dòng bố.
Theo Nguyễn Văn Hiển, 2000 [9], hệ thống chọn giống cà chua ưu thế lai
theo phương thức khử đực thụ phấn bằng thủ công gồm các bước sau đây:
- Chọn bố mẹ:
Trong tập đoàn giống hiện có hoặc tìm kiếm thêm dựa vào các
nguyên tắc chọn cặp bố mẹ trong lai giống để chọn các dạng bố mẹ cho
chương trình chọn giống ưu thế lai. Qua đúc kết kinh nghiệm và thành tựu
của các nhà chọn giống trên thế giới, dựa vào các lý luận do di truyền học
mang lại người ta đã đề ra các nguyên tắc cơ bản để chọn cặp bố mẹ khi
lai. Các nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc khác nhau về kiểu sinh thái địa lí.
Nguyên tắc khác nhau về các yếu tố cấu thành năng suất.
Nguyên tắc khác nhau về thời gian các giai đoạn sinh trưởng.
Nguyên tắc khác nhau về tính chống chịu.
Nguyên tắc bổ sung các tính trạng đặc biệt.
- Làm thuần bố mẹ
Bản thân các giống đã là các dòng thuần tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ thụ
phấn chéo nhất định xảy ra. Chọn các cá thể điển hình, bao cách li để thu hạt
tự thụ tuyệt đối, hạt thu được gieo thành dòng, chọn các dòng đồng nhất và
tiếp tục bao cách li thêm một lần nữa sẽ có các dòng bố mẹ thuần dùng cho
bước tiếp theo. Các dạng bố mẹ tiếp tục bao cách li để thu hạt duy trì.
- Thử khả năng kết hợp
Chia bố mẹ thành các nhóm, mỗi nhóm 5 - 6 giống để thử khả năng kết
hợp giữa chúng với nhau. Tiến hành lai dialen theo sơ đồ, con lai được trồng
thử nghiệm và tính khả năng kết hợp. Mỗi sơ đồ chọn ra một tổ hợp có khả
15