Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 8a1 thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.62 KB, 45 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Giải pháp “Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học cho học
sinh lớp 8A
1
thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan”.
Họ và tên: Lê Thị Lệ Liễu
Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Bàu Năng, Huyện Dương Minh
Châu.
1. Lí do chọn đề tài:
So với những năm trước đây, hiện nay việc giảng dạy bộ môn Hóa học có
những chuyển biến tích cực, Ngành Giáo dục và Đào tạo đã trang bị các đồ dùng
dạy học tương đối đầy đủ. Tuy nhiên việc sử dụng như thế nào cho hiệu quả và phát
huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hứng thú học tập cho các em, giúp các em
hiểu bài, khắc sâu kiến thức và biến kiến thức đã học vận dụng vào đời sống thực
tiển đó mới là điều quan trọng, đòi hỏi sự cố gắng nổ lực và nghệ thuật sư phạm
của giáo viên. Việc sử dụng phương tiện trực quan không chỉ là phương tiện của
việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, không chỉ minh họa mà còn là nguồn
tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động
của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức trong quá trình học tập. Xuất
phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn giải pháp “Nâng cao hứng thú học tập
môn Hóa học cho học sinh lớp 8A1 thông qua việc sử dụng phương tiện trực
quan”.
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
1
Giải pháp “Nâng cao hứng thú học tập môn hoá học cho học sinh lớp 8A
1
thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan” năm học 2010 – 2011. Để giải quyết
các nhiệm vụ vừa nêu ở trên, tôi đã sử dụng đồng bộ các phương pháp: Đọc và
nghiên cứu các tài liệu. Điều tra, đàm thoại. Kiểm tra đối chiếu, so sánh. Thiết kế
thang đo thái độ lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện, so sánh kết quả giữa lớp áp dụng giải pháp với lớp không áp dụng giải pháp.


Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm đồng nghiệp.
3. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
Hoạt động dạy và học là làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống, những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong những kỹ
năng cần được rèn luyện cho học sinh thì quan trọng nhất là làm cho học sinh có
được kỹ năng học tập để nâng cao hiệu quả, thông qua việc sử dụng phương tiện
trực quan. Phát triển trí tưởng tượng rèn luyện các thao tác tư duy để phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hoạt động khoa học, sáng tạo.
4. Hiệu quả áp dụng:
Chất lượng sau khi thực hiện đề tài cao hơn chất lượng trước khi thực hiện
đề tài Phương pháp tìm hiểu tài liệu để tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hứng thú
học tập môn Hoá học cho học sinh, thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế để nắm rõ thực trạng học sinh. Phương pháp
kiểm tra, so sánh, đối chiếu giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, giữa kết quả khi
chưa vận dụng đề tài với kết quả lúc vận dụng đề tài để thấy được sự cần thiết của
đề tài.
5. Phạm vi áp dụng:
Giải pháp được áp dụng giảng dạy môn hoá học 8, 9 Trường Trung học cơ sở
Bàu Năng và phổ biến đến một số trường Trung học cơ sở trong địa bàn huyện.
Dương Minh Châu, ngày 14 tháng 03 năm
2011
Người thực hiện
2
Lê Thị Lệ Liễu I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
- Mục tiêu giáo dục của nhà trường xã hội chủ nghĩa là đào tạo thế hệ trẻ
thành những người phát triển toàn diện về mọi mặt cả tri thức và đạo đức. Tri thức
bao gồm tất cả các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Trong đó Hóa học là môn
khoa học tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và phát triển
của đất nước.Việc nghiên cứu môn Hóa học giúp học sinh hiểu được một trong

những phương hướng cơ bản của cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra trên
thế giới và là khía cạnh quan trọng của đường lối phát triển kinh tế xã hội ở nước
ta.
- Cùng với các môn khoa học khác môn Hóa học giúp học sinh hình thành
thế giới quan khoa học biện chứng và quan điểm khoa học vô thần. Nghiên cứu hóa
học còn giúp học sinh phát triển những năng lực tri giác biểu tượng và tư duy. Mục
đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm
giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm vui, niềm hứng thú
trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá phát
hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, tự hình thành tri thức có năng lực và
phẩm chất của con người mới tự tin, năng động và sáng tạo trong cuộc sống. Học
để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
- So với những năm trước đây, hiện nay việc giảng dạy bộ môn Hóa học có
những chuyển biến tích cực, ngành giáo dục trang bị các đồ dùng dạy học tương
đối đầy đủ. Tuy nhiên việc sử dụng như thế nào cho hiệu quả, sử dụng như thế nào
để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hứng thú học tập cho các em, giúp
các em hiểu bài, khắc sâu kiến thức và biến kiến thức đã học vận dụng vào đời sống
3
thực tiển đó mới là điều quan trọng, đòi hỏi sự cố gắng nổ lực và nghệ thuật sư
phạm của giáo viên.
- Phương tiện trực quan luôn là yếu tố cần thiết nếu được sử dụng hợp lý có
thể dẫn đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Sử dụng phương tiện trực không chỉ
là phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, không chỉ minh
họa, còn là nguồn tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp, tạo điều kiện đẩy
mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức trong quá
trình học tập.

- Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn giải pháp “Nâng cao hứng
thú học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 8A1 thông qua việc sử dụng
phương tiện trực quan”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc sử dụng phương tiện trực quan giúp học sinh hứng thú học
tập bộ môn Hóa học, các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu kiến thức đã
học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Giải pháp nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 8A1
thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan.
- Nghiên cứu các biện pháp để thực hiện giải pháp.
- Lớp nghiên cứu: Lớp 8A
1
- Lớp đối chứng: Lớp 8A
3
* Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện, thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu
đề tài ở chương 2: Phản ứng hoá học, chương 4: Oxi – không khí và một số tiết ở
chương I, chương V Hóa học lớp 8 và tiến hành nghiên cứu sử dụng phương pháp
trực quan khi truyền thụ kiến thức mới ở lớp 8A1 Trường THCS Bàu Năng năm
học 2010 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Dự giờ, học hỏi trao đổi các đồng nghiệp.
- Điều tra, đàm thoại, tìm hiểu thực trạng học sinh.
- Kiểm tra đối chiếu, so sánh, điều chỉnh bổ sung.
- Thiết kế thang đo thái độ lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả giữa lớp áp dụng giải
pháp với lớp không áp dụng giải pháp.
5. Giả thuyết khoa học:

Quá trình dạy học Hoá học sẽ trở nên tẻ nhạt, nhàm chán, khó hiểu khi giáo
viên chỉ sử dụng phương pháp dùng lời, đàm thoại, vấn đáp. Nhưng nếu giáo viên
sử dụng phương tiện trực quan hướng dẫn học sinh khai thác tìm tòi phát hiện kiến
thức thì tiết học sẽ trở nên sinh động, tạo được niềm say mê hứng thú học tập cho
học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả.
5
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Các văn bản chỉ đạo:
Nghị Quyết số 40/2000/QH X ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc Hội
khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của
việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là: “Xây dựng nội dung chương
trình, phương pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đại hóa đật nước, phù
hợp thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.”
- Công văn số 720/GDTrH tháng 08 năm 2004 Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa
ra các yêu cầu về phương pháp dạy học của bộ môn, cụ thể:
+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh
hoạt động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định lượng tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh tự
lực khám phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không những lĩnh
hội được nội dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.
- Luật giáo dục 2005 chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
6
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.2. Các quan niệm khác về giáo dục:

- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Hứng thú là hình thức biểu hiện tình
cảm và nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục
đích hoạt động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng trong đời
sống hiện thực. Hứng thú có tính ổn định, thể hiện ở độ lâu dài và mạnh mẽ của nó.
Về phương tiện chủ quan, hứng thú thường phản ánh thái độ quan tâm đặc biệt của
chủ thể đối với đối tượng do tính hấp dẫn hoặc do ý thức được ý nghĩa quan trọng
của đối tượng, làm nẩy sinh cảm xúc tích cực( hài lòng, phấn khởi, yêu thích…),
nâng cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc. Khi được làm việc phù hợp với
hứng thú, dù phài vượt qua khó khăn, con người vẫn cảm thấy thoải mái và đạt
hiệu quả cao. Cần giáo dục hứng thú cho thế hệ trẻ theo hướng lành mạnh, văn
minh, đạo đức”.
- Do vậy hứng thú học tập là điều mà bất kỳ học sinh nào khi muốn học tốt
cũng cần phải đạt được ở các môn học. Nâng cao hứng thú học tập là điều đầu tiên
mà giáo viên cần đem đến cho học sinh trước khi dẫn dắt học sinh tìm hiểu những
kiến thức bổ ích. Có như thế học sinh mới tích cức chủ động tìm hiểu khám phá
những kiến thức mới, đúng như tinh thần của đổi mới phương pháp hiện nay.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Phương tiện là cái dùng để tiến hành
công việc gì”.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Trực quan (phương pháp giảng dạy)
là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ cử chỉ làm cho học sinh có được hình ảnh
cụ thể về những điều được học”.
- Mọi sự vật, dụng cụ, thiết bị kỹ thuật dù đơn giản đến phức tạp được dùng
trong dạy học với tư cách là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nguồn
phát ra thông tin chính về sự vật hiện tượng nghiên cứu làm cơ sở, tạo thuận lợi cho
việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về hiện thực đó của học sinh gọi là phương
tiện trực quan.
7
- Trong giảng dạy hóa học, học sinh nhận thức tính chất các chất và hiện
tượng không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng các giác quan khác như nghe, ngửi,
sờ mó và trong một số trường hợp có thể nếm nữa. Tất cả những gì có thể được lĩnh

hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu được gọi là phương tiện trực quan.
- Những nhiệm vụ dạy và học nói trên được thực hiện đồng thời và thống
nhất với nhau trong quá trình dạy học. Quá trình và học là tập hợp những hành
động liên tiếp của giáo viên và học sinh, được giáo viên hướng dẫn, những hành
động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo và trong quá trình đó, phát triển được năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố
của văn hóa, lao động trí óc và chân tay. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò là hai hoạt động trung tâm của một quá trình dạy học và là hai hoạt động
mang tính chất khác nhau. Song thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa
thầy và trò, dạy và học cùng lúc diễn ra những điều kiện vật chất - kỹ thuật nhất định.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Thực trạng của việc dạy học sử dụng phương tiện trực quan ở các Trường
THCS nói chung và trường THCS Bàu Năng nói riêng qua trực tiếp giảng dạy và
dự giờ các đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy những vấn đề sau:
- Các em chưa hiểu hết những nội dung hàm chứa trong tranh, ảnh, mô hình,
mẫu vật…chưa xem kiến thức bài học và phương tiện trực quan có mối quan hệ
mật thiết nhau. Một số em không chú ý quan sát tranh ảnh, mô hình, mẫu vật để rút
ra nội dung bài học mà chỉ nhận xét về hình thức là xấu hoặc đẹp của mẫu vật đó.
Kết quả là học sinh thuộc bài nhưng chưa hiểu sâu sắc về sự vật, hiện tượng. Một
số em ngán học môn Hóa do không hứng thú học tập. Khả năng nhận thức của các
em còn hạn chế nên việc tập trung chú ý học tập là chưa cao.
- Giáo viên có sử dụng phương tiện trực quan nhưng hiệu quả chưa cao. Giáo
viên còn làm việc nhiều, còn trả lời thay học sinh do sợ mất thời gian thay vì học
sinh phải nhìn vào phương tiện trực quan để tìm tòi phát hiện kiến thức.
2.2. Sự cần thiết của đề tài:
8
- Trong quá trình học tập tính tích cực nhận thức luôn có quan hệ chặt chẽ
với hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ
trong quá trình dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện sự hình thành nhân

cách của học sinh. Hứng thú là yếu tố quan trọng dẫn đến sự tự giác đảm bảo sự
hình thành, phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập.
- Sử dụng phương tiện trực quan góp phần bồi dưỡng húng thú học tập cho
học sinh, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học, phát triển tư duy năng lực
nhận thức của học sinh vào khoa học, phát triển tư duy năng lực và nhận thức của
học sinh. Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian thay vì giáo viên phải thuyết trình
hoặc diễn giải một sự vật hiện tượng nào đó học sinh phải lắng nghe tưởng tượng
đôi khi học sinh không hiểu giáo viên phải mất thời gian nhắc đi nhắc lại nhiều lần.
Vì vậy nhờ có phương tiện trực quan sẽ tiết kiệm được thời gian.
- Sử dụng phương tiện trực quan giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhớ lâu
nội dung bài học. Sự tiếp thu kiến thức ở học sinh cùng một lúc huy động nhiều
giác quan tham gia, do đó các thông tin tiếp thu sẽ trở nên vững chắc hơn, chẳng
những dễ nhớ mà còn nhớ lâu hơn.
- Từ thực trạng trên, tôi nhận thấy việc giáo dục cho học sinh thấy được mục
đích cơ bản của việc học tập là rất cần thiết. Từ đó, rèn luyện và khuyến khích học
sinh thường xuyên trong quá trình học tập nhằm tạo cho học sinh có một tâm thế
sẵn sàng ở từng tiết học. Đặc biệt khi sử dụng phương tiện trực quan, giáo viên cần
phải vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy linh hoạt góp phần nâng cao hứng
thú học tập cho học sinh bộ môn Hóa học lớp 8. Nếu thực hiện được điều đó có
nghĩa là giáo viên đã xây dựng cho học sinh một nền móng vững vàng và bền chắc.
3. Nội dung vấn đề:
3.1. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập môn Hoá
học cho học sinh thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan:
- Tạo cho học sinh hứng thú học tập bộ môn Hóa học, khi đó học sinh sẽ tích
cực chủ động tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, hứng thú học
tập của học sinh được hình thành thông qua không khí học tập do giáo viên tạo ra
trong giờ học bộ môn đó. Bởi một không khí học tập đầy hứng khởi sẽ kích thích
9
sự say mê, giúp học sinh tập trung tốt hơn vào bài học và có niềm tin vào những gì
mà các em tiếp thu được, như thế hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao.

- Có hứng thú trong học tập, có yêu thích bộ môn thì học sinh sẽ tự giác tích
cực và tự lực trong các hoạt động học tập. Tìm biện pháp gây hứng thú cho các hoạt
động học tập là nhiệm vụ của người thầy.
- Tác phong, thái độ và sự chuẩn bị - đầu tư của người thầy: vững vàng, sư
phạm, chủ động trong mọi hoạt động trên lớp; Tự tin, thân thiện kiên nhẫn; Tỏ thái
độ quan tâm và thương yêu học sinh; Óc khôi hài đúng chỗ; Lời nói rõ ràng chắc
chắn, dứt khoát, không lấp lững, liên tục tạo các tình huống có vấn đề, có hệ thống;
Lồng ghép các thành tựu của khoa học hóa học vào nội dung bài dạy; Đồ dùng dạy
học phong phú.
- Không khí lớp học: Phòng học phải được trang trí sạch đẹp, thoáng mát;
hoạt động học được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, thoải mái; tập thể
học sinh có những hoạt động đồng bộ, thống nhất theo sự điều khiển của giáo viên;
tránh các tình huống căng thẳng không cần thiết; vui tươi mà nghiêm túc.
- Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học Hoá học gồm:
+ Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ.
+ Sử dụng bản trong và máy chiếu, giấy A0, bảng phụ.
+ Sử dụng dụng cụ, hoá chất để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu, thí
nghiệm thực hành.
+ Sử dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa năng.
- Phương tiện trực quan được sử dụng trong các loại bài Hoá học phổ biến
hơn cả là các bài hình thành khái niệm, nghiên cứu các chất.
- Hoạt động của giáo viên bao gồm:
+ Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan.
+ Biểu diễn phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
+ Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
- Hoạt động tương ứng của học sinh gồm:
+ Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan.
+ Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
10
+ Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương

tiện trực quan.
3.2. Giải pháp:
3.2.1. Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật, hình ảnh.
- Mô hình, hình vẽ, sơ đồ có thể được dùng để:
+ Minh hoạ cho lời nói, nội dung tính chất.
+ Khai thác các thông tin (kiến thức cần thiết).
+ Vừa chứng minh, vừa khai thác kiến thức.
- Hoạt động của giáo viên và học sinh khi dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu
vật, hình ảnh để khai thác các thông tin (kiến thức cần biết) có thể như sau:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Nêu mục đích và phương pháp quan
sát mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật…
- Trưng bày, cho học sinh quan sát.
- Yêu cầu học sinh quan sát.
- Yêu cầu học sinh nhận xét và rút ra
kết luận.
- Nắm được mục đích quan sát.
- Quan sát tìm ra đặc điểm, sự giống
nhau, khác nhau, trạng thái , màu
sắc….
- Rút ra nhận xét, kết luận.
Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên thực hiện đa dạng dưới các hình thức sau:
- Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ… có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để
học sinh khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới.
Ví dụ: Như các hình vẽ dụng cụ điều chế các chất giúp học sinh nắm được
các thông tin về thiết bị, dụng cụ, hoá chất để điều chế chúng.
- Dùng hình vẽ, sơ đồ… không có đầy đủ chú thích giúp học sinh kiểm tra
những thông tin còn thiếu.
- Dùng hình vẽ, mô hình… không có chú thích nhằm yêu cầu học sinh phát
hiện kiến thức ở mức độ khái quát hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng.

Ví dụ 1: Khi dạy bài: Luyện tập 1- tiết 11.
11
- Để cho học sinh nắm được mối quan hệ giữa các khái niệm. Giáo viên có thể
dùng sơ đồ khơng ghi đầy đủ các nội dung, u cầu học sinh điền các thơng tin còn
thiếu vào sơ đồ.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên qui định
thời gian cho các nhóm hoạt động. Gọi đại diện nhóm lên điền vào sơ đồ, các nhóm
khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. Sau đó giáo viên chốt lại nội dung.
Vật thể ( tự nhiên và nhân tạo)

(Chất tạo nên từ nguyên tố hóa học)

Tạo nên từ 1 ngtố Tạo nên từ 2 ngtố trở lên


(Hạt hợp thành là ngun tử, phân tử) (Hạt hợp thành là phân tử)

Ví dụ 2: Bài: Sự biến đổi chất – tiết 17.
Thí nghiệm để học sinh hình thành được khái niệm hiện tượng Vật lí và hiện
tượng Hố học.
Giáo viên đặt câu hỏi: Thế nào là hiện tượng Vật lí? Giáo viên cho học sinh
quan sát hình vẽ:
12
Hình vẽ thể hiện điều gì?
(Giáo viên diễn giảng dẫn dắt để HS thấy được: Nước vẫn là nước, chỉ có sự
biến đổi về thể và nước vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. Hiện tượng đó gọi là hiện
tượng vật lí.)
Thế nào là hiện tượng Hoá học? Giáo viên làm thí nghiệm biểu diễn, học sinh
quan sát, nhận xét hiện tượng. Giáo viên có thể phát phiếu học tập cho các nhóm
điền vào.

Học sinh quan sát thí nghiệm:

Hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học.
Giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả và rút ra được khái niệm hiện tượng
vật lí và hiện tượng hoá học.
Thí nghiệm 1:
a. Đưa nam châm lại hỗn hợp. Nhận xét. Giải thích.
b. Màu sắc của hỗn hợp thay đổi như thế nào sau khi đun nóng? Giải thích.
13
Thí nghiệm 2:
Chất gì tạo thành trong ống nghiệm sau khi đun nóng?
Như vậy học sinh sẽ quan sát thí nghiệm biểu diễn do giáo viên làm để phân
tích đi đến nhận xét:
- Sắt bị nam châm hút. Vì sắt vẫn giữ nguyên trong hỗn hợp, lưu huỳnh cũng
vậy.
- Hỗn hợp nóng sáng lên và chuyển dần thành chất rắn màu xám. Đó là sắt
(II) sunfua. Vì sản phẩm không bị nam châm hút. Chứng tỏ chất rắn này không còn
giữ tính chất của sắt nữa.
- Từ nhận xét trên yêu cầu học sinh rút ra kết luận:
Hiện tượng chất biến đổi có tạo ra chất khác. Gọi là hiện tượng hoá học.
Ví dụ 3: Bài: Thực hành 3- Tiết 20
Thí nghiệm để nhận biết Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng hoá học.(Tiết
20)
- Giáo viên nêu vấn đề: Làm thế nào phân biệt được hiện tượng vật lí và
hiện tượng hoá học. Nhận biết dấu hiệu có phản ứng hoá học xảy ra.
- Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, quan sát, nhận xét hiện tượng và rút ra
hiện tượng vật lí và hiện tượng hoá học. Nhận biết dấu hiệu có phản ứng hoá học
xảy ra. Giáo viên có thể phát phiếu học tập có các nhóm điền vào.
Thí nghiệm Hiện tượng Giải thích và viết PTHH Nhận xét
1. Sự thay đổi

trạng thái của
nước.
-Cho một mẫu
nước đá vào
cốc thuỷ tinh.
- Lấy một ít
nước trong cốc
thuỷ tinh cho
- Mẫu nước đá
từ trạng thái
rắn chuyển
sang trạng thái
lỏng.
- Khi đun
Kết luận:
Nước vẫn là
nước, chỉ có
sư6 biến đổi
về thể và
nước vẫn giữ
14
vào ống
nghiệm và đun
sôi.
nước trạng
thái lỏng
chuyển sang
trạng thái hơi.
nguyên là
chất ban đầu


Gọi là hiện
tượng vật lí.
2.Đá vôi sủi
bọt trong axit.
Cho một ít đá
vôi vào ống
nghiệm, nhỏ
từ từ dung
dịch axit
clohidric vào
Quan sát hiện
tượng. (Điều
kiện để phản
ứng hoá học
xãy ra và dấu
hiệu để nhận
biết).
Có sủi bọt khí.
Điều kiện:
Các chất tham
gia phản ứng
phải tiếp xúc
với nhau.
Dấu hiệu: Có
chất mới xuất
hiện.
PT chữ:
Đá vôi + axit clohidric



Canxi clorua +nước + khí
cacbon đoxit.
Kết luận:
Chất biến đổi
có tạo ra chất
mới. Gọi là
hiện tượng
hoá học
3. Đường hoá
than.
Cho một
muỗng nhỏ
đường vào bát
sứ đun nóng.
Quan sát hiện
tượng. (Điều
kiện để phản
ứng hoá học
Đường trắng
chuyển dần
thành vàng,
nâu và cuối
cùng là màu
đen.
Điều kiện:
Phản ứng cần
PT chữ:
Đường
to

than + nước
Kết luận:
Chất biến đổi
có tạo ra chất
mới. Gọi là
hiện tượng
hoá học
15
xảy ra và dấu
hiệu nhận
biết).
phải có nhiệt
độ.
Dấu hiệu: Có
chất mới xuất
hiện.

Ví dụ 4 : Bài: Định luật bảo toàn khối lượng – Tiết 21.
Thí nghiệm giáo viên biểu diễn hình thành khái niệm: Tổng khối lượng các
chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng sản phẩm.
Giáo viên nêu vấn đề: Khối lượng các chất tham gia phản ứng sẽ thay đổi
như thế nào so với ban đầu?
Chúng ta hãy nghiên cứu thí nghiệm sau đây:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Kết quả đúng
1. Yêu cầu học sinh cho
biết:
- Tên dụng cụ.
- Hoá chất: Tên, trạng
thái, màu sắc.
- Vị trí kim của cân.

- Đọc tên nhãn ghi trên
cốc.
- Quan sát trạng thái, màu
sắc.
- Vị trí kim của cân.
Đĩa cân bên trái:
- Cốc(1) đựng
Bariclorua
BaCl
2
: Dung dịch không
màu.
- Cốc (2) đựng
Natrisunfat
Na
2
SO
4:
Dung dịch
không màu.
Đĩa cân bên phải:
-Kim của cân ở vị trí cân
bằng.
2. Thực hiện thí nghiệm:
Đổ cốc (1) vào cốc (2).
Để 2 cốc vào vị trí như
- Quan sát hiện tượng xảy
ra trong cốc( 2). Nêu hiện
tượng. Nhận xét.
- Trong cốc (2) xuất hiện

chất rắn màu trắng.
Chứng tỏ có phản ứng
16
cũ.
Yêu cầu học sinh quan
sát hiện tượng xảy ra.
Có phản ứng hoá học xảy
ra không?
Phản ứng hoá học:
Bariclorua + Natrisunfat

Barisunfat + Natriclorua.
- Quan sát vị trí kim cân. hoá học xảy ra.
- Vị trí kim cân vẫn ở vị
trí cân bằng.
Nhận xét:
Tổng khối lượng các
chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng
sản phẩm.
3.2.2. Sử dụng bản trong và máy chiếu:
Giáo viên giao nhiệm vụ, điều khiển các hoạt động của học sinh, giáo viên
thiết kế nhiệm vụ, làm bản trong, chiếu lên và hướng dẫn học sinh thực hiện.
Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tính chất của các chất.
Giới thiệu mô hình, hình vẽ mô tả thí nghiệm…Giáo viên chụp vào bản
trong, chiếu lên cho học sinh quan sát và nhận xét.
Tóm tắt nội dung, ghi kết luận, tổng kết, lập sơ đồ vào bản trong rồi chiếu
lên.
Hoạt động của học sinh chủ yếu là đọc thông tin trên bản trong, tiến hành các
hoạt động học tập và dùng bản trong để viết kết quả hoạt động rồi chiếu lên để cả

lớp nhận xét, đánh giá.
Ví dụ: Bài: Tính chất của oxi – tiết 38,39.
Giáo viên có thể dùng bản trong và máy chiếu để ra câu hỏi:
a. Cho một lượng nhỏ lưu huỳnh vào muỗng sắt đốt cháy ngoài không khí rồi
đưa lưu huỳnh vào lọ khí oxi. Nhận xét hiện tượng. Viết phương trình hoá học xảy
ra.
b. Cho vào muỗng sắt một lượng nhỏ phôtpho đỏ, đốt cháy ngoài không khí
rồi đưa photpho vào lọ khí oxi. Nhận xét hiện tượng. Viết phương trình hoá học
xảy ra.
17
c. Lấy một đoạn dây sắt nhỏ, quấn vào đầu dây sắt một mẫu than gỗ, đốt cho
sắt và than nóng đỏ rồi đưa vào lọ khí oxi. Nhận xét hiện tượng. Viết phương trình
hoá học xảy ra.
Giáo viên yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi vào bản trong, sau đó giáo viên
chiếu kết quả của từng nhóm. Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét và điều chỉnh
ngay trên bản trong. Giáo viên có thể chiếu câu trả lời hoàn thiện để học sinh tham
khảo và học hỏi.
3.2.3 Sử dụng dụng cụ hoá chất để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu,
thí nghiệm thực hành.
- Các thí nghiệm nghiên cứu tính chất của chất.
- Các thí nghiệm thực hành do nhóm học sinh thực hiện.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh là:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần tìm hiểu.
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
+ Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện nghiên cứu thí nghiệm.
+ Nắm được mục đích của thí nghiệm
+ Nhóm học sinh làm thí nghiệm.
+ Quan sát mô tả thí nghiệm.
+ Giải thích hiện tượng.
+ Rút ra kết luận.

Giáo viên nhận xét và hoàn thiện.
Ví dụ 1: Bài: Phản ứng hoá học – tiết 18,19.
Khi nghiên cứu thí nghiệm: Cho Zn vào dung dịch axit HCl. Giáo viên có thể
nêu tình huống :
- Nếu 2 chất cho vào 2 ống nghiệm riêng biệt thì có hiện tượng xảy ra không?
- Vậy khi cho 2 chất tác dụng với nhau thì có hiện tượng xảy ra không? Nêu
hiện tương xảy ra .
- Rút ra kết luận từ thí nghiệm.
Học sinh dự đoán:
- Không có phản ứng xảy ra. Vì 2 chất không tiếp xúc với nhau.
18
- Có phản ứng hoá học xảy ra. Vì thấy có chất khí thoát ra và kẽm tan dần.
- Các chất tham gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau.
Ví dụ 2: Bài: Nước – tiết 54,55.
Giáo viên nêu vấn đề: Hãy dùng hình vẽ mô tả thí nghiệm để xác định thành
phần hoá học của nước. Để giải quyết vấn đề trên cần dự đoán những tính chất của
nước dựa trên kiến thức đã học để làm thí nghiệm, nhận xét nà kết luận.
Nước có những tính chất hoá học nào?
Học sinh dự đoán:
- Tác dụng với kim loại
- Tác dụng với một số oxit bazơ.
- Tác dụng với một số oxit axit
* Lựa chọn các phản ứng hoá học để kiểm chúng điều dự đoán trên:
+ Cho một mẫu kim loại Na nhỏ bằng hạt ngô vào cốc nước.
+ Cho vào bát sứ một cục nhỏ CaO. Rót một ít nước vào vôi sống. Nhúng một
mẫu quỳ tím vào dung dịch nước vôi.
+ Nước hoá hợp với P
2
O
5

. Nhúng một mẫu quỳ tím vào dung dịch axit.
* Lựa chọn dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm trên:
+ Dụng cụ: Lọ thuỷ tinh, cốc, muỗng thuỷ tinh, kẹp thép, muỗng sắt.
+ Hoá chất: Na, CaO, P, quỳ tím, nước.
- Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành lần lượt các thí nghiệm, quan sát hiện
tượng, viết phương trình phản ứng, nhận xét, nêu kết luận về tính chất của nước.
3.2.4 sử dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa
năng.
- Đĩa hình có hình ảnh vế sơ đồ tượng trưng cho các phản ứng hoá học, cách
điều chế khí hidrô, xác định thành phần của không khí giúp học sinh:
Quan sát hình ảnh trừu tượng để hình dung một cách dễ dàng. Từ đó học sinh
nhận xét và rút ra nội dung của bài học.
- Đĩa hình có ghi hình ảnh thí nghiệm giúp học sinh:
19
Quan sát một số thí nghiệm khó, độc hại, cần nhiều thời gian để thực hiện
trên lớp, không thực hiện được trong phòng thí nghiệm, giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát mô tả thí nghiệm và rút ra được hiện tượng, kết luận.
Ví dụ: Bài: Điều chế khí Hirô- Phản ứng thế - tiết 50.
Khi dạy đến mục II: Điều chế khí hidrô trong công nghiệp.
Đây là thí nghiệm khó, không thể tiến hành trong lớp học, trường không có
phòng thí nghiệm thực hành nên giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát đĩa hình:
Điều chế khí hidrô trong công nghiệp.
Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ cách điều chế khí hidrô trong công
nghiệp.Yêu cầu học sinh trả lời:
Trong công nghiệp người ta điều chế khí hidrô bằng cách nào? Viết phương
trình phản ứng.
Điều chế H
2
bằng cách điện phân nước hoặc dùng than khử oxi của nước
trong lò khí than hoặc điều chế H

2
từ khí tự nhiên, khí dầu mỏ.
PTHH: 2H
2
O
điện phân
2H
2

+ O
2


- Sử dụng máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học hoá học.
- Thu thập các thông tin tham khảo về nội dung và phương pháp dạy học.
- Thiết kế giáo án điện tử có nội dung thí nghiệm, hình ảnh mô phỏng.
- Sử dụng giáo án điện tử trong dạy học hoá học trên lớp.
- Tự tìm kiếm thông tin trên mạng có liên quan đến hoá học.
- Tự học thông qua sử dụng sách điện tử, đĩa hình…
- Trao đổi thông tin giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh.
Khi sử dụng hình ảnh, đoạn phim chúng tôi trình bày từng đoạn sao cho mỗi
đoạn là nội dung cơ bản của bài học và được phối hợp với lời giảng của giáo viên.
20
Sự trình bày phim theo từng đoạn giúp cho việc tiếp thu bài của học sinh tốt hơn sự
trình bày tất cả cuốn phim ngay cùng một lúc.
Ví dụ 1 : Bài: Đơn chất và hợp chất – phân tử. (tiết 8,9)
Khi dạy bài này nếu có điều kiện thì giáo viên chuẩn bị thiết bị dạy học hiện
đại:
- Máy tính, máy chiếu.
- Đĩa mềm gồm các trang power point gồm các nội dung:

+ Câu hỏi giao nhiệm vụ cho học sinh.
+ Kiến thức cơ bản cần chốt lại:
. Đơn chất là gì? Nêu đặc điểm cấu tạo của đơn chất.
. Hợpchất là gì? Nêu đặc điểm cấu tạo của Hợp chất.
. Hướng dẫn học sinh xem mô hình: Đơn chất và hợp chất.
+ Đĩa hình có nội dung mô hình: Mô hình tượng trưng cho mẫu đơn chất kim
loại đồng, khí hidrô và khí oxi và mô hình tượng trưng cho mẫu hợp chất nước và
muối ăn.


Mô hình tượng trưng cho mẫu đơn chất kim loại đồng, khí hidrô và khí oxi
21
Mô hình tượng trưng cho mẫu hợp chất nước và muối ăn.

Ví dụ 2: Bài: Sự oxi hoá - Phản ứng hoá hợp - Ứng dụng của oxi – tiết 39.
Qua phần: Ứng dụng của oxi. Để giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản trong đời sống hằng ngày, tôi cho các em quan sát tranh vẽ và yêu cầu học sinh trả
lời câu hỏi:
- Oxi có ứng dụng trong những lĩnh vực nào?.
- Trong lĩnh vực hô hấp oxi được sử dụng trong những trượng hợp nào?
- Vấn đề quan trọng nữa trong ứng dụng của oxi là gì?
- Một chất cháy trong oxi nhiệt lượng toả ra như thế nào? Lợi dụng tính chất
đó trong công nghiệp người ta sử dụng cho những trượng hợp nào?
4. Kết quả đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng thang đo thái độ
trước tác động và sau tác động để kiểm chứng hứng thú học tập của học sinh thông
qua việc giáo viên sử dụng phương tiện trực quan ở lớp thực nghiệm (lớp 8A1) và
lớp đối chứng (lớp 8A6) bằng phiếu điều tra.
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 1(Đánh dấu x vào 1 trong 5 ý kiến)
Trước tác động:

Lớp thực nhiệm: lớp 8A
1
- Tổng số học sinh 35.
Số
TT
NỘI DUNG
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng

Rất
đồng

22
1
Tôi chắc chắn rằng mình
có khả năng học môn hóa
học.
7 7 8 7 7
2
Giáo viên môn hóa học
rất quan tâm đến tiến bộ học
hóa học của tôi.
8 6 7 8 6
3
Kiến thức về hóa học đã

giúp tôi hiểu rõ một vài hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên.
10 6 7 6 6
4
Tôi không thích tiết học
hóa học.
6 6 8 8 7
5
Hóa học là môn học phụ,
không quan trọng.
7 5 8 7 8
Lớp đối chứng (8A
3
– tổng số học sinh 35)
1 (Đánh dấu x vào 1 trong 5 ý kiến )
STT NỘI DUNG
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Bình
thường
Đồng

Rất
đồng

1
Tôi chắc chắn rằng mình

có khả năng học môn hóa
học.
8 6 8 7 6
2
Giáo viên môn hóa học rất
quan tâm đến tiến bộ học
hóa học của tôi.
7 7 8 7 6
3
Kiến thức về hóa học đã
giúp tôi hiểu rõ một vài hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên.
10 6 6 7 6
4
Tôi không thích tiết học
hóa học.
6 6 8 7 8
5
Hóa học là môn học phụ,
không quan trọng.
6 6 7 8 8
23
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 2 (Chọn 1 trong các câu trả lời)
Sau tác động:
Lớp thực nhiệm( 8A
1
)
STT NỘI DUNG Không đồng ý Đồng ý
1
Tôi thích học môn hóa học

hơn các môn khác.
7 28
2
Tôi làm bài tập hoá học.
- Tất cả các bài tập trong sach
giáo khoa và sach nâng cao.
- Tất cả các bài tập trong sách
giáo khoa.
- Các bài tập giáo viên dặn
dò.
- Không làm bài.
13
9
7
28
22
26
28
7
3
Bạn làm bài tập hoá học khi
nào?
- Ngay sau khi cô dạy xong.
- Chép trước khi giáo viên
kiểm tra bài tập về nhà.
7
28
7
28
7

28
4
Tôi rất thích được học các tiết
có sử dụng phương tiện trực
quan.
7 28
5
Tôi rất thích xem sơ đồ
tượng trưng một số mẫu chất
7 28
Lớp đối chứng( 8A
3
)
STT NỘI DUNG Không đồng ý Đồng ý
1 Tôi thích học môn hóa học 14 21
24
hơn các môn khác.
2
Tôi làm bài tập hoá học.
- Tất cả các bài tập trong
sach giáo khoa và sách nâng
cao.
- Tất cả các bài tập trong
sách giáo khoa.
- Các bài tập giáo viên dặn
dò.
- Không làm bài .
22
17
14

21
13
18
21
17
3
Bạn làm bài tập hoá học khi
nào?
- Ngay sau khi cô dạy xong.
- Chép trước khi giáo viên
kiểm tra bài tập về nhà.
14
21
21
14
4
Tôi rất thích được học các tiết
có sử dụng phương tiện trực
quan.
14 21
5
Tôi rất thích xem sơ đồ
tượng trưng một số mẫu chất
14 21
- Qua phiếu điều tra trên tôi nhận thấy:
Thái độ học tập của học sinh lớp 8A1 có sự chuyển biến tích cực, sự hứng
thú học tập môn Hóa của các em tăng dần, thể hiện qua không khí học tập sôi nổi ở
lớp, sự chuẩn bị bài và tiếp thu kiến thức mới ở các em dần tốt hơn so với lớp đối
chứng 8A3.
- Qua khảo sát bằng phiếu điều tra:

+ Lớp 8A1 28/35 học sinh thích giờ học môn Hóa.
+ Lớp 8A3 21/35 học sinh thích giờ học môn Hóa.
25

×