Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

skkn tin học_sử dụng hàm để giải quyết một số bài toán ớ thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.73 KB, 9 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
I. Đặt vấn đề.
Hiện nay trong nhà trờng Tin học vẫn đang là bộ môn đặc thù trong hệ
thống các môn học bậc THCS. Bộ môn Tin học đợc các em rất yêu thích bởi
tính hiếu động, tò mò của lứa tuổi học trò. Đồng thời qua bộ môn có thể
đánh giá đợc lí tính học sinh. Hầu nh các em có tính hiếu động lại nhanh
nhạy hơn so với các học sinh khác. Dựa trên cơ sở đó mà ngời giáo viên có
kế hoạch giảng dạy và bồi dỡng cho sinh có tố chất lĩnh hội kiến thức Tin
học một cách có hiệu quả nhất.
Bộ môn Tin học đợc chia làm hai phần chính:
+ Lý thuyết
+ Thực hành
Hai phần này đều có tác dụng bổ trợ cho nhau, qua lý thuyết các em sẽ
định hình đợc giờ học thực hành sắp tới sẽ làm gì và có thể khai thác thêm
mà không bỡ ngỡ trớc những câu hỏi mà giáo viên đa ra. Ngợc lại phần thực
hành có tác dụng củng cố lại kiến thức của lý thuyết, buộc ngời học phải
nắm đợc nội dung của lý thuyết.
II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của kinh tế hội nhập, Công nghệ
thông tin ngày một đi sâu vào tiềm thức của mỗi ngời trong xã hội, nó là một
nghành đang còn mới nhng nó luôn đứng đầu trong mọi hoạt động của xã hội
hiện nay. Vì thế nhà nớc đã có chủ trơng từ đây sẽ phổ cập Tin học cho các
bậc học từ Tiểu học, THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học và nó là một bộ môn
không thể thiếu đợc, góp phần cùng với các bộ môn khác giáo dục nhân
cách, làm cho nội dung học tập ở trờng phổ thông có tính hoàn thiện làm
thăng bằng, hài hòa các hoạt động học tập của học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, việc dạy học bộ môn Tin học trong trờng học trên địa bàn
huyện Con Cuông cũng đợc chú trọng nhng cha đồng đều. Nhiều trờng cha


có giáo viên chuyên tin và trang thiết bị đi kèm dẫn đến việc giảng dạy cha
đồng đều. Các thầy, các cô giáo và các bậc phụ huynh còn xem nhẹ môn học
này (môn phụ) mà chỉ đầu t cho con em mình học tập các môn học khác
quan trọng hơn nh: Văn, Toán, Lý
Đồ dùng dạy học môn Tin học có tính đặc thù cũng đã tơng đối nhng
t liệu tham khảo và đồ dùng nh tranh ảnh minh hoạ còn thiếu. Mặt khác để
1
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
thăm lớp dự giờ cũng gặp rất nhiều khó khăn vì trùng giờ, khác trờng nên
hiệu quả đạt cha cao. Đặc thù của bộ môn này là tính thông minh, suy luận,
hiếu động, tìm tòi nên các em cha mạnh dạn, còn thiếu tự tin.
3. Thực trạng dạy học hiện nay.
a) Sách giáo khoa:
Trong chơng trình sách giáo khoa Tin học 6, 7 đợc chia làm hai phần
chính đó là lý thuyết và thực hành. Cứ sau mỗi phần học lý thuyết thì lại có
phần thực hành tơng ứng. Phần học thực hành thể hiện rõ những gì mà hiệu
quả của phần lý thuyết mang lại. ở lứa tuổi này đa số các em đều rất a thích
tìm tòi, hiếu động, thích học hỏi nhng bên cạnh đó có một số em còn nhút
nhát, không dám cầm chuột di chuyển, không dám đặt tay lên bàn phím. Do
đó các nhà biên soạn đã chú ý đến tâm sinh lý lứa tuổi 6, 7 có phần học
mang tính trò chơi giải trí. Từ đó mà các em dần dần làm quen đợc mặt phím
và cách di chuyển chuột.
Chơng trình sách giáo khoa đa vào bây giờ cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh nhẹ nhàng hơn và cũng tạo điều kiện cho giáo viên tìm tòi
phơng pháp dạy học hơn. Nhng ngợc lại việc thay đổi phơng pháp dạy học
này nếu giáo viên không tìm cho mình một phơng pháp đổi mới mà cứ rập
khuôn máy móc thì sẽ tạo cho học sinh sự nhàm chán và kết quả học tập sẽ
không cao.
b) Về học sinh:

Lớp 6, 7 các em đợc học chơng trình sách giáo khoa chủ yếu là thực
hành luyện gõ phím và làm quen với máy tính nên các em rất thích thú khi
học giờ môn Tin học.
Trên địa bàn huyện Khoái Châu, học sinh là con em của nhiều thành
phần dân c do đó việc tiếp nhận kiến thức Tin học không đồng đều và còn
nhiều hạn chế. Việc học lý thuyết tiếp xúc với các từ Tiếng Anh chuyên
ngành còn kém, hơn nữa khi thực hành các em cha làm chủ đợc mình còn
mang tính bị động, bỡ ngỡ với những trờng hợp máy tính báo lỗi hay đặt ra
câu hỏi. Điều đó làm cho bộ môn này gặp rất nhiều khó khăn.
c) Về giáo viên:
ở trên địa bàn huyện Khoái Châu, các trờng đã có đủ giáo viên tin học
nhng cơ sở vật chất còn thiếu thốn, máy để học sinh thực hành còn quá ít.
Sau khi học sinh học xong lý thuyết không có nhiều thời gian thực hành.
2
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
Việc thăm lớp dự giờ gặp rất nhiều khó khăn và cũng cha thật chính
xác.
III. Biện pháp
Từ thực trạng trên, ngoài việc nghiên cứu sách giáo viên, giáo trình
Tin học và các tài liệu tham khảo khác tôi đã có những biện pháp cụ thể sau:
- Học hỏi kinh nghiệm qua việc thăm lớp dự giờ của các đồng nghiệp
để rút ra cho mình một phơng pháp dạy học tốt hơn.
- Bản thân khi trình bày kiến thức về lý thuyết phải chính xác về câu,
về chữ, biết sửa sai kịp thời cho học sinh.
- Biết sử dụng đồ dùng dạy học một cách hợp lý, phù hợp với tình
huống.
- Có tính sáng tạo trong thiết kế bài giảng của mình.
Vậy tôi xin trình bày một số kinh nghiệm nhỏ giúp các em học sinh có
thể sử dụng các hàm để tính toán nh sau:

Trong chơng trình bảng tính, hàm là công thức đợc định nghĩa từ trớc.
Hàm đợc sử dụng để thực hiện tính toán theo công thức với các giá trị dữ liệu
cụ thể. Sử dụng các hàm có sẵn trong chơng trình bảng tính giúp việc tính
toán đợc dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Ví dụ: nếu cần tính trung bình cộng của ba số 3, 10 và 2 em có thể sử
dụng công thức sau đây: =(3+10+2)/3
Nhng khi sử dụng công thức để tính toán thì việc sao chép và di
chuyển là không hợp lý vì vậy để tính toán nhiều thì việc sử dụng hàm trong
Excel là điều cần thiết.
Tôi đa ra các hàm cụ thể nh sau:
* Hàm tính tổng:
Hàm tính tổng của một dãy các số có tên là SUM.
Hàm SUM đợc nhập vào ô tính nh sau: =SUM(a,b,c )
Trong đó các biến a, b, c đặt cách nhau bởi dấu phẩy là các số hay
địa chỉ của các ô tính. Số lợng các biến là không hạn chế.
Ví dụ 1: Tổng ba số 15, 24, 45 có thể đợc tính bằng cách nhập nội
dung sau vào ô tính:
=SUM(15,24,45) cho kết quả là 84.
Ví dụ 2: Giả sử trong ô A2 chứa số 5, ô B8 chứa số 27. Khi đó:
=SUM(A2,B8) ta đợc kết quả là 32.
3
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
=SUM(A2,B8,105) ta đợc kết quả là 137 (ví dụ này cho thấy các biến
số và địa chỉ có thể dùng kết hợp).
Đặc biệt hàm SUM còn cho phép sử dụng địa chỉ các khối trong công
thức, điều này làm đơn giản việc liệt kê các giá trị khi tính toán.
Ví dụ 3: =SUM(A1,B3, C1:C10) = A1+B3+C1+ +C10)
* Hàm tính trung bình cộng:
Hàm tính trung bình cộng có tên là AVERAGE.

Hàm AVERAGE đợc nhập vào ô tính nh sau: = AVERAGE(a,b,c )
Trong đó các biến a, b, c, là các số hay địa chỉ của các ô cần tính
Ví dụ 1:
=AVERAGE(15,24,45) cho kết quả là (15+24+45)/3 = 28
=AVERAGE(10,34,25,23,4,0) cho kết quả là (10+34+25+23+4+0)/6
= 16
Tơng tự nh hàm SUM, hàm AVERAGE cũng cho phép sử dụng kết
hợp các số và địa chỉ ô tính cũng nh địa chỉ các khối trong công thức tính.
Ví dụ 2:
Nếu khối A1:A5 lần lợt chứa các số 10, 7, 9, 27 và 2 thì:
= AVERAGE(A1,A5,3) cho kết quả là (10+2+3)/3 = 5;
= AVERAGE(A1:A5) cho kết quả là (10+7+9+27+2)/5 = 11;
= AVERAGE(A1:A4,A1,9) cho kết quả là (10+7+9+27+10+9)/6 = 12;
= AVERAGE(A1:A5,5) cho kết quả là (10+7+9+27+2+5)/6 = 10;
* Hàm xác định giá trị lớn nhất:
Hàm xác định giá trị lớn nhất trong một dãy số có tên là MAX.
Hàm MAX đợc nhập vào ô tính nh sau: =MAX(a,b,c, )
Trong đó các biến a, b, c, là các số hay địa chỉ của các ô tính.
Ví dụ1:
=MAX(47,5,46,12,56) cho kết quả là 56
Hàm MAX cũng cho phép sử dụng kết hợp các số và địa chỉ ô tính
cũng nh địa chỉ các khối trong công thức tính.
Ví dụ 2:
Nếu khối B1:B6 lần lợt chứa các số 10, 7, 78, 9, 27 và 2 thì:
=MAX(B1,B5,13) cho kết quả là 27 (giá trị lớn nhất của ba số 10, 27, 13)
=MAX(B1:B6) cho kết quả là 78.
=MAXB1:B4,86) cho kết quả là 86.
* Hàm xác định giá trị nhỏ nhất:
4
S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Sư dơng hµm ®Ĩ gi¶i mét sè bµi

to¸n
Hµm x¸c ®Þnh gi¸ trÞ nhá nhÊt trong mét d·y sè cã tªn lµ MIN.
Hµm MIN ®ỵc nhËp vµo « tÝnh nh sau: =MIN(a,b,c, )
Trong ®ã c¸c biÕn a, b, c, lµ c¸c sè hay ®Þa chØ c¸c « tÝnh
VÝ dơ 1:
=MIN(47,5,64,4,13,56) cho kÕt qu¶ lµ 4.
VÝ dơ 2:
NÕu khèi B1:B6 lÇn lỵt chøa c¸c sè 10, 7, 78, 9, 27 vµ 2 th×:
=MIN(B1,B5,13) cho kÕt qu¶ lµ 10 (gi¸ trÞ nhá nhÊt cđa ba sè 10, 27, 13)
=MIN(B1:B6) cho kÕt qu¶ lµ 2.
=MIN(B1:B4,86) cho kÕt qu¶ lµ 7.
* Hµm ®iỊu kiƯn (IF).
Hµm IF cho kÕt qu¶ lµ mét trong hai gi¸ trÞ t theo ®iỊu kiƯn lµ ®óng
hc sai.
Có ph¸p: IF(§iỊu_kiƯn, Gi¸_trÞ_§óng, Gi¸_trÞ_sai).
Ta cã thĨ gi¶i bµi tËp sau víi hµm ®iỊu kiƯn:
T×m nghiƯm cđa ph¬ng tr×nh bËc hai cã d¹ng (Ax
2
+Bx+C=0)
Víi bµi to¸n trªn ta biƯn ln nh sau:
* Nếu a=0 và b=0 và c=0 : in ra câu "vô số nghiệm"
* Nếu a=0 và b=0 và c < > 0 : in ra câu " vô nghiệm"
* Nếu a=0 và b < > 0 : phương trình trở thành phương trình bậ nhất, x= -c/b, nghiệm
thứ 2 không có
* Nếu a< > 0 và Delta > 0 : pt có 2 nghiệm
* Nếu a < > 0 và Delta < 0 : pt vô nghiệm
* Nếu a < > 0 và Delta = 0 : pt có nghiệm kép x=-b/2a
Trªn b¶ng tÝnh ta biĨu diƠn nh h×nh:
5
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài

toán
- Các giá trị a, b, c đợc nhập ở các ô C3, D3, E3
- Delta đợc tính ở ô F3
Công thức đợc lập nh sau:
D

Delta = D3*D3- 4*C3*E3
G3

X
1
= IF(C3=0,IF(D3=0,IF(E3=0,"Vô số nghiệm","Vô nghiệm"),-
E3/D3),IF(F3<0,"Vô nghiệm",IF(F3=0,-D3/(2*C3),( - D3 - SQRT(F3) ) /
(2*C3))))
H3

X
2
= IF(C3=0,IF(D3=0,IF(E3=0,"Vô số nghiệm","Vô nghiệm"),-
E3/D3),IF(F3<0,"Vô nghiệm",IF(F3=0,-D3/(2*C3), (-D3 + SQRT (F3) )/
(2*C3) ) ) )
* Hàm diều kiện AND (Và)
Hàm AND cho kết quả là TRUE chỉ khi tất cả các đối số có giá trị
TRUE
Cú pháp: AND(Điều_kiện1, điều_kiện2 )
Điều kiện1, điều kiện2: công thức có các phép toán so sánh.
Hàm cho kết quả: TRUE nếu tất cả các đối số đều có giá trị TRUE
FALSE nếu một trong các đối số có giá trị là FALSE
Xét bảng tính sau:
6

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
Tính kết quả: Nếu điểm >=5 và năm sinh >= 1985 thì kết quả là đậu
Trong ô C2 , ta nhập công thức
= IF(AND(A2>=5,B2>= 1985,Đậu,Rớt)
Cũng tơng tự hàm AND hàm OR cũng làm hàm điều kiện
* Hàm điều kiện OR (hoặc).
Hàm OR cho kết quả là TRUE khi ít nhất một trong các đối số có giá
trị là TRUE.
Cú pháp: OR(Điều_kiện1, điều_kiện2 )
Điều kiện1, điều_kiện2: Công thức có các phép toán so sánh
Hàm cho kết quả :
TRUE: nếu một trong các đối số có giá trị TRUE
FALSE: nếu tất cả các đối số có giá trị FALSE.
Xét bảng tính sau:
Tính cột thuế: nếu tên hàng là rợu hạy thuốc lá: tỷ lệ thuế = 20%, ngợc lại tỷ
lệ thuế = 0%.
Công thức đợc nhập và ô B2 là: = IF(OR(A2=Rợu,A2=Thuốc là),20%,0)
* Hàm sắp xếp RANK (Xếp hạng số trong danh sách các số)
Cú pháp: RANK(Number, Ref, Order)
Number: số cần tìm hạng của nó trong vùng Ref
Ref: Vùng của bảng tính. Vùng Ref phải đợc giữ cố định, dùng địa chỉ tuyệt
đối:
Order: Nếu Order = 0 hay không có đối số này: số có giá trị lớn nhất sẽ
đợc xếp thứ nhất
Nếu Order > 0 số có giá trị nhỏ nhất sẽ đợc xếp thứ nhất.
Xét bảng tính sau:
7
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán

Công thức đợc nhập ở ô D2 là = Rank(C2,$C$2:$C$6,0)
* Hàm đếm COUNT( Đếm số ô chứa giá trị là số)
Cú pháp: COUNT(Num1, num2)
Num1, num2 là địa chỉ ô, vùng chứa giá trị bất kì nhng hàm chỉ đếm những ô
chứa giá trị số.
Từ những hàm đã đợc trình bày ở trên ta sẽ kết hợp giải bài toán sau:
Tính điểm trung bình môn học, xếp loại, xếp vị thứ.
Xét bảng tính sau:
- Trong ô Điểm trung bình đợc nhập công thức nh sau:
=ROUND(SUM(SUM(C4:H4),SUM(I4:Q4)*2,SUM(R4:T4)*3)/SUM(COU
NT(C4:H4),COUNT(I4:Q4)*2,COUNT(R4:T4)*3),1)
*Chú giải:
+ SUM(SUM(C4:H4),SUM(I4:Q4)*2,SUM(R4:T4)*3) là tổng số điểm của
những ô có điểm của ĐHS1, ĐHS2 và ĐHS3
+ SUM(COUNT(C4:H4),COUNT(I4:Q4)*2,COUNT(R4:T4)*3) là tổng
những ô có giá trị là số hay những ô chứa điểm của ĐHS 1, ĐHS 2 và ĐHS 3.
+ Hàm ROUND là dùng để làm tròn số sau dấu phẩy (,)
- Trong ô Xếp hạng đợc nhập công thức nh sau:
=RANK(U4,$U$4:$U$10,0)
- Trong ô Xếp loại đợc nhập công thức nh sau:
Diễn giải:
8
Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng hàm để giải một số bài
toán
10>= Điểm trung bình>= 9: Xuất sắc
9 > Điểm trung bình >= 8: Giỏi
8 > Điểm trung bình >= 7: Khá
7 > Điểm trung bình >= 5: Trung bình
5 > Điểm trung bình >= 0: Yếu
Nhập công thức trong ô W4 nh sau:

= IF(U4>=9, Xuất sắc,IF(U4>=8, Giỏi, IF(U4>=7, Khá,IF(U4>=5,
Trung bình, Yếu))))
IV. Kết quả thu đợc
Sau khi các em đợc làm quen với các hàm trên và áp dụng vào việc lập
các công thực trong EXCEL để giải một số bài toán đơn giản thì các em cảm
thấy thích thú và ham học hơn, đợc làm quen với các hàm này cũng là tiền đề
để các em làm quen với các ngôn ngữ lập trình khác: ví dụ nh ngôn ngữ
Pascal các hàm IF, AND, OR, cũng thờng đợc sử dụng trong việc lập trình
giải các bài toán.
V. Kết luận
Từ thực tiễn dạy học để nâng cao chất lợng bộ môn Tin học đầu tiên
ngời giáo viên phải nghiên cứu sách tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của
các giáo viên dạy bộ môn Tin học lâu năm để tìm cho mình một phơng pháp
tốt nhất. Từ đó rèn luyện cho học sinh lĩnh hội đợc những kiến thức Tin học
một cách nhạnh bén nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình dạy học ở trờng
THCS Chí Tân. Rất mong đợc sự giúp đỡ của Hội đồng khoa học để sáng
kiến trên đợc hoàn thiện hơn.
Ngời thực hiện
Lê Thị Hồng Anh
9

×