Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn 2000 đến nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.82 KB, 31 trang )

Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới WTO, tình hình kinh tế có nhiều điểm khởi sắc, thu lại được nhiều
thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, nền kinh tế vĩ mô còn ẩn chứa nhiều bất ổn. Trong những năm gần
đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát, và đề tài lạm phát trở thành đề tài
nóng trên khắp các diễn đàn. Vậy tại sao cần bình luận về lạm phát khi đã có nhiều
người nói về nó. Có ba lý do:
Lý do thứ nhất, cực kỳ quan trọng là ảnh hưởng của lạm phát tới sự ổn định và
công bằng xã hội.
Lý do thứ hai là cần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân gây ra lạm phát. Từ những
nguyên nhận gây nên lạm phát làm mất cân bằng xã hội chúng ta có thể tìm hiểu và hiểu
rõ hơn những ảnh hưởng của lạm phát gây ra cho xã hội cho nền kinh tế nước ta.
Cuối cùng, vì đây thực sự là một vấn đề rất cần thiết cho các doanh nghiệp hiện
nay, nắm bắt kịp thời những thông tin về lạm phát giúp doanh nghiệp có thể điều chỉnh
chiến lược kinh doanh của mình phù hợp, hạn chế được những rủi ro về lãi suất, tỷ
giá… Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài này để tìm hiểu, nghiên cứu cho chuyên
đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế vĩ mô nói chung và lạm
phát nói riêng.
• Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
• Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm
phát, đề xuất giải pháp khắc phục
3. Đối tượng nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế vĩ mô trong đó
có vấn đề lạm phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên cứu


chủ yếu trong giai đoạn 2000 đến nay.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 1 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
5. Phương pháp nghiên cứu
- Để giải quyết vấn đề đặt ra, chuyên đề đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mac – Lênin, vận dụng trong môi trường thực tế, hiện tại.
- Kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống…dựa trên những tài liệu từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành và một số website
có uy tín để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục đích của đề tài.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương như sau:
Chương một: Tổng quan về môn học Kinh tế vĩ mô và vấn đề lạm phát.
Chương hai: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay và những giải pháp để
ổn định lạm phát.
Chương ba: Đánh giá và nhận xét môn học.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 2 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC KINH TẾ VĨ
MÔ VÀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT
1.1. Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm,
cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung. Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô là
hai lĩnh vực chung nhất của kinh tế học. Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên
cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ, như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế
học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ
số giá cả, cán cân ngoại thương, cán cân ngân sách… để hiểu cách hoạt động của cả nền
kinh tế.
Kinh tế học vĩ mô là một lĩnh vực tổng quát nhưng có hai khu vực nghiên cứu
điển hình:
• Nghiên cứu nguyên nhân và hậu quả của biến động ngắn đối với thu nhập quốc

gia (còn gọi là chu kỳ kinh tế)
• Nghiên cứu những yếu tố quyết định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Các chuyên gia kinh tế vĩ mô phát triển các mô hình để giải thích mối quan hệ
giữa các yếu tố như thu nhập quốc gia, sản lượng, tiêu dùng, thất nghiệp, lạm phát, tiết
kiệm, đầu tư, buôn bán đa quốc gia và tài chính đa quốc gia. Các mô hình này và các dự
báo do chúng đưa ra được cả chính phủ lẫn các tập đoàn lớn sử dụng để giúp họ phát
triển và đánh giá các chính sách kinh tế và các chiến lược quản trị.
1.2. Các khái niệm về lạm phát.
1.2.1. Khái niệm.
Lạm phát được đề cập đến rất nhiều trong các công trình nghiêm cứu của các nhà
kinh tế. Mỗi người đều đưa ra khái niệm về lạm phát theo quan điểm, phương hướng
nghiên cứu của mình . Và một định nghĩa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại
đưa ra và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: “Lạm phát là
tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong thời gian nhất định”.
[*]
1.
[*]
Trích: TS. Nguyễn Minh Tuấn, Ths. Trần Nguyễn Minh Ái, Kinh tế vĩ mô, NXB Lao động
xã hội, 2006, trang 70
1.2.2. Đo lường lạm phát
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 3 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả :
+ Chỉ số giá cả được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số giá cả hàng tiêu dùng CPI
(Consumer Price Index). CPI tính chi phí của một giỏ hàng tiêu dùng và dịch vụ trên thị
trường. Để tính CPI, ta dựa vào tỷ trọng của phần chi cho từng mặt hàng trong tổng chi
tiêu cho tiêu dùng của thời kì có lạm phát .
+ Một chỉ số nữa thường được sử dụng là chỉ số giá cả sản xuất (PPI: Producer
Price Index), đây là chỉ số giá bán buôn. PPI dùng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên
do người sản xuất ấn định

Ip = ∑ip.d
ip:chỉ số giá của từng loại nhóm hàng
d:tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng
+ Ngoài 2 chỉ số trên, chỉ số GNP cũng được sử dụng. Đây chính là chỉ số giảm phát,
chỉ số giá cả cho toàn bộ GNP3: chỉ số giảm phát GNP = GDP danh nghĩa / GDP thực
tế.
1.2.3. Phân loại lạm phát
Có nhiều cách để phân loại lạm phát. Dựa trên các tiêu thức khác nhau sẽ có các
loại lạm phát khác nhau .
1.2.3.1. Căn cứ vào định lượng
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%
một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này nền
kinh tế hoạt động một cách bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn
định đó được biểu hiện: Giá cả tăng chậm, lãi xuất tiền gửi không cao, không xảy ra tình
trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn …
- Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2
con số 1 năm. Ở mức 2 con số thấp :11%,12%.. thì nói chung các tác động tiêu cực
không đáng kể và nền kinh tế vẫn có thể chấp nhận được. Nhưng khi tăng đến hai chữ
số cao thì lạm phát sẽ làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về
kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá ,vàng bạc,
bất động sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi xuất bình thường. Như vậy lạm
phát sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất và thu nhập vì những tác động tiêu cực của nó
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 4 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
không nhỏ. Bên cạnh đó lạm phát phi mã còn là mối đe doạ đối với sự ổn định của nền
kinh tế
- Siêu lạm phát: 3 con số một năm xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc
độ rất nhanh, tỷ lệ lạm phát cao. Tốc độ và tỷ lệ siêu lạm phát vượt xa lạm phát phi mã,
nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng
nhanh và không ổn định, tiền luơng thực tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ

mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và
hoạt động sản xuất khin doanh lâm vào tình trạng rối loạn, mất phương hướng. Tóm lại,
siêu lạm phát làm cho đời sống và nền kinh tế suy sụp một cách nhanh chóng.Tuy nhiên
siêu lạm phát rất ít xảy ra .
1.2.3.2. Căn cứ vào định tính
- Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng:
* Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao
động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do
đó không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền
kinh tế nói chung.
* Lạm phát không cân bằng: Tăng không tương ứng với thu nhập của
người lao động. Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra .
-Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường
* Lạm phát dự đoán trước: là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một
thời kì tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn. Loại lạm phát này có thể
dự đoán trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo. Về mặt tâm lý, người
dân đã quen với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không
gây ảnh hưởng đến đời sống, đến kinh tế .
* Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện.
Loại lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống người dân vì họ chưa kịp
thích nghi. Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và
niềm tin của nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút.
Trong thực tế lịch sử của lạm phát cho thấy lạm phát ở nước ta đang phát triển
thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hậu quả của nó phức tạp và trầm trọng hơn.
Và các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau: lạm phát kinh niên
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 5 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm, lạm phát nghiêm trọng thường
kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một năm
với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm .

1.2.4. Tác động của lạm phát
Lạm phát có nhiều loại,cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng của lạm phát
đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế lạm phát là một
nỗi lo của toàn xã hội và ta cũng thấy được các tác động của nó.
1.2.4.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất
Ở vị trí các nhà sản xuất, khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của
đồng tiền làm cho vô hiệu hoá hoạt động hoạch toán kinh doanh. Hiệu quả sản xuất –
kinh doanh ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi gây ra những biến động về kinh tế.
Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá
sản rất lớn.
Tuy nhiên, xét ở góc độ nào đó, khi tỷ lệ lạm phát thấp, không gây ảnh hưởng
đến kinh tế thì có thể sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Từ đó sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngoài ra cũng khuyến
khích tiêu dùng, cầu tiêu dùng tăng lên, do đó hàng hoá bán chạy và cũng làm sản lượng
tăng.
1.2.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng
hoá. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền của mình để vơ vét và thu gom
hàng hoá, tài sản, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu
hàng hoá trên thị trường giá cả hàng hoá tăng lên nhiều hơn .
Ngoài ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản
xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông
lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn. Tiền vừa ở trong tay người bán hàng xong lại nhanh
chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc
đẩy lạm phát gia tăng .
1.2.4.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 6 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số tiền

người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Về
phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp
ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền, sự
điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ không làm an tâm những cá nhân, doanh nghiệp hiện đang có
lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy
động vốn ,hệ thống ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì mức lãi suất ổn định. Mà lãi
suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao,muốn lãi
suất thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát .
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền
nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống Ngân hàng không còn bình thường nữa.
Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì
chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền mặt.
1.2.4.4. Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của
nhà nước
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm
phát xảy ra thì những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả và làm
cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm
ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, các khoản thu cho ngân sách nhà
nước không tăng. Do đó, nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành
cho phúc lợi xã hội, các nghành, các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn
bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục
tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện để thực hiện.
1.2.5. Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.2.5.1. Lạm phát do cầu kéo
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là do
tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp.
Việc tăng cung ứng tiền tệ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng cầu về hàng
hoá và dịch vụ. Nhưng đây không phải là nguyên nhân duy nhất làm tăng cầu. Áp lực
lạm phát sẽ tăng sau từ 1 đến 3 năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung, song sản
xuất vẫn không được mở rộng hoặc do sử dung máy móc với công suất giới hạn hoặc vì

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 7 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
nhân tố sản xuất không đáp ứng được sự ra tăng của cầu. Sự mất cân đối sẽ được giá cả
lấp đầy từ đó mà lạm phát do cầu tăng lên (lạm phát do cầu kém xuất hiện. Chẳng hạn
như ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số có ích phản ánh lạm phát trong
tương lai ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc trên 83% dẫn tới lạm phát tăng





2
Lúc đầu nền kinh tế đạt ở mức cân bằng tại điểm. Khi các nhà hoạch định
chính sách muốn có một tỷ lệ thất nghiệp dưới mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, họ sẽ đưa
ra những biện pháp nhằm đạt được chỉ tiêu sản lượng lớn hơn mức sản lượng tiềm năng
(Yt > Yn).Từ đó sẽ làm tăng tổng cầu và đường tổng cầu sẽ dịch chuyển đến AD2 nền
kinh tế chuyển đến điểm 1’. Lúc này sản lượng đã đạt tới mức Yt lớn hơn sản lượng
tiềm năng và mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách đã thực hiện được.
Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp thực tế thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nên tiền
lương tăng và đường tổng cung sẽ di chuyển đến AS2, đưa nền kinh tế từ điểm 1’ sang
2’. Nền kinh tế quay trở về mức sản lượng tiềm năng và tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nhưng
ở một mức giá cả P2 > P1. Lúc này tỷ lệ thất nghiệp lại cao hơn mục tiêu ban đầu .Do
đó các nhà hoạch định chính sách lại tìm cách làm tăng tổng cầu. Quá trình này cứ tiếp
diễn và đẩy giá cả trong nền kinh tế lên cao hơn .
1.2.5.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Hình thức của lạm phát do chi phí đẩy phat sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất
cao hơn đã được chuyển sang người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể đạt trong giai đoạn
tăng trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn. Ví dụ: Nếu tiền
lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch vụ và nếu tiền lương tăng
nhanh hơn năng xuất lao động thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có

thể chuyển việc tăng chi phí này cho người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên ,công nhân
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 8 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
AS
3
AS
2
3
2'
AS
1
AD
3
AD
2
AD
1
Y
(Tổng sản phẩm)
Y
t
Y
n
1'
1
P
P
3
P
2
P

1
0
(Tổng mức giá)
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
và các công đoàn sẽ yêu cầu tiền lương cao hơn trước đẻ phù hợp với chi phí sinh hoạt
tăng lên điều đó tạo vòng xoáy lượng giá .
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên nhiên vật liệu tăng do tỷ giá tăng hợac
khả năng khả thác hạn chế. Một ví dụ điển hình cho thấy giá cả nguyên nhiên vật liệu
là giá dầu thô tăng. Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến
lạm phát tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên qoàn thế giới. Ngoài ra sự suy sụp của
giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống mức thấp chưa từng thấy .
Bên cạnh đó giá cả nhập khẩu cao hơn được chuyển cho người tiêu dùng nội địa
cũng là một yếu tố gaay lên lạm phát. Nhập khẩu càng trở lên đắt đỏ khi đồng nội tệ yếu
đi hợac mất giá so với đồng tiền khác
1.2.5.3. Các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên ,một số các nguyên nhân khác
cũng gây ra lạm phát: Lạm phát do cung tiền tệ tăng cao và liên tục, tâm lý của dân cư,
thâm hụt ngân sách,tỷ giá hối đoái biến động, tỷ giá tăng đồng bản tệ sẽ bị mất giá…
Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nước, chính sách thuế,
chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng xảy ra lạm phát…..v.v
1.2.6. Biện pháp khắc phục lạm phát
Khi lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ gây ra những hậu quả lớn, ảnh hưởng trầm
trọng đến đời sống nhân dân lao động và sự tăng trưởng kinh tế. Ở mỗi nước tỷ lệ lạm
phát khác nhau với những nguyên nhân và tác động khác nhau. Do đó chính phủ ở các
nước sẽ có những biện pháp khác nhau. Tuỳ vào từng hoàn cảnh cụ thể chính phủ sẽ áp
dụng biện pháp tình thế và các biện pháp có tính chiến lược.
Từ lịch sử chống lạm phát ở các nước sẽ có những biện pháp điển hình sau:
- Những biện pháp tình thế: là những biện pháp áp dụng nhằm làm giảm tức thời
cơn sốt lạm phát
Đầu tiên biện pháp tình thế mà các nước thường áp dụng là giảm lượng tiền

cung ứng trong lưu thông. Đây được gọi là biện pháp thắt chặt lượng cung tiền tệ hay
còn gọi là đóng bảng tiền tệ. Cụ thể là Ngân hàng trung ương ngừng thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng ,dừng việc mua vào
các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành tiền đề bù đắp bội chi
ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, đểlàm giảm lượng tiền cung ứng thì ngân hàng trung
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 9 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
ương sẽ bán các chứng khoán ngắn hạn, bán ngoại tệ, phát hành các công cụ nợ của
chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế.Và ngân hàng cũng có thể ấn định mức lãi xuất
cao, từ đó sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, doanh nghiệp gửi tiền
không kì hạn, dẫn đến lượng tiền trong lưu thông giảm.
Tiếp đến, để khắc phục lạm phát chính phủ có thể sử dụng biện pháp thắt chặt
chi tiêu của mình như giảm cầu tiêu dùng của chính phủ, làm giảm sự tăng nhanh của
tổng cầu. Nhà nước cũng có thể hạn chế tăng tiền lương làm giảm lượng cầu chi tiêu
của dân cư.Ngoài ra chính phủ có thể đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài… Một biện
pháp nữa được áp dụng là cải cách tiền tệ khi tỷ lệ lạm phát tăng quá cao trong khi các
biện pháp nêu trên chưa đạt được hiệu quả.
- Cùng với những biện pháp tình thế, các nước còn sử dụng các biện pháp chiến
lược nhằm tác động đến sự phát triển lâu dài của nền kinh tế và làm cho cơ số tiền tệ ổn
định bền vững. Đó là các biện pháp:
Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hoá, mở rộng lưu thông hàng hoá. Hàng hoá
trong nước ngày càng nhiều, quỹ hang tăng lên với số lượng, chủng loại đa dạng phong
phú. Ngoài ra chính phủ còn nhập hàng hoá về để bổ xung cho hàng hoá thiếu hụt trong
nước. Xuất kho dự trữ vàng và ngoại tệ để bán cho dân chúng , phát triển các ngành sản
xuất hàng hoá xuất khẩu và ngành du lịch .
Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh hoàn hảo: Sản phẩm để người
tiêu dùng chấp nhận được là yếu tố quan trọng. Như vậy cần phải cạnh tranh giá cả bằng
việc tìm mọi cách giảm chi phí .
Biện pháp chiến lược khác là kiện toàn bộ máy hành chính ,cắt giảm biên chế
quản lý hành chính. Điều này sẽ làm giảm mức chi tiêu thường xuyên của Ngân sách

nhà nước. Mặt khác cần phải tăng cường công tác quản lý điều hành Ngân sách nhà
nước dựa trên việc tăng các khoản thu cho Ngân sách một cách hợp lý chống thất thu
như thất thu về thuế và điều chỉnh các khoản chi phí.
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 10 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH LẠM PHÁT.
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thời gian qua
2.1.1. Thực trạng
Trong quá khứ Việt Nam có thời gian phải chịu lạm phát phi mã, với mức sụt giá
của tiền đồng lên đỉnh hơn 700% vào năm 1987. Kể từ năm 1993, lạm phát đã được
khống chế khá tốt và thường dưới 2 con số.
Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm phát thấp nhất của Việt Nam.
Trong khoảng thời gian này, CPI lần lượt chỉ ở mức 0.1%, -0.6% và 0.8%. Thời kỳ này
gắn liền với giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997 – 1998.
Nguồn:
Biểu đồ 2.1. chỉ số lạm phát ở Việt Nam từ 2003-2010
Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng nổ
của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ số CPI tăng
đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm.
Năm 2008 là một năm đáng nhớ đối với kinh tế vĩ mô cũng như tình hình lạm
phát ở Việt Nam. CPI đã liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính
theo năm của năm 2008 đã lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19.89%,
tính theo trung bình năm tăng 22.97%.
Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều hàng
hóa cũng xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế. CPI năm 2009
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 11 SVTH: Nguyễn Duy Kiên
Đề tài: Lạm phát ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
tăng 6.52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đây. Tuy vậy, mức tăng này nếu so

với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khá nhiều.
Năm 2010, chính phủ đặt mục tiêu kiểm soát CPI cuối kỳ khoảng 7%. Mục tiêu
này có thể không được hoàn thành khi 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.35%. Ngoài ra,
nền kinh tế hiện nay vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể dẫn đến lạm phát cao trong
những tháng sắp tới.
Biểu đồ 2.2. CPI cuối kỳ và trung bình giai đoạn 1992 - 2010
Biểu đồ 2.3. Lạm phát các quốc gia trên thế giới (xem thêm phụ lục)
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn 12 SVTH: Nguyễn Duy Kiên

×