Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

nâng cao năng lực tài chính của Công ty Công ty cổ phần Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.44 KB, 50 trang )

GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá
trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính
cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những
điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các
nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải
thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay
nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận
nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần
có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong
những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nhận thấy
đươc tầm quan trọng của vấn đề nên nhóm D & D quyết định chọn đề tài “Phân tích
tài chính của Vinamilk” nhằm giúp làm rõ thêm bài toán kinh tế của công ty Vinamilk
nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung…bài tiểu luận gồm 3
chương:
CHƯƠNG I - Cơ sở lý luận – phương pháp phân tích tài chính
CHƯƠNG II - Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vinamilk.
CHƯƠNG III - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài
chính của Công ty Công ty cổ phần Vinamilk.
Nhóm D & D
1
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN:


1. Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tùy
theo mục đích theo đuổi.
2. Đối tượng của phân tích tài chính:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt động
trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài
chính đa dạng và phức tạp.
Như vậy,đối tượng của phân tích tài chính,về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong qua trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Có nhiều đối tược quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với
các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
4. Tổ chức công tác phân tích tài chính:
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định.công tác
tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại
hình quản trị khác nhau.
II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:
Nhóm D & D
2
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính:

1.1. Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử mọi nguồn thông tin có khả năng giải và thuyết minh
hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,phục vụ cho quá
trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán, những thông tin quản lý khác và những
thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được
phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc
biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1.2. Xử lý thông tin:
Giại đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là giai đoạn xử lý thông
tin đã thu thập.Trong giai đoạn này nguời sử dụng thông tin ở gốc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp
xếp thông tin theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính toán, so sánh, đánh giá, xác
định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định.
1.3. Dự toán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các
quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp
thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính:
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
nói chung là các báo cáo tài chính,bao gồm:
Nhóm D & D
3
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa

Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2
phần: tài sản và nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định (ngày cuối quý, cuối năm).
Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời điểm
lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, năng lực và trình độ sử
dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Phần nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đăng
ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân
hang,vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người lao động,
cổ đông, nhà cung cấp, trả chủ, ngân sách…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng
hợp,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ
kế toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.Số liệu trong báo cáo này cung cấp những
thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các
hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn,đồng thời nó còn phản ánh
tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá trình
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp các đối tượng sử dụng
báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các
khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
lien quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các nghiệp vụ
Nhóm D & D

4
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
làm tăng, giảm vốn kinh doanh do nhận vốn góp, góp vốn, vay và cho vay dài hạn,
ngắn hạn, cổ tức được chia và chia cổ tức.
2. Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thông các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau:
2.1 Phương pháp phân tích chỉ số - Phân tích theo chiều ngang.
Phân tích chỉ số hay phân tích theo chiều ngang báo cáo tài chính là so sánh
từng khoản mục trong báo cáo tài chính với số liệu năm gốc, nhằm xác định mức độ
phát triển của từng khoản trong bối cảnh chung.
Phân tích chỉ số sẽ làm nổi bật biến động của một khoản mục nào đó qua thời
gian, và việc phân tích này sẽ làm nổi bật tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các
khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian gúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro
nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối.
- Số tuyệt đối : Y = Y
1
– Y
0
Y
1

: trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: trị số của chỉ tiêu gốc
- Số tương đối : T = Y
1
/ Y
0
* 100%
2.2 Phân tích khối – Phân tích theo chiều dọc.
Phân tích khối: so sánh các khoản mục trong tổng số của báo cáo tài chính,
nhằm xác định tỷ trọng hay cơ cấu các khoản mục trong các báo cáo tài chính. Với
Nhóm D & D
5
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ lệ kết
cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ
tiêu tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ
dàng thấy được kết cấu của từng chi tiết bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó, đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, đối với bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tổng thể là tài sản và nguồn
vốn. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc rất có ích cho việc khảo sát các
nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách khác là có ích cho việc
khảo sát các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách khác là có ích
cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn vay với nguồn vốn chủ sở hữu. Đối
với bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu tổng thể là doanh thu
thuần. Theo phương pháp này ta thấy được quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và quá trình sinh lời của doanh nghiệp.
3. Phân tích chỉ số tài chính.

Phân tích chỉ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của
phân tích báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính lien quan đến việc xác minh
và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài
chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử
dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia làm ba loại: tỷ số tài chính xác
định từ bảng cân đối tài sản, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo thu nhập và tỷ số tài
chính xác định từ cả hai báo cáo vừa nêu. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài
chính có thể chia thành:
- Hệ số khả năng thanh toán.
- Hệ số hoạt động.
- Hệ số đòn bẩy tài chính.
- Hệ số khả năng sinh lời.
3.1 Các hệ số khả năng thanh toán.
Nhóm D & D
6
Tài sản ngắn hạn +Đầu tư TSNH + Khoản phải thuKhả năng
thanh
toán
nhanh
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tỷ số khả năng thanh toán là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty. Loại tỷ số này gồm có tỷ số thanh toán hiện thời và Tỷ số thanh toán
nhanh, Cả hai tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân đối tài sản. Đứng trên góc
độ ngân hàng, hai tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp đánh giá được khả năng thanh
toán nợ của công ty.
a) Tỷ số thanh toán hiện thời ( tỷ số thanh toán ngắn hạn ).

Công thức:
Khả năng thanh toán hiện thời =

Tỷ số thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản
ngắn hạn để đảm bảo thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán
ngắn hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng
và ngược lại tỷ số thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng
được. Tỷ số thanh toán thông thường được chấp nhận phải lớn hơn 1
b) Tỷ số thanh toán nhanh ( Acid test).
Công thức:


Tài sản ngắn hạn – Tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền và các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại, tỷ lệ thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp khó mà tin tưởng được. Tỷ số thanh toán nhanh thông thường được chấp nhận
xấp xỉ là 1.
3.2 Các hệ số hoạt động.
Nhóm D & D
7
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền
mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Hệ số hoạt động cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài
sản. Hệ số hoạt động cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh thu hơn trên
1 đồng vốn đầu tư. Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả
định rằng một năm có 360 ngày. Hệ số hoạt động bao gồm các hệ số quay vòng của

các tài sản chủ yếu:
a) Vòng quay khoản phải thu.
Công thức: Doanh thu thuần bán tín dụng
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân

Khoản phải thu * 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần bán tín dụng
Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải
thu ra tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn doanh nghiệp không bị chiếm
dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi
hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngược lại số vòng quay khoản phải thu càng nhỏ
thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm, khả năng thu hồi vốn chậm gây khó khăn
hơn trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến những rủi ro cao
hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng lớn và
ngược lại.
b) Vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất
tiến hành một cách bình thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại hình kinh
Nhóm D & D
8
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong

năm…. Để đảm bảo sản xuất tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu khách
hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này
được xác định bằng tỉ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Thời gian giải tỏa tồn kho =
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay hàng tồn kho lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ
và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng hàng hóa, hoặc sản
phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
c) Vòng quay tài sản cố định.
Công thức: Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Hệ số này cho biết cứ đầu tư trung bình một đồng vào tài sản cố định thì tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hệ số tăng phản ánh tình trạng quy mô sản xuất đang bị thu hẹp, công ty
không quan tâm đến việc gia tăng đầu tư vào tài sản cố định. Hệ số giảm có thể doanh
nghiệp đang mở rộng kinh doanh và chuẩn bị cho sự tăng trưởng trong tương lai.
3.3 Hệ số đòn bẩy tài chính.
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công
ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia
Nhóm D & D
9
Tồn kho bình quân
Tồn kho bình quân * 360
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, quản lý nợ cũng

quan trọng như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm:
a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ, đo lường mức độ sử
dụng nợ của công ty so với tài sản.
Công thức: Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số nợ thể hiện bằng khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính
của công ty. Tổng nợ trên tử số của công thức bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng
trả nợ cao hơn. Ngược lại cổ đông thích muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỷ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
b) Tỷ số khả năng trả lãi ( Ability to pay interest ) hay tỷ số trang trải lãi
vay.
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ
có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không,
công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại cho cổ đông. Để
đánh giá khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi. Công
thức xác định tỷ số như sau:
Công thức: EBIT
Thông số khả năng trả lãi vay =
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT
), sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho chủ sở
hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả năng đảm bảo cho việc
thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn.
Nhóm D & D
10
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa

Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty
cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lời và mức độ sử dụng nợ của
công ty. Nếu khả năng sinh lời của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty sử dụng
quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi sẽ giảm.
3.4 Hệ số khả năng sinh lời.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại
doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến
tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản,
nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong
từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính
sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( Lợi nhuận gộp biên ) có thể tính cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố lien quan
rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi
nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
Công thức: Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp biên =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ( Lợi nhuận ròng biên ) là tỷ số giữa lợi
nhuận ròng sau thuế và doanh thu thuần
Công thức: Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận ròng biên =
Doanh thu thuần
Nhóm D & D
11

Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí
so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao có nghĩa là công ty có tỷ lệ tăng
chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm doanh
thu. Tuy nhiên khi phân tích tỷ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu có thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như
việc giảm tỷ lệ khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỷ lệ khấu hao;
giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.
b) Tỷ suất sinh lời trên tài sản ( Return on Asset – ROA ).
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử
dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi
nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả
của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty.
Công thức:
ROA =


= *

= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản
ROA được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa lợi nhuận ròng biên và vòng
quay tài sản, ROA của một doanh nghiệp sẽ rất tốt khi cả hai thong số lợi nhuận ròng
biên và vòng quay tài sản đều tăng và khi đó sẽ thu hút rất nhiều đối thủ cạnh tranh
tham gia thị trường.
c) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return On Equity – ROE ).

Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ( ROE ). Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của
cổ đông thường. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu đồng lãi cho cổ
đông.
Nhóm D & D
12
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu 1 – ( Tỷ số nợ/ Tài sản)
Tài sản 1
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Mục tiêu của nhà đầu tư với đồng vốn bỏ ra thì lãi kỳ hiện tại và tương lai
phải nhiều hơn các kỳ trước đó, ROE càng tăng càng tốt.
Công thức:
ROA =


= * *

= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tài sản * Số nhân vốn chủ
Số nhân của vốn chủ là tương quan giữa tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, thể
hiện số lượng vốn chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty.

Số nhân của vốn chủ = =

Mối quan hệ giữa ROE và ROA : ROE = ROA * số nhân vốn chủ
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CÔNG TY SỮA VINAMILK
1. Giới thiệu công ty:
1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung cấp các
sản phẩm liên quan đến sữa lớn nhất Việt Nam .Để có được như ngày hôm nay
Vinamilk phải trải qua cả một quá trình phát triển từ lúc mới hình thành đến ngày
hôm nay. Sơ lược lịch sử hình thành như sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty
Thực Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa
Trường Thọ, nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà máy bột Bích Chi
và Lubico.
Nhóm D & D
13
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công
ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại
Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ.
Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm
nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại
đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí
Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên
thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công
ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của Tổng
Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ
của Công ty..
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007. có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa và đổi tên thành Công ty
Cổ phần Sữa Lam Sơn. Đến tháng 4/2010, mua lại toàn bộ cổ phần của công ty này
để trở thành Công ty TNHH một thành viên Sữa Lam Sơn.
2008 : Khánh thành và đưa vào nhà máy sữa Tiên Sơn tại Hà Nội đi vào hoạt
động.
Nhóm D & D
14
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
2010 : Nhận chuyển nhượng 100% vốn từ Công ty TNHH F&N Việt Nam và
đổi tên thành Công ty TNHH Một Thành Viên Sữa Dielac. Góp vốn đầu tư 12,5
triệu NZD, chiếm 19.3% vào Công ty TNHH Miraka tại New Zealand. Mua thâu
tóm 100% cổ phần còn lại tại Công ty cổ phần sữa Lam Sơn để trở thành Công
ty TNHH Một Thành viên Sữa Lam Sơn. Khánh thành và đưa nhà máy Nước giải
khát tại Binh Dương đi vào hoạt động.
1.2 VINAMILK hiện có các công ty con, liên kết sau:
STT Tên công ty
Ngành nghề kinh doanh
chính
Vốn điều
lệ (tỷ
đồng)

Tỷ lệ sở
hữu của
Vinamilk
(%)
1
Công ty TNHH một thành viên
Bò sữa Việt Nam
Chăn nuôi bò sữa. 840 100
2
Công ty TNHH một thành viên
Đầu tư BĐS Quốc tế
Kinh doanh bất động sản
( chưa hoạt động ).
160 100
3
Công ty TNHH một thành viên
Sữa Lam Sơn
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm về sữa và nước giải
khát.
80 100
4
Công ty TNHH một thành viên
Sữa Dielac
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa.
147 100
5
Công ty CP nguyên liệu thực
phẩm Á Châu - Sài Gòn

Sản xuất bột Crème dùng
cho thực phẩm (chưa hoạt
động ).
90 20
6 Công ty TNHH Miraka
Sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa ( chưa hoạt
động ).
55 triệu đô
New
Zealand
19.3
1.3 Lĩnh vực kinh doanh chính:
• Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Nhóm D & D
15
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
• Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
• Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
• Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang– xay– phin – hoà tan;
• Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
• Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
• Phòng khám đa khoa.
• Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột,
sữa tươi, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các
sản phẩm chức năng khác.

1.4. Vị thế công ty:
Vinamilk là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên lọt vào danh sách 200 công ty
vừa và nhỏ tốt nhất châu Á của Forbes. Danh sách 2010 đặc biệt hơn các năm trước
với sự góp mặt lần đầu tiên của một doanh nghiệp đến từ Việt Nam, Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam. Theo tính toán của Forbes, trong 12 tháng qua, doanh thu của
Vinamilk đạt 575 triệu USD, xếp hạng 16 trong số 200 công ty. Lợi nhuận ròng là
129 triệu USD, đứng thứ 18 và giá trị thị trường đạt 1,56 tỷ USD, đứng thứ 31.
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là
thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng
trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là
sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền 1997-
2009. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước
và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những
thành công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối
tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu
đặc biệt.
Nhóm D & D
16
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
1.5 Các sản phẩm:
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các
sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô
mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ...
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa
Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada,
Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á,
Lào, Campuchia …Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công

nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.6. Chiến lược phát truyển và đầu tư:
Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng
khác nhau.
Xây dựng thương hiệu.
Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
Nhóm D & D
17
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin
cậy
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng
tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất
lợi nhuận lớn hơn.
1.7 Một số thành tựu đạt được:
1.8. Thị trường:
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm xứng đáng với vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và đưa
thương hiệu sữa Vinamilk cùng cạnh tranh với các thương hiệu sữa nổi tiếng trên thế
giới.
Hơn 30 năm có mặt trên
thị trường Việt Nam, Vinamilk có
một hệ thống phân phối rộng
Nhóm D & D
18
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
khắp cả nước, đa dạng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm uy tín chất lượng cao. Hiện
nay, có thể khẳng định được rằng: lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của

Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ
lẫn trang thiết bị. Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu
mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước. Công nghệ tiệt
trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng thị trường rộng lớn. Thiết bị
mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm. Công nghệ thông tin và
điều khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt
chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo
mong muốn và ổn định...
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới
phân phối của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu
sang nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu
vực Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchi ...
2. Phân tích các tỷ số tài chính:( các bản báo cáo tài chính)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: VNĐ
Tại ngày 31 tháng
12
TÀI SẢN MÃ SỐ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A- Tài sản ngắn hạn 100
3,187,605,013,312

5,069,158,279,142

5,919,802,789,330
Tiền và các khoản tương
đương tiền 110
338,653,634,582


426,134,657,958

263,472,368,080
Nhóm D & D
19
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tiền 111
132,976,253,257

376,134,657,958

249,472,368,080
Các khoản tương đương tiền 112
205,677,381,325

50,000,000,000

14,000,000,000
Các khoản đầu tư ngắn hạn 120
374,002,285,692

2,314,253,566,692

2,092,259,762,292
Đầu tư ngắn hạn 121
496,998,072,070

2,400,760,431,792

2,162,917,431,792

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn 129
(122,995,786,378
)

(86,506,865,100)

(70,657,669,500)
Các khoản phải thu ngắn hạn 130
646,384,971,761

728,635,028,515

1,124,862,162,625
Phải thu khách hàng 131
530,148,996,144

513,346,454,195

587,457,894,727
Trả trước cho người bán 132
75,460,561,209

139,363,472,266

354,095,973,554
Các khoản phải thu khác 135
40,992,794,538

76,588,274,943


183,904,850,455
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi 139
(147,380,130
)

(663,172,889)

(596,556,111)
Hàng tồn kho 140
1,775,341,893,286

1,311,765,054,881

2,351,354,229,902
Hàng tồn kho 141
1,789,645,993,109

1,321,270,711,701

2,355,487,444,817
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
(14,304,099,823
)

(9,505,656,820)

(4,133,214,915)
Tài sản ngắn hạn khác 150

53,222,227,991

288,369,971,096

87,854,266,431
Chi phí trả trước ngắn hạn 151
31,459,932,494

21,986,072,192

38,595,473,073
Thuế GTGT được khấu trừ 152
19,195,984,660

37,398,679,286

16,933,368,421
Thuế và các khoản phải thu nhà
nước 154

226,000,000,000
Tài sản ngắn hạn khác 158
2,566,310,837 2,985,219,618

32,325,424,937
B- TÀI SẢN DAI HẠN 200
2,779,353,212,964

3,412,877,571,360


4,853,229,506,530
Các khoản phải thu dài hạn 210
474,494,723 8,822,112,758

23,624,693
Phải thu dài hạn khác 218
474,494,723 8,822,112,758

23,624,693
Tài sản cố định 220
1,936,922,488,422

2,524,963,816,799

3,428,571,795,589
Tài sản cố định hữu hình 221
1,529,186,585,828

1,835,582,064,070

2,589,894,051,885
Nguyên giá 222
2,618,637,470,902 3,135,506,309,723 4,113,300,629,871
Giá trị hao mòn lũy kế 223
(1,089,450,885,07
4)

(1,299,924,245,653)

(1,523,406,577,986)

Tài sản cố định vô hình 227
50,868,169,138

39,241,360,883

173,395,289,975
Nguyên giá 228
79,416,077,317

82,339,659,797

263,171,406,266
Giá trị hao mòn lũy kế 229
(28,547,908,179
)

(43,098,298,914)

(89,776,116,291)
Nhóm D & D
20

×