I. Mở đầu
I.1. Tính cấp thiết
Đất
là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người
đấ
t
đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp,
làm
mặ
t
bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các
công trình
sản
xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và các khu dân cư
Cùng với sự phát
t
r
i
ển
của xã hội, đất đai được sử dụng vào nhiều mục
đích và nhu cầu sử dụng
đấ
t
ngày một tăng lên. Việc sử dụng đất có
hiệu quả cả về kinh tế – xã hội và
tí
nh
bền vững môi trường ngày càng
có ý
nghĩa.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc
g
i
a,
lơị ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc
biệt là các
dự
án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển
kinh tế là một tất
yếu
khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất
nước. Để
có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà
nước phải thu hồi đất của
nhân
dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho các hộ dân có đất
bị
thu
hồ
i
.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng trong
v
i
ệc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định
cư.
Tuy nhiên đất đai và công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và
t
á
i
định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức
t
ạp,
ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
kinh tế – xã hội. Do đó, thực tế
công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư vẫn còn nhiều
vướng
mắc và tồn tại gây nhiều
bức xúc trong nhân dân. Tình trạng tiến độ giải
phóng
mặt bằng chậm là
rất phổ biến làm chậm tiến độ thực hiện dự
án.
Tại Nghị định số:
197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 3/12/2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đã
quy
định
cụ thể về các mức bồi thường về đất, tài sản và các chính
sách hỗ trợ, tái
định
cư. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho các cơ quan chức
năng
như cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh), chức năng của cấp xã
t
rong
công tác giải phóng mặt bằng. Cùng
đó là trách nhiệm của các cơ quan
chức
năng co liên quan, nghĩa vụ và
quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Huyện Phú Xuyên thuộc thành phố Hà Nội là một huyện phát triển
k
i
nh
tế với tỷ trọng nông nghiệp cao, (chiếm tỷ lệ khoảng 40% GDP), kinh
tế
hộ
phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trên
toàn địa
bàn
huyện với chưa nhiều dự án được đầu tư, nhưng công tác
bồi thường, hỗ
t
rợ
giải phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất
nhiều khó khăn do
nh
i
ều
nguyên nhân và một trong những nguyên nhân
chủ yếu nhất đó là đất
nông
nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh
hưởng nhiều đến sản xuất và
đờ
i
sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa
cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên
đấ
t
là tài sản rất lớn của nông
dân nơi đây.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề
t
à
i: “
Tìm
hiểu tình hình thực hiện “Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất” tại huyện Phú Xuyên – TP. Hà
Nội”
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình thực hiện “Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” tại huyện Phú Xuyên – TP.
Hà Nội
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về chính sách tái định cư, mối
quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam.
-
Tìm hiểu về hệ thống chính sách có liên quan đến “Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất”
-
Tìm hiểu tình hình thực hiện “Nghị định số 197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” tại địa bàn
huyện Phú Xuyên – Tp. Hà Nội.
-
Tìm hiểu kết quả thực hiện “Nghị định số 197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ
về
việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” tại địa bàn
huyện Phú Xuyên – Tp. Hà Nội.
-
Những khó khăn, tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện
“Nghị định số 197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính Phủ
về
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất” tại địa bàn huyện Phú Xuyên – Tp. Hà Nội.
- Từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
-Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sinh hoạt, sản xuất bị thu hồi đất
trên địa bàn huyện, bao gồm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, các hộ
kinh doanh cá thể
theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
hộ sinh sống và các cá nhân.
-Các tổ chức thi hành dự án, các đơn vị chịu trách nhiệm về thu hồi đất
và tái định cư bao gồm: chủ đầu tư,
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có liên quan
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
-Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về tình hình việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ.
-Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Phú Xuyên – TP Hà Nội.
-Phạm vi thời gian: số liệu sử dụng từ năm 2006-2009.
1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Đặc điểm địa bàn huyện Phú Xuyên.
Phú Xuyên là huyện nằm ở tận cùng phía Đông Nam của tỉnh Hà Tây
(nay thuộc thành phố Hà Nội). Phía Bắc giáp các huyện Thường Tín và
Thanh Oai. Phía Nam giáp huyện Duy Tiên của tỉnh Hà Nam. Phía Tây giáp
huyện Ứng Hoà. Phía Đông giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Hưng Yên.
Đây là vùng có địa hình đồng bằng thấp, là vùng trũng của tỉnh Hà Tây cũ.
Hai sông Hồng và sông Nhuệ chảy suốt chiều dọc huyện. Quốc lộ 1A và
đường sắt Bắc Nam chạy qua huyện theo chiều dọc.
Huyện Phú Xuyên phát triển kinh tế với tỷ trọng nông nghiệp cao,
(chiếm tỷ lệ khoảng 40% GDP), kinh tế hộ phụ thuộc phần lớn vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp. Trên toàn địa bàn huyện với chưa nhiều dự án được
đầu tư, nhưng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư
đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những
nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chính,
làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà
cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn của nông dân
nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt hại đã
gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người
dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài.
1.4.2 Phương Pháp nghiên cứu.
-Thu thập số liệu thứ cấp : internet, sách báo, Nghị định, Nghị quyết
-Xử lí, tổng hợp thông tin
-Tham khảo ý kiến chuyên môn.
-Đánh giá, nhận xét.
II. Nội dung
II.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến chính sách
II.1.1. Chính sách tái định cư
Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là “hai lần hoặc lần thứ hai, lại
mộ
t
lần nữa”, như tái bản, tái tạo, tái thiết Còn định cư là “ở một nơi nhất
định
để sinh sống, làm
ăn ”
Theo Ngân hàng phát triển Châu á (ADB): Tái định cư là xây dựng khu
dân
cư mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm
khác.
- Các hình thức tái định cư
gồm
:
+ Tái định cư tập
t
rung.
+ Tái định cư tại
chỗ.
+ Tái định cư xen ghép (phân
t
án).
Chính sách tái định cư là chính sách bồi thường thiệt hại cho chủ
sử
dụng nhà, đất ở là đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện quyết định thu hồi
đấ
t
và phải giải phóng mặt
bằng.
+ Tái định cư bằng nhà ở chung cư cao tầng đối với hộ gia đình cá
nhân
bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực đô
t
hị.
+ Tái định cư bằng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà
ở,
đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực nông
t
hôn.
+ Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền để hộ giai đình, cá nhân tự lo chỗ ở
mớ
i
2.1.2 Mục tiêu của chính sách hỗ trợ tái định cư.
Thông qua chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đảm bảo quyền
lợi chính đáng, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức có đất bị thu hồi, góp
phần làm ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế.
Giảm thiểu đến mức thấp nhất việc thu hồi đất và tái định cư bằng các
giải pháp thiết kế kĩ thuật có tính đến lợi ích và mối quan tâm của người bị
ảnh hưởng.
Những người bị ảnh hưởng cần được hỗ trợ cùng với nỗ lực của họ để
cải thiện hoặc ít nhất khôi phục sinh kế của họ như trước.
2.1.3 Nội dung của chính sách tái định cư.
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái định cư để bảo
đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời
sống tại khu tái định cư.
2.1.4 Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ
t
rợ
và tái định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi
đúng
đối tượng, đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời
sống
cho
người bị thu hồi đất bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng
phát
t
r
i
ển
nghề nghiệp ổn
đ
i
nh.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ hầu hết được thực hiện việc bồi
t
hường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi một phần đất, tài sản trên đất của người
dân
(phần còn lại vẫn có thể tiếp tục sử dụng), cùng với đó là một số
chính
sách
hỗ trợ khác để đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi
đấ
t
.
Mặt khác chính sách tái định cư đa phần được thực hiện khi Nhà
nước
thu hồi toàn bộ phần đất và nhà cửa, tài sản trên đất (hoặc nếu còn lại
t
h
ì
không thể tiếp tục sử dụng được). Cùng với chính sách tái định cư là
các
chính sách hỗ trợ để phát triển nghề nghiệp, ổn định đời sống cho người
bị
t
hu
hồi đất phải di chuyển chỗ
ở.
Nói cách khác tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất
và
tài sản trên đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho người
bị
thu hồi đất. Ngoài ra tái định cư còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ
t
rợ
cho người bị tác động do việc thực hiện các dự án đầu tư gây ra nhằm
khô
i
phục và cải thiện mức
sống.
2.1.5 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do cơ quan có thẩm
quyền
thực hiện theo trình tự
sau
:
- Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất hoặc ra văn bản
chấp
thuận địa điểm đầu
t
ư
chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở
cho
người được
bố trí tái định
cư.
- Bàn giao đất bị thu hồi sau thời gian 20 ngày người bị thu hồi
đấ
t
nhận đủ số tiền bồi thường, hỗ trợ và được bố trí tai định
cư.
- Cưỡng chế thu hồi đất nếu người có đất bị thu hồi cố tình không
nhận
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi do cơ quan
Tà
i
nguyên – Môi trường thực hiện căn cứ vào văn bản công bố hoặc chấp
t
huận
của UBND cấp tỉnh hoặc cấp
huyện.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
t
rợ
và tái định cư. Cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Tài nguyên -
Mô
i
trường và các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định và trình UBND cùng
cấp
phê
duyệ
t
.
- Thông báo việc thu hồi đất do tổ chức được giao làm nhiệm vụ
bồ
i
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang
sử
dụng đất biết lý do thu hồi
đấ
t.
II.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước, rất nhiều dự án đầu tư
vớ
i
nhu cầu sử dụng đất ngày một gia tăng. Trước yêu cầu xây dựng và phát
t
r
i
ển
trong thời kỳ CNH –
HĐH
khối lượng các dự án xây dựng các khu
đô thị
và
công nghiệp ngày càng lớn.
đặt
ra cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái
định
cư một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp. Cả
nước với rất
nh
i
ều
dự án lớn cùng hàng chục ngàn dự án nhỏ. Đâ
y
thực sự là
khối lượng công
v
i
ệc
không nhỏ phải giải quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ
các dự án, các mục
ti
êu
đặt ra và ổn định đời sống nhân dân trong các khu
vực phải giải toả, di
dờ
i
.
Tuy nhiên để thực hiện công tác này không phải là một việc dễ dàng,
bở
i
nhiều dự án, khu vực quy hoạch đã được công bố, đã được triển khai
nhưng
tiến độ thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi ích của
người
bị
thu hồi đất, nhà cửa và tài sản trên đất bị thu hồi, chính sách của
Nhà
nước
được triển khai ở một số địa phương không đáp ứng được sự đòi
hỏi, mong chờ của người dân
Quyết định thu hồi đất được thực hiện sau 20 ngày ra thông báo lý
do
thu hồi đất thì cơ quan Tài nguyên – Môi trường có trách nhiệm trình
UBND
cùng cấp quyết định thu hồi
đấ
t
.
- Giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy
định.
- Kê khai, kiểm kê xác định nguồn gốc đất
đa
i
.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thương, hỗ trợ và tái
định
cư do Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặ
t
bằng (có sự tham gia của Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất).
Sau
đó cơ quan Tài chính thẩm định và trình UBND cùng cấp phê
duyệ
t
.
- Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê
duyệt tại trụ sở UBND
xã.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định
cư
cùng với bàn giao nhà ở, đất ở, giấy.
II.3. Hệ thống văn bản chính sách có liên quan
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- Luật Đất đai 2003
- Luật xây dựng 2003
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- Quyết định 72/2001/QĐ-UB về Quy định trình tự, thủ tục tổ chức
thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định 59/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và cơ chế
thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
tổ chức, cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố
Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định
198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
II.4. Tình hình thực hiện Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
tại huyện
Phú Xuyên – TP. Hà Nội
- Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
Tổ chức phát triển quỹ đất.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạoUỷ
ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
Chủ đầu tư - ủy viên thường trực;
Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - ủy viên;
Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - ủy viên;
Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Dựa trên các văn bản pháp lý như Nghị định số
84
/
2007
/
NĐ-CP
ngày
25/5/2007; Nghị định
số 69
/
2009
/
NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính
Phủ và Quyết định
số 18
/
2008
/
QĐ- UB
ngày 29/9/2009; Quyết định
số
39
/
2008
/
QĐ-UBND
ngày
22/10/2008; Quyết định số
108
/
2009
/
QĐ-
UBND
ngày 29/9/2009 của
UBND
TP. Hà Nội thì quy trình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
trên địa bàn TP. Hà Nội nói chung và
huyện Phú Xuyên nói riêng được
quy
định trong khoảng 200 ngày với
những bước thực hiện như sau:
(Sơ đồ các bước thực hiện)
II.5. Kết quả thực hiện Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
trên địa bàn
huyện Phú Xuyên
Trong năm 2008 đã thực hiện giải phóng mặt bằng 21 dự án trong
đó
có 5 dự án cầu, đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, 1 dự án xây dựng cụm
công
nghiệp, 15 dự án cấp đất ở của các xã, thị trấn và cơ quan công trình
của
huyện
vớ
i:
- Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ: 22.340.813.000
đ.
- Tổng chiều dài cần giải phóng mặt bằng: 21
km.
- Tổng diện tích đã bàn giao mặt bằng: 329.674
m
2
.
- Tổng số hộ đã chi trả bồi thường: 1.953
hộ.
- Đã hòa
n thành công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và
t
á
i
định cư được 1 dự án xây dựng đường tỉnh lộ 428A dài 9,754 km với
t
ổng
diện tích thu hồi là 38.669,4 và 12 dự án cấp đất ở giãn dân. Các dự án còn
l
ạ
i
đang được thực hiện rất gấp rút để đảm bảo tiến độ bàn giao mặt
bằng.
- Những dự án trọng điểm đã thực hiện bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư
t
r
i
ển
khai thi công công trình, cơ sở hạ tầng phát triển, góp phần phát triển
kinh
t
ế,
văn hoá và tạo tiền lệ tốt cho việc tiếp tục triển khai thực hiện các dự
án
t
rọng
điểm của huyện thể hiện tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ
22.340.813.000
đ.
tổng chiều dài cần giải phóng mặt bằng 21 km, tổng diện
tích đã bàn giao
mặ
t
bằng 329.674 m
2
với tổng số hộ đã chi trả bồi thường,
hỗ trợ là 1.953
hộ.
* Kết quả quá trình bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư theo một số
dự án cụ thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên
Huyện Phú Xuyên thuộc tỉnh Hà Tây (cũ), trở thành huyện ngoại
t
hành
của thành phố Hà Nội từ tháng 8 năm 2008 nên chưa nhiều dự án lớn
được
đầu tư. Các dự án được triển khai tuy nhỏ nhưng công tác GPMB cũng
không
mấy thuận lợi. Trong số các dự án có 04 dự án
t
rọng
điểm, điển hình của
huyện, mỗi dự án mang một đặc thù khác nhau do
tí
nh
cấp thiết và quy mô
của từng dự án trong công tác tổ chức thực
h
i
ện
(1)Dự án xây dựng đường Cao tốc Cầu Giẽ – Ninh
B
ì
nh
Đườ
ng
cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình dài khoảng 56 Km, đi qua
địa
phận huyện Phú Xuyên từ Km 210+00 đến Km 215+00, với công
trình
ch
í
nh
là mặt đường rộng 35,5 m, dài gần 5 Km và 01 nút giao
với Quốc lộ 1A
t
ạ
i
Km211+851,35; 01 cầu Sông Giẽ tại lý trình Km
214+964,1.
- Tổng diện tích đất thu hồi 390.661 m2, diện tích đang đề nghị và
l
àm
thủ tục thu hồi đất bổ sung cho khu tái định cư là 352,5 m2 (đất
ao).
Đến
tháng 7/2009 dự án xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh
B
ì
nh
đã thực hiện xong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
vớ
i:
- Tổng diện tích đất đã thực hiện bàn giao là 390.913,5 m2, 100%
d
i
ện
tích với tổng số hộ bị ảnh hưởng là 528 hộ, tổng số
ti
ền
bồi thường,
hỗ trợ đã chi trả là 38.462.918.609 đồng, số hộ được bố trí
t
á
i
định
cư đã nhận đất và bàn giao mặt bằng là 24/24 hộ.
Các số liệu tổng hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự
án được tổng hợp ở bảng sau:
STT
Loại đất
Diện tích thu hồi
(m
2
)
Số hộ liên
quan
Số
h
ộ
đã
Tổng
số tiền
chi trả
(Tr.đ)
Diện tích đã
bàn
giao MB
Tổng
Đất
ở
Đất NN
và đất
khác
Tổng
D
ự
kiến
bố trí
T
Đ
B
ố
trí
T
Đ
C
Nh
ậ
n
tiền
BT,
Đất
ở
Đ
ấ
t
NN
và
đ
ấ
t
khác
I
Diện tích xây
dựng
đường cao
tốc
527 28 24 495 27.814,
5
0 386.761
1
Đất ở
7.274 7.274 32 28 24
10.648,
3
7.274
2
Đất ao
20.16
7
20.16
7
20.167
3
Đất
chuyên
dùng 58.1
8
1
58.
18
1
58.181
4
Đất
nghĩa
địa 69 69 69
5
Đất
NN (2
lúa) 300.7
6
2
300.
76
2
467 467
27.814,
5
300.762
6
Đất
cây lâu
năm 308 308 27 27 308
II
Đất
xây dựng
khu
T
Đ
C
425,
2
5
425,
2
5
1 1 425,25
1
Đất ao
425,2
5
425,2
5
425,25
Tổng
cộng 390.91
3,
5
7.
27
4
383739,
5
527 28 24 38.46
2,
9
390.913,5
Bảng 1: Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án Cầu Giẽ - Ninh Bình
(2)Dự án nâng cấp đường tỉnh lộ 428A
Đư
ờng
tỉnh lộ 428A đoạn đi qua địa phận 03 xã Phúc Tiến, Tri Thuỷ
và
Quang Lãng thuộc huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội dài 9,754
Km, với
mặ
t
đường rộng khoảng 10
m.
Đến tháng 11/2008 công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB đã được
t
hực
hiện cơ bản hoàn thành, với những kết
quả
:
- Tổng diện tích đã thực hiện bàn giao mặt bằng (tháng 11/2008)
cho
Chủ đầu tư là 38.332 m2, đạt 99,13%.
- Tổng số hộ bị ảnh hưởng là 862 hộ, có 795 hộ đã nhận tiền
bồ
i
thường, hỗ trợ. Tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ là
7.351.208.000
đồng.
Còn lại 67 hộ chưa bàn giao mặt bằng tương
ứng với chiều dài 432,36
m
(337,4 m2) thuộc địa bàn 02 xã Tri Thuỷ
và Phúc
T
i
ến.
- Không có hộ nào thuộc đối tượng được bố trí tái định
cư.
Các số liệu tổng hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự
á
n được tổng hợp ở bảng sau:
TT
Loại
đ
ấ
t
Diện tích thu hồi
(m
2
)
Số hộ liên
quan
Số
h
ộ
đã
Tổn
g
số
tiền
chi tr
ả
(Tr.
đ
)
Diện tích đã
bàn
giao MB
Tổng
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
và
khác
Tổng
Dự kiến
bố
Bố
trí
T
Đ
Nhận
tiền
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
1
Đất ở
4.192,2 4.192,2 0 0 3.855,0
2
Đất NTTS
5.008,8 5.008,8 5.008,8
3
Đất
chuyên
dùng
22.032,1 22.032,1 22.032,1
4
Đất
nghĩa
địa
72,6 72,6 72,6
5
Đất
trồng
lúa
6.845,8 6.845,8 6.845,8
6
Đất trồng
cây
hàng
400,3 400,3 400,3
7
Đất
cây
lâu
năm
51,5 51,5 51,5
8
Đất
chưa
SD
66,1 66,1 66,1
Tổng
cộng
38.669,4 4.192,2 34.477,2 862 0 0 795 7.351 3.855,0 34.477,2
38332,2
Bảng 2: Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án đường 428A
(3)Dự án đầu tư xây dựng Cầu cống tiết đồng quan
Tổng diện tích thu hồi 8.818,8 m2 trên địa bàn 2 xã Hồng Minh
và
Phượng Dực. Dự án được triển khai từ tháng 7 năm 2006 đ
ến
tháng
9
/
2009.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã bàn giao được 7.488
m2
đấ
t
phía tâu cầu, trong đó có 545,2 m2 đất ở và 6.942,8 m2 đất
khác do UBND
xã
Phượng Dực quản lý đạt 85%. Đã chi trả bồi
t
hường,
hỗ trợ cho toàn bộ 55 hộ gia đình, cá nhân với tổng kinh phí
đã thực hiện
ch
i
trả là 5.747.471.420
đồng.
Các số liệu tổng hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của dự
án được tổng hợp ở bảng sau:
STT
Loại
Đ
ấ
t
Diện tích thu hồi
(m
2
)
Số hộ liên
quan
Số
hộ
đ
ã
đư
ợ
c
Tổng
số
tiền
chi tr
ả
(Tr.
Đ
)
Diện tích đã
bàn
giao M
B
(m
2
)
Tổng
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
và
khác
Tổng
Dự
kiến
bố
trí
Bố trí
T
Đ
C
(Giao đất
Nh
ậ
n
tiền
BT,
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
và
khác
1
Đất ở
1.164.6 1.164.6 40 15 7 11
3.276,0
545,2 6.942,8
2
Đất
NTTS
4368,0 4368,0 12 12
3
Đất
chuyên
dùng
3286,2 3286,2 3 1
Tổng
cộng
8.818,8 1.164,6 7654,2 55 15 0 24 3.276,0
7.488
Bảng 3: Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án
đầu tư xây dựng Cầu cống tiết đồng quan
(4)Dự án xây dựng Cụm công nghiệp Đại Xuyên
Qua gần hai năm triển khai, dự án vẫn gặp rất nhiều khó khăn bởi
nhiều
l
ý
do khách quan và chủ quan nên chưa thực hiện được công tác
kiểm kê lập
phương
án bồi thường, hỗ trợ chi trả để bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư và chỉ đạt
đựoc
những kết quả khiêm
t
ốn
:
1 - Thôn Kiều Đô
ng
:
với tổng số hộ là 68, đến ngày 28/7/2009 đã có
36
hộ gia đình đồng ý nhận tạm ứng 50% tiền bồi thường, hỗ trợ trong
khi
Hộ
i
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện hồ sơ giải
phóng mặt
bằng
theo quy định, với tổng số kinh phí là 877.563.000
đồng.
2 - Thôn Kiều Đo
à
i:
Tổng số hộ, gia đình là: 128
hộ.
- Có 90 hộ thực hiện kê khai, trong đó có 78 hộ thực hiện kiểm kê
đấ
t
đai và tài sản trên
đấ
t
.
Về ý kiến đóng góp và đề nghị của các
hộ
:
+ Nhất trí với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: 22 hộ =
17,2%.
+ Chưa nhất trí về giá bồi thường, hỗ trợ: 49 hộ =
38,3%.
+ Chưa đồng ý xây dựng cụm Công nghiệp: 19 hộ =
14,8%.
+ Số hộ còn lại phản đối việc xây dựng Cụm công
ngh
i
ệp.
3 - Thôn Cổ Trai: Ban bồi thường GPMB đã phối kết hợp với
UBND
xã
đại
Xuyên, Ban chi uỷ, chính quyền thôn Cổ Trai và Công
an huyện
Phú
Xuyên tổ chức tiếp cận các hộ bị thu hồi để phát tài liệu
hướng dẫn thực
h
i
ện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với
tổng số hộ, gia đình triển
kha
i
là 640 hộ nhưng không đạt kết quả do
các hộ đồng loạt không nhận. Ý kiến
và
đề nghị của các hộ là chưa
nhất trí về giá bồi thường, hỗ
t
rợ.
Với tổng diện tích đất bị thu hồi, tổng số hộ bị ảnh hưởng và các số
liệu
có
liên quan được thể hiện tại bảng
4
STT
Loại
đ
ấ
t
Diện tích thu hồi
(m
2
)
Số hộ liên
quan
Số
h
ộ
đã
đư
ợ
c
Tổn
g
số
tiền
chi
tr
ả
(Tr.
đ
)
Diện tích đã
bàn
giao M
B
(m
2
)
Tổng
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
và
khác
Dự
kiến
Hỗ
tr
ợ
01
l
ầ
n
b
ằ
ng
Bố
trí
T
Đ
C
Nh
ậ
n
tiền
BT,
HT
Đ
ấ
t
ở
Đ
ấ
t
NN
và
khác
1
Đất
nông
nghiệp
680.148,
9
0
680.148,
9
836
77
0
0 0 0 0 0
Bảng 4: Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án cụm công nghiệp Đại Xuyên
STT
Hạng
m
ụ
c
Đ
VT
N
ă
m
2007
và
2008
(khi
chưa
sáp
N
ă
m
200
8
(khi
đ
ã
sáp
nh
ậ
p
vào
TP.
Hà
N
ă
m
2009
(khi
Qđ
số
69/20
09
/ Q
Đ
-
Năm 2009 (khi
QĐ
số
69/2009/Q
Đ
-CP
có
hiệu
l
ự
c)
1
Tổng diện tích thu
hồi ha 68.0
1
5
68.
01
5
68.
01
5
68.015
1.1
Đất
nông
nghiệp ha
68.01
5
68.01
5
68.01
5
68.015
2
Tổng số hộ bị thu hồi
đất hộ 836 836 836 836
3
Giá bồi thường về đất theo quy
định đồng/m
2
54.00
0
54.00
0
135.00
0
135.00
0
3.1
Giá bồi thường 01 vụ
lúa
Đồng/m2
2.200
5.500
5.500
5.500
4
Các khoản hỗ
trợ Đồng/m2
4.1
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất Đồng/m2 2.000 35.
00
0
35.
00
0
Căn cứ vào tỷ lệ th
u
hồi
đất nông nghiệp
và
số
nhân khẩu của
4.2
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc
làm
Đồng/m2 15.0
0
0
30.
00
0
30.
00
0
675.0
0
0
4.3
Thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiến
độ: Đồng/m2 3.000 3.000 3.000 3.000
4.4
Hỗ trợ
khác Đồng/m2
Tổng mức bồi thường, hỗ trợ
(đ/m
2
)
Đồng/m2 76.2
0
0
127.
50
0
208.
50
0
818.500 (chưa bao
gồm
hỗ trợ mục
Tổng mức bồi thường, hỗ trợ cho toàn dự
án
Tỷ
đồng 63,0 105,4 172.3
705,16
1
Bảng 5: Tổng hợp giá bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp bị thu hồi
Dự án xây dựng cụm công nghiệp Đại Xuyên từ năm 2007 đến năm 2009
II.6. Những khó khăn, tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực
hiện Nghị định số
197
/
2004
/
NĐ-CP
của huyện Phú Xuyên
2.6.1 Những khó khăn và tồn tại
+ Khó
khăn
Huyện Phú Xuyên chưa nhiều dự án lớn được đầu tư nên kinh
ngh
i
ệm
giải quyết vướng mắc trong GPMB của các cơ quan chuyên môn chưa thực
sự
linh
hoạ
t
.
Bộ máy thực hiện mới được thành lập, chưa có nhiều cá nhân đủ
năng
lực thực hiện công tác GPMB thực sự chủ động, sáng tạo.
Công tác
t
uyên
truyền, vận động nhân dân chưa được
t
ố
t
.
Các quy định, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư luôn
l
uôn
thay đổi. Giá cả, thị trường đất đai, vật liệu xây dựng luôn biến động,
d
i
ễn
biến phức
t
ạp.
Người dân Phú Xuyên thuần tuý về nông nghiệp nên hiểu biết về
ch
í
nh
sách, chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn hạn chế, dẫn đến việc
t
r
i
ển
khai gặp nhiều khó
khăn.
+ Tồn
t
ạ
i
Chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư vào địa bàn huyện, nhất là
các
dự án
l
ớn.
Bàn giao mặt bằng chậm, gây nhiều lãng phí trong tổ chức thực
h
i
ện
nên chưa lấy được lòng tin của nhân dân nhất là đối tượng bị thu hồi
đấ
t.
2.6.2
Tồn tại, vướng mắc trong từng dự án cụ thể
(1) Dự án xây dựng đường Cao tốc Cầu Giẽ – Ninh
B
ì
nh
Trong quá trình thực hiện do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan đã
gặp
không ít những vướng mắc và tồn tại
như
:
+ Thực hiện bàn giao mặt bằng chậm so với quy trình và kế hoạch
đã
đề ra là tháng 3/2006, trên thực tế phải sau gần 04 năm (tháng
7
/
2009).
+ Tổ chức thực hiện công tác GPMB không đúng quy trình, cụ thể
như
tổ chức kiểm kê đất đai, tài sản trên đất nông nghiệp khi chưa có quyết
định
thu hồi
đấ
t
.
+ Thay đổi một số hạng mục khu tái định cư làm mất nhiều thời gian
và
mất lòng tin của nhân dân cũng như người bị thu hồi
đấ
t
.
+ Thực hiện chậm và còn nhiều thiếu sót trong kiểm kê và xác
định
nguồn gốc sử dụng
đấ
t
.
+ UBND huyện Phú Xuyên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
dự án phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND TP. Hà Nội nhiều lần
việc
l
ập
phương án bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư của
dự
án.
* Nguyên nhân tồn tại, vướng
m
ắ
c
- Về tổ chức thực
h
i
ện
+ Thời điểm đầu thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản của các chủ hộ
t
rước
khi có quyết định thu hồi đất, trong khi người dân vẫn đang trong tâm
t
rạng
bỡ ngỡ về chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
+ Các cơ quan chức năng có liên quan lúng túng trong việc tìm
g
i
ả
i
pháp xây dựng khu tái định cư, cụ thể để thống nhất phương án tái định
cư
t
h
ì
Công ty đầu tư và phát triển đường cao tốc Việt Nam phải mất
thời gian
t
ừ
tháng 7/2005 đến tháng
3
/
2007.
+ Thiết kế kỹ thuật mặt bằng hạ tầng, công tác khảo sát để lập phương
án
tái khu tái định cư chưa tốt, chưa thật đúng, đủ đã dẫn đến phải chỉnh
sửa,
đ
i
ều
chỉnh diện tích, thông số kỹ thuật mất nhiều thời gian. Dẫn đến
đã phải thay
đổ
i
một số hạng mục khu tái định cư gây mất lòng tin đối
với người bị thu hồi
đấ
t
.
+ Tổ công tác thực hiện phục vụ công tác GPMB dự án thời điểm
đầu
là kiêm nhiệm nên trong quá trình thực hiện còn nhiều sai, thiếu sót
t
rong
kiểm kê, xác định nguồn gôc
đấ
t
.
+ Việc không kiểm soát và nắm bắt được những thông tin kịp thời
cũng
làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vướng mắc, cụ thể ngày
22
/
4
/
2008
UBND tỉnh Hà Tây ban hành Quyết định số
1017
/
Q
đ
-
UBND
phê
duyệ
t
phương án, dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư dự án,
nhưng
chỉ sau đó 02 ngày là ngày 24/4/2008 Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định
cư dự án huyện Phú Xuyên đã có
Công văn số 396/GPMB-VP xin ý kiến
chỉ
đạo giải quyết vướng mắc
quy hoạch khu tái định
cư.
- Về cơ chế, chính
sách
+ Tại thời điểm đầu triển khai dự án thì giá bồi thường, hỗ trợ về
đấ
t
,
tài sản theo quy định của các cơ quan thuộc tỉnh Hà Tây (cũ) thấp hơn
so
vớ
i
giá thực tế trao đổi trên thị trường đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý
của các hộ
(so
sánh giá đất bồi thường và giá thực tế thể hiện tại bảng
6).
+ Vướng mắc về thay đổi chính sách khi sáp nhập tỉnh Hà Tây vào
TP.
Hà Nội dẫn đến tâm lý người bị thu hồi đất ngóng chờ chính sách mới,
các
cơ
quan tổ chức thực hiện công tác GPMB cũng phải chờ đợi quy
định và
hướng
dẫn mới để tổ chức thực
h
i
ện.
+ Vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ về đất ở của tỉnh Hà Tây (cũ)
t
ạ
i
Quyết định số
2404Q
Đ-
UBND
là 500.000 đ/m
2
, nhưng tại Quyết
định
số 62
/
Q
Đ
-UBND
của UBND thành phố Hà Nội là 450.000
đ/m
2
. Về hạn
mức
giao đất tái định cư sau khi sáp nhập, theo đó hạn
mức giao đất tái định
cư
được áp dụng tại hai chính sách của UBND
tỉnh Hà Tây phê duyệt là
175
m
2
/hộ và chính sách được áp dụng tại
Quyết định số
18
/
2008
/
Q
Đ
-UBND của
UBND TP. Hà Nội là 120
m
2
/hộ. Sự không đồng nhất về giá bồi thường,
d
i
ện
tích đã gây vướng
mắc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự
án.
STT
Hạng
m
ụ
c
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Giá bồi
thường
Giá thực
tế
Giá bồi
thường
Giá thực
tế
Giá
bồi
thườn
Giá
th
ự
c
tế
Giá bồi
thường
Giá
th
ự
c tế
1
Dự án xây dựng
đường
cao
tốc Cầu
Giẽ - Ninh
Bình
(đất
ở)
200.000 500.000 500.000 1.000.00
0
500.000 1.200.0
00
450.000 2.000.00
0
2
Dự án nâng cấp đưòng
tỉnh
lộ
428A
(đất
ở)
Chưa thực hiện
công
tác
GPM
B
1.500.00
0
2.000.0
00
–
2.500.0
00
1.500.00
0
2.500.0
00
2.000.00
0
3.500.00
0
–
4.000.0
00
3
Dự án đầu tư xây dựng
Cầu cống tiết đồng quan
(đất ở)
Chưa thực hiện
công
tác
GPM
B
1.500.00
0
2.500.00
0
1.500.00
0
3.500.0
00
2.000.00
0
4.500.00
0
Bảng 6: Tổng hợp giá bồi thường và giá thực tế về đất ở và đất nông nghiệp từ năm 2006 đến năm
2009
t
ạ
i
các dự án trên địa bàn huyện Phú Xuyên
Đơn vị tính:
VND/m
2