Tải bản đầy đủ (.pdf) (484 trang)

Kế hoạch thương mại quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 484 trang )


Bộ khoa học & công nghệ UBND thành phố Hà Nội
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế- x hội Hà Nội







báo cáo tổng hợp


Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nớc
(Mã số: ĐTĐL 2004/15)


Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
t duy và đời sống kinh tế - x hội ở Việt Nam





Chủ nhiệm đề tài: GS.TS Tô Xuân Dân
Phó chủ nhiệm thờng trực đề tài: TS. Nguyễn Thành Công




5775


20/4/2006






Hà Nội - 2005

Danh sách các thành viên tham gia thực hiện đề tài


1. GS.TS Tô Xuân Dân, Nguyên Viện trởng Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế xã hội Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Thành Công, Trởng phòng Nghiên cứu quản lý đô thị,
Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội.
3. TS. Trần Công Sách, Viện nghiên cứu thơng mại, Bộ Thơng mại
4. ThS. Nguyễn Thị Diễm Hằng, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế
xã hội Hà Nội.
5. CN. Trần Đức Phơng, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội
Hà Nội.
6. CN. Nguyễn Thanh Bình, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã
hội Hà Nội.
7. CN. Nguyễn Ngọc Thịnh, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội
Hà Nội.
8. CN. Nguyễn Hồng Khang, Sở Khoa học công nghệ Hà nội
9. Thợng tá, ThS. Nguyễn Đình Huề, Bộ Quốc phòng
10. PGS.TS Mai Văn Hai, Viện Xã hội học
11. PGS.TS Hoa Hữu Lân, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội
Hà Nội.

12. TS. Nguyễn Minh Phong, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã
hội Hà Nội.
13. GS Phạm Đức Dơng, Nguyên Viện trởng Viện nghiên cứu Đông
Nam á.
14. PGS.TS Mai Quỳnh Nam, Viện Xã hội học
15. ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm, Bộ Kế hoạch và đầu t


Danh mục những chữ Viết tắt

AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AIA: Khu vực đầu t ASEAN
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEM: Hội nghị thợng đỉnh á - Âu
BTA: Hiệp định thơng mại Mỹ- Việt
CNH : Công nghiệp hoá
CNTB: Chủ nghĩa t bản
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: Đầu t nớc ngoài
FTA: Khu vực mậu dịch tự do
GATT: Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại
GDĐT: Giáo dục đào tạo
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GQVL: Giải quyết việc làm
HĐH: Hiện đại hoá
HNKTQT: Hội nhập kinh tế quốc tế
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN: Khu công nghiệp
KCX: Khu chế xuất
KHCN: Khoa học công nghệ
KVH: Khu vực hoá
KTTT: Kinh tế thị trờng
KTXH: Kinh tế xã hội
LHQ: Liên hợp quốc
MFN: Quy chế tối huệ quốc
NAFTA: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
NGO: Tổ chức phi chính phủ
ODA: Viện trợ phát triển chính thức
TRIMs: Hiệp định về các biện pháp đầu t liên quan tới thơng mại
TRIPs: Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thơng mại
TCH: Toàn cầu hoá
USD: Đô la Mỹ
VND: Đồng Việt nam
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức thơng mại thế giới


1
Phần mở đầu


Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) là quá trình chủ động gắn kết nền
kinh tế và thị trờng của từng nớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua
các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phơng, song phơng và
đa phơng. Thực chất HNKTQT đối với một quốc gia là việc quốc gia đó thực
hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế - tài chính quốc tế,

thực hiện tự do hoá thơng mại, đầu t cũng nh các yếu tố sản xuất khác nh
công nghệ, lao động,... Quá trình HNKTQT gắn liền với quá trình quốc tế hoá
đời sống kinh tế thế giới diễn ra trên hai cấp độ là toàn cầu hoá (TCH) và khu
vực hoá (KVH), tạo nên sự thống nhất ngày càng cao của nền kinh tế thế giới.
Những năm gần đây, tiến trình HNKTQT càng phát triển mạnh và trở thành
một xu thế tất yếu cùng với xu hớng TCH đời sống kinh tế thế giới, thể hiện
ở sự xuất hiện nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu, nh Tổ chức
thơng mại thế giới (WTO), các khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) liên minh Châu Âu (EU), Diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), Diễn đàn á - Âu
(ASEM)...
Các nhà triết học cổ đại phơng Đông đã khởi thuỷ t tởng có liên quan
đến khía cạnh hội nhập toàn thế giới trên cơ sở đa ra qui luật tuần hoàn của
vũ trụ theo nguyên lý tiến hoá và nguyên lý đại thống nhất tầm vũ trụ. Triết
học Mác-Lê nin đã tiếp thu những thành tựu của triết học Phơng Đông về qui
luật tuần hoàn của vũ trụ, đã "lộn ngợc đầu" phép biện chứng duy tâm của
Hê-ghen để đề ra nguyên lý thống nhất - đa dạng (thống nhất trong đa dạng),
thống nhất hệ thống và đa nguyên nhất thể hoá, coi thế giới là một chỉnh thể
thống nhất trong mâu thuẫn. Vận dụng vào lĩnh vực lịch sử phát triển tiến hoá
của xã hội loài ngời (thuyết tiến hoá xã hội), trong lý thuyết về hình thái
kinh tế xã hội của C.Mác đã dự báo xã hội loài ngời sẽ đi tới xã hội cộng sản
chủ nghĩa tơng lai với các nét đặc trng: đó là một xã hội phi hàng hoá, phi
nhà nớc, phi biên giới quốc gia (gần nh khái niệm thế giới đại đồng của
Khổng Tử). Trong đó, C.Mác đã sử dụng các qui luật mâu thuẫn và thống
nhất, qui luật phủ định của phủ định để chứng minh chủ nghĩa cộng sản là sự
phủ định của chủ nghĩa t bản, là bớc phát triển tất yếu sau khi chủ nghĩa t
bản đã phát triển tới giới hạn khách quan của nó, là sự thay thế chủ nghĩa t
bản trên phạm vi toàn thế giới. Khác với triết học Mác - xít, triết học t sản
hiện đại (sau những năm 50 của thế kỷ XX) đã đề ra t tởng về hội nhập


2
quốc tế nhng không theo nguyên lý của qui luật mâu thuẫn và qui luật phủ
định của phủ định mà theo nguyên lý song hành. Tiêu biểu là lý thuyết song
hành của Phờ-rớt khi cắt nghĩa về tâm lý: không phải sinh lý quyết định tâm lý
mà là song hành; còn Kak-pon-pơ khi theo hớng này để luận giải sự phát
triển của lịch sử xã hội đã đề ra thuyết "Hội tụ" và đề ra nguyên lý: không có
sự phát triển lịch sử này thay thế cái kia (chủ nghĩa xã hội thay thế chủ nghĩa
t bản để đi đến xã hội cộng sản chủ nghĩa) mà là cả chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa t bản cùng song hành đi đến xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Từ sau những năm 70 thế kỷ XX trở lại đây, quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới diễn ra trên hai cấp độ KVH và TCH kinh tế ngày càng
mạnh mẽ và trở thành xu thế chính yếu chi phối đời sống kinh tế - xã hội toàn
cầu. Nghiên cứu về TCH và hội nhập ngày càng đợc tất cả các nớc, nhiều tổ
chức quốc tế, nhiều viện nghiên cứu và nhiều nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Do xuất phát điểm, góc độ tiếp cận, quan điểm ý thức hệ, mục tiêu nghiên cứu
có những khác biệt mà các công trình nghiên cứu về hội nhập của các nhà
khoa học, các tổ chức, các quốc gia có sự khác nhau trong nhìn nhận, đánh
giá, đặc biệt là nhìn nhận, đánh giá về tác động của HNKTQT đối với đời
sống kinh tế - xã hội và t duy con ngời.
Tại các nớc phát triển, nơi khởi xớng của TCH và hội nhập, các nghiên
cứu tập trung luận giải cơ sở lý thuyết của hội nhập kinh tế và nghiên cứu các
khía cạnh "kỹ thuật" của quá trình hội nhập, nh tiến trình, nội dung dỡ bỏ các
rào cản thuế quan và phi thuế quan; các nội dung đàm phán và các cam kết
trong khuôn khổ các liên kết kinh tế - tài chính khu vực và thế giới;... Ngoài
ra, hiện nay các nớc này cũng đang quan tâm giải quyết các vấn đề thực tiễn
toàn cầu nh xử lý ô nhiễm môi trờng, chống khủng bố...
ở các nớc đang phát triển, các nghiên cứu tập trung vào những phơng
sách và bớc đi thích ứng với tiến trình hội nhập trong bối cảnh TCH, đặc biệt
là nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách về thơng mại, đầu t, thuế quan,...
để thúc đẩy nền kinh tế của nớc họ hội nhập nhanh, hiệu quả vào nền kinh tế

thế giới và nhất là để tham gia đầy đủ các tổ chức và định chế kinh tế toàn cầu
nh WTO, IMF, WB...
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hội nhập nói chung và tác
động của hội nhập đến đời sống kinh tế - xã hội và nhận thức, t
duy của con
ngời trong một quốc gia nói riêng đợc thực hiện bởi các tổ chức quốc tế, các
quốc gia, các học giả nớc ngoài. Tuy nhiên, vấn đề tác động nhiều mặt của
hội nhập đến đời sống kinh tế - xã hội và nhận thức, t duy của con ngời ở

3
mỗi nớc là một vấn đề đặc thù, đợc quy định bởi điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của từng nớc. Vì vậy, vấn đề này vẫn đang đợc tiếp tục quan tâm nghiên
cứu cả về lý luận và thực tiễn và đợc nhiều nớc lu tâm nghiên cứu để giải
đáp các yêu cầu riêng của quốc gia mình trong tiến trình hội nhập và tham gia
vào đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu.
Phù hợp với tiến trình đổi mới và đứng trớc những đòi hỏi cấp bách của
tình hình quốc tế và kinh tế trong nớc, khởi nguồn từ Đaị hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986), Đảng ta vạch ra đờng lối đổi mới, thực thi chính sách mở
cửa nền kinh tế trong nớc với nớc ngoài. Tiếp đó, Đại hội Đảng lần thứ VII
(1991) có thể coi nh dấu mốc khởi đầu tiến trình HNKTQT trong giai đoạn
mới của nớc ta với chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại. Trong nhiệm kỳ của Đại hội VII, Việt Nam đã khai thông quan hệ với
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và gia nhập Hiệp hội các
nớc Đông Nam á (ASEAN). Đaị hội VIII của Đảng (1996) đã quyết định
"đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới" với nhiệm vụ "mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực,
củng cố và nâng cao vị thế nớc ta trên trờng quốc tế". Đại hội Đảng lần thứ
IX tiếp tục khẳng định rõ chủ trơng "phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh
thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động HNKTQT để phát triển nhanh, có hiệu
qủa và bền vững". Để nêu bật tầm quan trọng và tăng cờng sự chỉ đạo của

Đảng trong quá trình hội nhập, Bộ Chính trị BCH TW khoá IX đã ra Nghị
quyết về HNKTQT (số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001).
Nh vậy, nhận thức chung và quan điểm, t duy đổi mới đối với vấn đề
HNKTQT nói riêng và quan hệ đối ngoại nói chung của Đảng ta ngày càng rõ.
Từ việc nhận thức yêu cầu khách quan của HNKTQT trong bối cảnh quốc tế
mới, Đảng ta đã chủ trơng "mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia các tổ chức
quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nớc ta trên trờng quốc tế" và
"chủ động HNKTQT để phát triển nhanh, có hiệu qủa và bền vững". Đờng
lối, t
duy đổi mới đó của Đảng đã đợc thể chế hoá thành pháp luật và chính
sách của Nhà nớc. Trong những năm qua, nhiều văn bản pháp luật đã đợc
ban hành theo hớng thích ứng với yêu cầu, quy tắc và chuẩn mực quốc tế
nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập của nớc ta. Nhiều chính sách đã đợc
thực thi, nhất là trong lĩnh vực thơng mại và đầu t nhằm mở rộng thị trờng
và thu hút các nguồn vốn nớc ngoài cho quá trình phát triển. Chúng ta cũng
đang bắt đầu thực hiện cam kết về lộ trình cắt giảm thuế và tham gia hội nhập
sâu vào khu vực thơng mại tự do ASEAN (AFTA).

4
Công tác nghiên cứu về HNKTQT và giải quyết các ảnh hởng, tác động
của nó đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội, nhận thức và t duy đã đợc
đặt ra và ở nhiều giác độ tiếp cận khác nhau đã bớc đầu đợc thực hiện. Bộ
Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Thơng mại, Bộ LĐTB &XH, các cơ
quan, viện nghiên cứu, trờng đại học và nhiều bộ, ban, ngành khác đều đã có
những công trình nghiên cứu liên quan đến HNKTQT; ở cấp độ một địa
phơng, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng đã có những công trình
nghiên cứu về HNKTQT
1
. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã đặt
ra và bớc đầu giải quyết đợc một số vấn đề nh: quán triệt và làm rõ chủ

trơng HNKTQT của Đảng và Nhà nớc; phân tích bối cảnh quốc tế, xu thế
TCH và tất yếu khách quan phải hội nhập trong điều kiện hiện nay; bản chất,
nội dung và các bớc đi cần thiết để HNKTQT; định hớng và các giải pháp
nhằm chủ động HNKTQT trong từng giai đoạn phát triển; nhận diện những cơ
hội và thách thức đối với Việt Nam trong tiến trình HNKTQT; tác động của
HNKTQT đến các chính sách thuế, thơng mại, đầu t của Việt Nam và yêu
cầu đổi mới các chính sách này cho phù hợp với tiến trình HNKTQT của nớc
ta; các chính sách và giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy các hoạt động xuất nhập
khẩu, thu hút đầu t nớc ngoài; chính sách và giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của quốc gia, của các doanh nghiệp và sản phẩm hàng hoá Việt
Nam trong quá trình HNKTQT; tăng cờng an ninh quốc gia, củng cố quốc
phòng trong điều kiện và bối cảnh quốc tế hiện nay; đổi mới các chính sách xã
hội thích ứng với yêu cầu và điều kiện của quá trình HNKTQT.
Tuy vậy, hiện nay cha có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một
cách chỉnh thể và toàn diện về tác động của quá trình HNKTQT đến t duy và
đời sống kinh tế xã hội ở nớc ta. Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài
Tác động của HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế - x hội ở Việt
Nam có ý nghĩa hết sức cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ tạo điều kiện giúp các nhà quản lý, các nhà lập
chính sách, các doanh nghiệp và quần chúng nhân dân có cái nhìn toàn diện
hơn, cụ thể hơn về thực trạng tiến trình HNKTQT của nớc ta, về những yêu
cầu đặt ra đối với đời sống kinh tế - xã hội và quá trình vận động và phát triển
t duy nhận thức của xã hội về HNKTQT trong những năm tới.
Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về HNKTQT và tác động của nó
đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội toàn cầu. Nghiên cứu một số bài học

1
Xem danh mục tài liệu tham khảo đã dẫn


5
kinh nghiệm quốc tế về HNKTQT để ứng dụng cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tiến trình HNKTQT của nớc ta từ khi đổi
mới đến nay, đặc biệt trong những năm gần đây; những tác động của quá trình
HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế - xã hội ở nớc ta và nêu ra những
bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị cụ thể về tiếp tục đổi mới t
duy và phát triển kinh tế - xã hội theo hớng bền vững nhằm chủ động và
nâng cao hiệu quả HNKTQT của nớc ta.
Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quán triệt phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, căn cứ vào các quan điểm, chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nớc, đề tài vận dụng các phơng pháp cụ thể sau đây:
- Phơng pháp so sánh, tổng hợp - phân tích, thống kê kinh tế: Tổ chức
điều tra thu thập thông tin, tài liệu từ các nguồn, tiến hành phân tích bằng
những công cụ thống kê để xác định mức độ tác động của quá trình HNKTQT
đến t duy và đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam;
- Phơng pháp mô hình hoá và sử dụng các công cụ toán học đợc sử
dụng để lợng hoá kết quả nghiên cứu, tạo cơ sở cho những nhận định, đánh
giá khách quan về thực trạng, cũng nh tạo thuận lợi cho công tác dự báo và
đa ra đề xuất cụ thể, có tính khả thi về hệ thống giải pháp.
- Phơng pháp điều tra xã hội học: thực hiện điều tra cơ bản về tác động
của HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam thông qua các
cuộc điều tra xã hội học một số nhóm đối tợng: cán bộ các cơ quan quản lý
Nhà nớc, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng
dân c. Trong quá trình điều tra Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp hoặc
gián tiến các đối tợng điều tra. Câu hỏi đợc đa ra bảo đảm thu thập đợc
các ý kiến trung thực về nội dung điều tra...
- Khảo sát, thu thập tài liệu trong và ngoài nớc liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.

- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số ph
ơng pháp nghiên cứu chuyên
ngành khác: phơng pháp chuyên gia, phân tích kết quả nghiên cứu của
chuyên gia trong nớc và nớc ngoài nghiên cứu về Việt Nam; tổ chức các hội
thảo chuyên đề; kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan.


6
Đối tợng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn ở cấp quốc gia
và quốc tế về HNKTQT và những tác động của HNKTQT đến t duy (t duy
chính trị, t duy kinh tế, t duy về các lĩnh vực xã hội) của các nhà lãnh đạo,
nhà quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng và đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam
(các vấn đề về tăng trởng kinh tế, thu nhập, cơ cấu kinh tế, kết quả hoạt động
của các ngành và lĩnh vực...); Các giải pháp tổng thể, đồng bộ nhằm đổi mới
t duy và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục đẩy mạnh quá trình chủ động
HNKTQT của Việt Nam .
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trọng tâm nội dung nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng tác động
của quá trình HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế xã hội của Việt Nam
từ khi đổi mới đến nay, đặc biệt là 5 năm gần đây (đồng thời, ở một mức độ
nhất định đề tài sẽ có đề cập đến một số tác động ngợc lại của sự đổi mới t
duy, thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến quá trình chủ
động HNKTQT của nớc ta); dự báo những tác động (tích cực và tiêu cực) của
HNKTQT đến t duy (t duy lãnh đạo, t duy quản lý Nhà nớc, quản trị kinh
doanh và công chúng) và các lĩnh vực hoạt động kinh tế, các lĩnh vực xã hội
nhân văn; đề xuất các giải pháp tổng thể, có tính đồng bộ và khả thi nhằm tiếp
tục đổi mới t duy của toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao tính chủ động và hiệu quả HNKTQT của nớc ta trong thời kỳ tới (giai
đoạn đến năm 2010, trong tầm nhìn 2020).

Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 phần sau đây:
- Phần thứ nhất: Một số vấn đề Lý luận chung về HNKTQT và tác
động của HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu
- Phần thứ hai: Tác động của HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế -
xã hội ở nớc ta trong những năm qua
- Phần thứ ba: Dự báo một số tác động của HNKTQT đến t duy và đời
sống kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm tới
- Phần thứ t: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới t duy và thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chủ động và nâng cao hiệu quả HNKTQT của
Việt Nam trong thời kỳ tới.

7
Phần thứ nhất
một số vấn đề lý luận chung về HNKTQT
và tác động của HNKTQT đến t duy
và đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu

I. Tổng quan cơ sở lý luận về HNKTQT
I.1. Khái niệm, đặc trng, nội dung, hình thức của HNKTQT
I.1.1. Toàn cầu hoá và HNKTQT - hai mặt của một quá trình thống nhất
TCH và HNKTQT ngày nay đã trở thành xu thế bao trùm, chi phối các
mối quan hệ kinh tế quốc tế và qua đó chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Quan hệ quốc tế giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia
trên thế giới đã xuất hiện từ lâu; t tởng về một "thế giới đại đồng", về một
"mái nhà chung" cho các quốc gia cũng đã đợc đề cập từ rất xa xa, nhng
thuật ngữ "TCH" và "hội nhập" thì chỉ mới xuất hiện trong mấy chục năm trở
lại đây, khi mà quá trình TCH và sự hội nhập của các quốc gia ngày càng bộc
lộ đầy đủ các nội dung cũng nh biểu hiện rõ nét bản chất của nó.
* Toàn cầu hoá:

Trên thế giới, từ nhiều góc độ khác nhau, có các quan niệm khác nhau về
TCH, nhng phổ biến là quan niệm cho rằng TCH trớc hết là một hiện tợng
kinh tế bao hàm sự gia tăng mức độ tuỳ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời
sống kinh tế - xã hội giữa các quốc gia.
Tổ chức Thơng mại và phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD) cho
rằng: "TCH liên quan đến các luồng giao lu không ngừng tăng lên của hàng
hoá và nguồn lực vợt qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành
các cấu trúc tổ chức trên phạm vi toàn cầu nhằm quản lý các hoạt động và
giao dịch kinh tế quốc tế không ngừng tăng lên đó". Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
cho rằng: "TCH là sự gia tăng của quy mô và hình thức giao dịch hàng hoá,
dịch vụ xuyên quốc gia, sự lu thông vốn quốc tế cùng với việc truyền bá rộng
rãi nhanh chóng của kỹ thuật, làm tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau của nền
kinh tế của các nớc trên thế giới". Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) thì
quan niệm TCH là sự tuỳ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt vì nó bao quát cả lĩnh
vực kinh tế, xã hội, chính trị.

8
Song, dù quan niệm thế nào, TCH kinh tế cũng đợc coi là một quá trình
khách quan, đợc thúc đẩy bởi động lực là các tiến bộ của cách mạng khoa
học công nghệ mới, đặc biệt là sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin.
Nói một cách khái quát hơn, sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất là
tất yếu kinh tế của quá trình TCH
1
.
TCH đợc biểu hiện trên nhiều cấp độ. Một trong những cấp độ đó là khu
vực hoá. KVH kinh tế là quá trình liên kết kinh tế và sản xuất kinh doanh giữa
các quốc gia, lãnh thổ trong một khu vực địa lý nhất định (nh các liên kết
kinh tế trong khu vực Đông á, Đông Nam á, Mỹ La-tinh, Đông Phi,...). Về
thực chất, KVH kinh tế trong điều kiện TCH là biểu hiện của tiến trình TCH
diễn ra trên một phạm vi địa lý nhất định. Quá trình KVH luôn thể hiện tính

mở, nghĩa là không loại trừ khả năng cùng lúc một quốc gia đồng thời tham gia
vào nhiều quá trình liên kết kinh tế ở cả trong và ngoài khu vực, miễn là tuân
thủ các nguyên tắc liên kết đợc đặt ra. Do vậy, TCH và KVH là một quá trình
thống nhất. KVH bổ sung, thúc đẩy TCH; TCH định hớng cho KVH, cho các
quốc gia hớng tới một nền kinh tế toàn cầu.
Trong Đề tài này, chúng tôi quan niệm TCH là sự gia tăng một cách
mạnh mẽ và vợt ra khỏi biên giới quốc gia mối liên kết trên một chỉnh thể thị
trờng toàn cầu của các quan hệ và các hoạt động kinh tế. Đồng thời với quá
trình đó là sự gia tăng mạnh mẽ sự hình thành và hoàn thiện các định chế, tổ
chức quốc tế tơng thích nhằm quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế đã
và đang ngày càng lệ thuộc chặt chẽ vào nhau giữa các nớc và các khu vực.
Đặc trng của TCH chính là thị trờng hoá toàn cầu. Cho dù mỗi nớc có
mô hình kinh tế thị trờng (KTTT) đặc thù riêng của mình thì sự phổ biến lan
rộng ra toàn thế giới của KTTT với các quy luật cơ bản của nó đợc coi là
mẫu số chung tạo cơ sở cho TCH. TCH là biểu hiện sự phát triển cao của xã
hội hoá sản xuất vợt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc. TCH là xu thế tất yếu,
là xu thế tiến bộ của sự phát triển. Trong điều kiện hợp tác và phân công lao
động quốc tế sâu sắc, các nền kinh tế trên thế giới bắt buộc phải tiến hành các
hoạt động với các chế ớc và liên hệ qua lại chặt chẽ, tuân theo những luật
chơi chung của KTTT. Chúng ta thấy ngày nay, dới tác động của xu thế

1
Trong bối cảnh CNTB đang thắng thế trong tơng quan lực lợng trên trờng quốc tế hiện nay có những quan điểm (đặc
biệt của các nớc phơng Tây) cho rằng sự phổ biến của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra toàn thế giới là động lực
thúc đẩy TCH. Bởi vậy, cần có nhận thức chính xác động lực của TCH là sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất.

9
TCH, nền kinh tế thế giới hơn bao giờ hết đang trở thành một chỉnh thể hữu cơ
liên kết chặt chẽ các nền kinh tế quốc gia và khu vực.
TCH trớc hết và chủ yếu là TCH về kinh tế. Nhng không chỉ có vậy,

quá trình TCH đang lan rộng ảnh hởng sang nhiều vấn đề phi kinh tế khác.
Ngày nay, có rất nhiều vấn đề toàn cầu đòi hỏi mỗi quốc gia không thể đứng
ngoài mà phải chung sức giải quyết, nhất là các vấn đề về môi trờng sinh
thái, dân số, năng lợng, khủng bố quốc tế, dịch bệnh, phòng chống thiên tai...
TCH có cấu trúc nội tại và các tác động rất phức tạp. Nh trên đã phân
tích, bên cạnh xu thế TCH là xu hớng khu vực hoá và liên kết khu vực đợc
đẩy mạnh. Nói cách khác, chúng ta sẽ đi tới nền kinh tế toàn cầu thông qua
các liên kết khu vực. Trên khắp các đại lục đã và đang hình thành những khối
kinh tế và các cơ cấu thơng mại vùng nh EC, ASEAN, NAFTA; các hiệp
định thơng mại đa phơng đợc ký kết nh AFTA, NAFTA,... Hai quá trình
song song TCH và KVH gắn bó và bổ sung cho nhau đang đem lại cho hành
tinh một không gian kinh tế thống nhất. Các quá trình này tất yếu chi phối đời
sống kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Những tác động cụ thể của TCH và
HNKTQT sẽ đợc nghiên cứu sâu hơn ở những phần dới, nhng trớc hết
phải nhận thức đó là những tác động nhiều chiều và phức tạp. Thông qua
những tác động cả trực tiếp và gián tiếp, TCH đang mở ra cơ hội cũng nh
thách thức đối với mọi nớc, nhất là các nớc đang phát triển. Một mặt, TCH
thúc đẩy xã hội hoá sản xuất trên quy mô hành tinh, truyền bá các thành tựu
phát triển, làm xích lại gần nhau giữa các nền kinh tế, thúc đẩy cải cách sâu
rộng nền kinh tế mỗi quốc gia, tạo ra khả năng phát triển rút ngắn và thu hẹp
khoảng cách tụt hậu. Đồng thời, TCH cũng làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế, làm yếu đi nhiều khía cạnh của chủ quyền quốc
gia, đặc điểm dân tộc và khoét sâu thêm các mâu thuẫn trong quá trình phát
triển của thế giới.
* Hội nhập kinh tế quốc tế:
Thuật ngữ hội nhập - Intergration - xuất hiện ở các nớc ph
ơng Tây từ
những năm 1950, và đợc sử dụng phổ biến trong những thập niên 1960,
1970. Theo các từ điển tiếng Anh, Intergration bao hàm các nghĩa: liên kết,
nhất thể hoá, hợp nhất, hoà nhập, hội nhập. Sự khác nhau là do cách cấu tạo

từ, với hàm nghĩa chính trị hay kinh tế trong những hoàn cảnh lịch sử khác
nhau. Thuật ngữ nhất thể hoá đợc sử dụng chủ yếu trong bối cảnh hợp tác

10
giữa các nớc xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ Hội đồng tơng trợ kinh tế
(SEV) trớc đây. Thuật ngữ liên kết đợc sử dụng từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, trong quá trình phát triển các quan hệ kinh tế trên cơ sở tự do hoá mậu
dịch và trong khuôn khổ các tổ chức kinh tế khu vực, nh Cộng đồng kinh tế
Châu Âu (EEC), Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu (EFTA), Hiệp hội liên kết
Mỹ La-tinh (LAIA), Cộng đồng Ca-ri-bê và thị trờng chung (CARICOM),
thị trờng Trung Mỹ (CACM),...
Theo các nhà nghiên cứu, có ba cách tiếp cận đối với thuật ngữ
Intergration:
Cách tiếp cận thứ nhất thuộc về trờng phái theo t tởng liên bang, quan
niệm Intergration là một sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm đó là sự hình thành
một nhà nớc liên bang nh kiểu Hoa Kỳ hay Thuỵ Sỹ. ở đây chủ yếu quan
tâm tới khía cạnh luật định và thể chế.
Cách tiếp cận thứ hai theo quan điểm của Karl. W Deutsch, xem
Intergration trớc hết là sự liên kết các quốc gia thông qua sự phát triển các
luồng giao lu nh thơng mại, du lịch, di trú..., từ đó hình thành các cộng
đồng an ninh (Security Community). Theo đó, có hai loại cộng đồng an ninh:
cộng đồng an ninh hợp nhất (Amalgamated Security Community) nh kiểu
Hoa Kỳ; và cộng đồng an ninh đa nguyên kiểu Tây Âu và Bắc Mỹ. Cách tiếp
cận này cho rằng, Intergration là một quá trình thể hiện sự tiến triển các luồng
giao lu, đồng thời là sản phẩm cuối cùng (thể hiện sự ra đời của cộng đồng
an ninh).
Cách tiếp cận thứ ba thuộc về trờng phái Tân chức năng. Trờng phái
này cũng quan niệm Intergration vừa là quá trình, vừa là sản phẩm cuối cùng.
Song, có điểm khác là, để đánh giá quá trình liên kết, họ chú trọng phân tích
quá trình hợp tác trong việc hoạch định chính sách và thái độ của tầng lớp tinh

tuý trong xã hội.
Nh vậy, cách tiếp cận thứ nhất có nhiều hạn chế: không đặt hiện tợng
liên kết trong quá trình phát triển, hơn nữa không phải bất cứ sự liên kết nào
cũng đều dẫn đến hình thành nhà n
ớc liên bang; cách tiếp cận thứ hai có u
điểm là gần với thực tiễn của những vấn đề TCH, KVH và HNKTQT hiện nay,
nhìn nhận sự liên kết cả trong trạng thái động và trạng thái tĩnh. Cách tiếp cận

11
thứ ba quan tâm tới góc độ quốc gia, góp phần bổ sung cho phân tích và giải
thích quá trình liên kết một cách đầy đủ.
ở nớc ta, thuật ngữ hội nhập xuất hiện trong bối cảnh chúng ta xúc tiến
mạnh mẽ chính sách đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Thuật ngữ
hội nhập đợc Đảng ta sử dụng đầu tiên trong Văn kiện ĐH VIII (1996): "Xây
dựng nền kinh tế mở hội nhập với khu vực và thế giới"
2
; đợc nhấn mạnh và sử
dụng phổ biến từ ĐH IX: "Chủ động HNKTQT và khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ
và định hớng xã hội chủ nghĩa"
3
và trong các văn kiện khác về HNKTQT.
Chúng tôi cho rằng, khi xem xét nội hàm của khái niệm HNKTQT phải
đặt trong bối cảnh TCH kinh tế. Trong điều kiện TCH kinh tế ngày nay,
HNKTQT là quá trình tham gia của các chủ thể kinh tế ở mỗi quốc gia và cả
quốc gia đó vào dòng chảy chung của đời sống kinh tế thế giới. Đó là một quá
trình tự nhiên, có tính quy luật, bởi TCH là một xu thế khách quan, một tất
yếu kinh tế đợc thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất.
HNKTQT là hoạt động tự giác trên cơ sở nhận thức xu thế TCH khách quan.
Trên cơ sở nhận thức nh vậy, trong Đề tài này chúng tôi quan niệm

HNKTQT là quá trình liên kết kinh tế có mục tiêu, định hớng nhằm gắn kết
nền KTTT của từng nớc với kinh tế khu vực và thế giới.
Quan niệm trên chỉ rõ tính chủ động của sự hội nhập đối với các chủ thể
kinh tế, đây cũng là đặc trng cơ bản của HNKTQT. Nếu TCH kinh tế là quá
trình tạo ra khung khổ phát triển chung lôi cuốn các quốc gia thì HNKTQT là
quá trình mỗi nớc chủ động gắn mình vào các thực thể khu vực/ toàn cầu để
một mặt, thể hiện đợc vị thế và tính tự cờng quốc gia, dân tộc và mặt khác,
tham gia loại trừ những khác biệt để trở thành bộ phận hợp thành trong các
chỉnh thể khu vực và toàn cầu đó.
Biểu hiện của HNKTQT là sự tạo sân chơi chung, gắn bó, phụ thuộc lẫn
nhau giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Thực chất các biểu
hiện đó hay nội dung của HNKTQT là các quan hệ về thơng mại, đầu t, lao
động, công nghệ, dịch vụ,... giữa các quốc gia. Có thể đo lờng hay định
lợng mức độ hội nhập của một nền kinh tế thông qua các giá trị kim ngạch
xuất nhập khẩu quốc gia, mức độ tự do hoá thơng mại, mức độ tự do hoá

2
Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - 1996, trang 84, 85
3
Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - 2001, trang 43

12
đầu t, tỷ lệ đóng góp của các công ty quốc tế trong tổng thu nhập quốc dân,
mức độ thu hút lao động của các công ty quốc tế,...
HNKTQT phải là một quá trình cụ thể, phản ánh rõ đặc điểm, trình độ,
nội dung, hình thức, các bớc tham gia của mỗi nớc vào nền kinh tế khu vực
và toàn cầu chứ không thể có sự hội nhập chung chung cho mọi quốc gia.
HNKTQT trong điều kiện TCH kinh tế ngày nay là sự gắn kết thị trờng
quốc gia (nền KTTT của mỗi nớc) với thị trờng toàn cầu. Nh trên đã phân
tích, TCH dựa trên mẫu số chung là KTTT và phổ biến KTTT ra toàn thế giới

nên hội nhập kinh tế của một quốc gia chính là hội nhập vào thể chế KTTT
toàn cầu. Theo nghĩa đó, đối với Việt Nam, xây dựng thể chế KTTT định
hớng xã hội chủ nghĩa cũng chính là một nội dung để hội nhập với nền kinh
tế thế giới.
* Mối quan hệ giữa TCH với HNKTQT:
Nếu nh TCH đặt ra yêu cầu hình thành một quá trình hớng tới sự thống
nhất toàn cầu về phát triển thì HNKTQT là sự đáp ứng của yêu cầu đó, thể
hiện ở sự bắt kịp và thích ứng của các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
toàn cầu đang vận hành theo nguyên tắc tự do hoá, giảm thiểu khác biệt và
không phân biệt đối xử. Nh vậy, không có TCH kinh tế thì cũng sẽ không có
HNKTQT nh một xu hớng phổ biến. Ngợc lại, không có HNKTQT thì
TCH kinh tế chỉ là một khuynh hớng phát triển chung, rộng lớn khó đợc
định lợng, tức là cha xác định đợc các hình thức và mức độ biểu hiện cụ
thể của nó để theo đó, các nớc và khu vực tiếp cận đợc với các cơ hội, thách
thức cụ thể cũng nh để có những bớc phát triển thích ứng với nó. Bởi thế, có
thể khẳng định rằng, TCH và HNKTQT là hai mặt của một quá trình thống
nhất.
Bởi vậy, xem xét tác động của HNKTQT đến t duy và đời sống kinh tế -
xã hội cũng chính là xem xét tác động của TCH kinh tế đến các lĩnh vực này.
Tuy nhiên, tác động của TCH kinh tế là những tác động chung, trớc hết dới
dạng khả năng, đó là những cơ hội và thách thức nh
nhau đợc tạo ra từ quá
trình này đối với các chủ thể kinh tế; còn tác động của HNKTQT là những cơ
hội và thách thức cụ thể cho từng quốc gia, chủ thể kinh tế riêng biệt. Thực tế
việc tham gia vào Hội nhập của mỗi quốc gia lại gắn liền với điều kiện lịch sử
cụ thể của quốc gia đó. Tác động của HNKTQT đối với mỗi nớc chính là
những cái riêng (những cái đợc xác định, những cái cụ thể), là những biểu
hiện của cái chung (biểu hiện sự tác động của quá trình TCH) tác động lên

13

quốc gia đó, thông qua nhận thức với việc xác định các mục tiêu và bớc đi cụ
thể với cách làm của mỗi nớc.
I.1.2. Nội dung của HNKTQT
Trong bối cảnh TCH kinh tế ngày nay một quốc gia muốn hội nhập có
hiệu quả phải làm chủ đợc quá trình thực hiện tốt các nội dung HNKTQT.
Phần này chủ yếu xem xét các nội dung của HNKTQT đối với các nớc đang
phát triển, là những nớc tham gia vào quá trình hội nhập chậm hơn, trong đó
có Việt Nam. Các nội dung này bao gồm:
Thứ nhất, hội nhập với thị trờng toàn cầu. Với xu hớng tự do hoá
thơng mại ngày càng chiếm u thế, với những ứng dụng của công nghệ thông
tin trong phơng thức thanh toán, thơng mại điện tử, cũng nh với chi phí
ngày càng giảm trong giao thông vận tải, các thị trờng trên toàn thế giới liên
kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Cùng với xu hớng tự do hoá thơng
mại, nhiều loại hàng rào phi thuế quan cũng đợc tạo ra để bảo vệ nền sản
xuất trong nớc. Tình hình trên dẫn đến việc các xung đột, tranh chấp thơng
mại quốc tế ngày càng tăng. Đó là lý do chủ yếu của việc các quốc gia tập hợp
dới mái nhà của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO); đồng thời cũng tăng
cờng tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực nh hiệp định thơng mại tự
do (FTA) hoặc các hiệp định song phơng. Với các quốc gia đang phát triển,
mở cửa và hội nhập với các yếu tố đầu vào của lực lợng sản xuất toàn cầu,
hội nhập thơng mại quốc tế là tất yếu. Vấn đề đặt ra là các quốc gia này sẽ
phải lựa chọn hình thức và mức độ hội nhập thế nào để đảm bảo đợc mục tiêu
phát triển của mình. Mặc dù mỗi nớc lựa chọn cho mình một mô hình phát
triển KTTT riêng, nhng KTTT là cơ sở của hội nhập, chỉ có thể hội nhập trên
cơ sở một nền KTTT mở cửa với bên ngoài. Đây là một thực tế trong quá trình
TCH ngày nay khi mà một số quốc gia không theo đuổi KTTT và thực thi nền
kinh tế khép kín đang ngày càng bị cô lập, tụt hậu so với thế giới.
Thứ hai, hội nhập với các luồng vốn đang lu chuyển tự do trên toàn cầu
và hệ thống tiền tệ toàn cầu. Một nền kinh tế đang phát triển sẽ phải làm chủ
đợc nguồn vốn, trong đó có luồng vốn FDI, ODA và các khoản vay song

phơng. Ngoài việc có một khung chính sách thông thoáng, một thị trờng
trong nớc cũng nh thị trờng bên ngoài rộng rãi, một khu vực t nhân
mạnh... các quốc gia đang phát triển cũng phải có năng lực để hấp thụ và sử
dụng các khoản vốn đầu t với hiệu quả cao. Mở cửa cho luồng vốn đầu t
nớc ngoài vào nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc một yếu tố đầu vào quan
trọng của nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào các nền kinh tế khác và sẽ chịu tác

14
động bởi những biến động của nền kinh tế toàn cầu. Điều này đã đợc minh
chứng bằng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á năm
1997 đối với một số nền kinh tế khu vực, trong đó có Việt Nam.
Thứ ba, hội nhập với lực lợng lao động toàn cầu. Trong nền kinh tế hiện
đại nhu cầu về lực lợng lao động có tri thức, kỹ năng sẽ tăng lên, trong khi đó
nhu cầu về lao động giản đơn sẽ dần thu hẹp. Điều này cũng có nghĩa là lợi thế
về chi phí lao động thấp của các nớc đang phát triển cũng dần bị mất đi.
Ngoài ra, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, phơng thức huy động và sử
dụng nguồn lực có những bớc tiến mới, chẳng hạn việc sử dụng lao động và
quản lý sản xuất qua mạng điện tử. Điều này làm cho các nớc đang phát triển,
vốn đã bất lợi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, sẽ trở nên bất lợi cả trong
lĩnh vực xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của mình. Để hội nhập
đợc với lực lợng lao động toàn cầu, cũng nh để chuẩn bị lực lợng cho nền
kinh tế tri thức, rõ ràng một chiến lợc giáo dục, phát triển nghiên cứu khoa
học là điều kiện tiên quyết với các quốc gia đang phát triển.
Thứ t, hội nhập với các tiêu chuẩn toàn cầu liên quan tới hoạt động
kinh tế, hội nhập với hệ thống pháp luật toàn cầu. Một nội dung quan trọng
nữa của quá trình hội nhập là tất cả các quốc gia phải điều chỉnh, bổ sung hệ
thống pháp luật, các quy định pháp lý cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc
điều chỉnh bổ sung này diễn ra trong mọi lĩnh vực, từ các quy định liên quan
đến đầu t, thơng mại, ngân hàng,... đến các tiêu chuẩn về môi trờng, lao
động, bảo vệ bản quyền, chuyển giao công nghệ,... Đây cũng là một trong

những nội dung hội nhập đầy thách thức đối với các nớc đang phát triển, bởi
lẽ hầu hết các quy định của các thể chế kinh tế thơng mại, các thiết chế tài
chính quốc tế là do các nớc phát triển đa ra và đã đợc thừa nhận hoặc trở
thành thông lệ quốc tế. Vì thế, mức độ bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật
và quy định của một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển hoặc đang chuyển
đổi cho phù hợp với quy định quốc tế cũng sẽ phản ánh mức độ HNKTQT của
quốc gia đó.
Thứ năm, hội nhập với nền kinh tế tri thức, phát triển dựa trên khoa học
và công nghệ cao. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang chuyển dần sang
kinh tế tri thức, bất cứ một quốc gia nào cũng phải làm chủ đ
ợc tài nguyên tri
thức, khoa học và công nghệ của mình. Các quốc gia phát triển, với lợi thế về
vốn, đã dành một khoản đáng kể cho nghiên cứu và triển khai (R&D), đồng
thời thông qua hoạt động của các công ty xuyên quốc gia, cũng xuất khẩu và
chuyển giao một phần các công nghệ này. Vấn đề đặt ra cho các nớc đang

15
phát triển là sẽ phải lựa chọn để tiếp nhận những loại công nghệ nào cho phù
hợp với trình độ phát triển của mình. Kinh nghiệm phát triển của một số quốc
gia cho thấy, đầu t vào giáo dục, nghiên cứu và triển khai sẽ đợc đền bù một
cách xứng đáng.
Với các nội dung cơ bản của HNKTQT nh trên, các quốc gia, tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển của nền kinh tế nớc mình, sẽ phải lựa chọn và quyết
định hình thức, mức độ và cả lộ trình hội nhập. Với các quốc gia đang phát
triển, việc tham gia vào các loại hình liên kết (các mức độ hội nhập) sẽ tạo
điều kiện để hội nhập với các yếu tố của lực lợng sản xuất và hệ thống
thơng mại toàn cầu.
I.I.3. Các hình thức hội nhập
Dới góc độ chủ thể tham gia, HNKTQT gồm 3 hình thức là hội nhập
đơn phơng, hội nhập song phơng và hội nhập đa phơng.

Hội nhập đơn phơng: tự mỗi nớc nỗ lực cải cách một cách tự nguyện
các điều kiện bên trong của quốc gia mình cho phù hợp với các tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế, cũng nh các quy định của các tổ chức khu vực và toàn cầu.
Hội nhập song phơng: hai nớc ký kết các hiệp định song phơng theo
nguyên tắc của một khu vực mậu dịch tự do, song hành với các khu vực mậu
dịch tự do đa phơng.
Hội nhập đa phơng: nhiều nớc tham gia vào các định chế quốc tế,
hình thành các tổ chức khu vực và liên khu vực nh Liên minh Châu Âu (EU),
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) và các
tổ chức kinh tế tài chính quốc tế nh Tổ chức thơng mại thế giới (WTO),
Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)
Các tổ chức kinh tế toàn cầu nh WTO, WB, IMF nêu trên đang đóng vai
trò lớn nhất thúc đẩy HNKTQT thông qua việc thiết kế và chi phối các "luật
chơi chung" mang tính toàn cầu, trớc hết là những quy định đối với các dòng
chảy thơng mại và đầu t.
Bên cạnh các tổ chức toàn cầu liên quốc gia đó, các tổ chức kinh doanh
toàn cầu (các công ty xuyên quốc gia) đang rất phát triển và mở rộng nhanh
chóng về quy mô thông qua sáp nhập và bao quát hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Các nớc đang phát triển hiện cũng có xu

16
hớng xây dựng cho mình các công ty lớn liên kết với các công ty xuyên quốc
gia nớc ngoài hoặc chính phủ trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp (cả doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân) phát triển thành các tập đoàn
kinh doanh lớn. Có thể nói các công ty xuyên quốc gia chính là hình thức
doanh nghiệp cơ bản của nền kinh tế thống nhất toàn cầu trong tơng lai.
Để tham gia các hình thức hội nhập trên, mỗi quốc gia phải tiến hành
thơng lợng, ký kết và tuân thủ các cam kết song phơng và đa phơng ngày

càng đa dạng hơn, đồng bộ hơn trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế quốc
gia và quốc tế. Có nghĩa là mỗi quốc gia phải gắn kết nền kinh tế quốc gia
mình vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực hoặc toàn cầu và quan hệ với các
quốc gia khác trong tổ chức theo những quy định chung.
* Dới góc độ phạm vi, cấp độ các mối quan hệ hợp tác mà các chủ thể
tham gia, HNKTQT gồm 5 hình thức sau(đây cũng chính là hình thức của liên
kết kinh tế quốc tế):
Thứ nhất, xây dựng khu vực mậu dịch tự do. Khu vực mậu dịch tự do là
hình thức và cấp độ hội nhập đầu tiên và thấp nhất của quá trình liên kết kinh
tế khu vực. Đây là việc hình thành một liên minh kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia trên cơ sở dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để hàng
hoá, dịch vụ đợc di chuyển tự do giữa các nớc. Các nớc thành viên trong
khu vực áp dụng một biểu thuế quan thống nhất. Tuy nhiên, trong quan hệ với
các nớc không phải thành viên, các nớc trong khu vực vẫn duy trì các chính
sách ngoại thơng độc lập.
Tham gia khu vực mậu dịch tự do (gọi tắt là FTA - Free Trade
Arrangement), những thành viên thuộc khu vực này sẽ thực hiện giảm thiểu
thuế quan cho nhau. Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy
thơng mại giữa các nớc thành viên. Những hàng rào phi thuế quan cũng
đợc giảm bớt hoặc loại bỏ hoàn toàn. Việt Nam hiện đang tham gia khu vực
mậu dịch tự do AFTA với mốc thời gian hoàn thành việc giảm thuế là 2006
(0-5%). Có nghĩa là đến năm 2006 Việt Nam chúng ta sẽ hoàn tất việc tham
gia cấp độ thứ nhất của HNKTQT.
Thứ hai, liên minh thuế quan - giai đoạn tiếp theo trong quá trình hội
nhập. Liên minh thuế quan là hình thức liên kết cao hơn so với khu vực buôn
bán tự do. Trình độ cao hơn không chỉ đợc thể hiện ở việc loại bỏ các hạn chế
về thuế quan và hạn chế về mậu dịch khác giữa các n
ớc thành viên mà còn
thiết lập biểu thuế quan chung của khối với các nớc ngoài liên minh. Với hình


17
thức liên kết khu vực này, chính sách mậu dịch của các nớc thành viên trở
thành một bộ phận chính sách mậu dịch của các nớc trong cộng đồng. ở đây
quá trình nhất thể hoá về thuế quan bắt đầu đợc thực hiện. Khối cộng cồng
chung Châu Âu (EC) trớc đây thuộc dạng này.
Thứ ba, thị trờng chung - là mô hình liên minh thuế quan cộng với việc
tự do lu chuyển các yếu tố sản xuất: vốn, khoa học - công nghệ, lao động,...
Thị trờng chung là một hình thức liên kết kinh tế quốc tế cao hơn so với các
hình thức trên đây. Các nớc tham gia thị trờng chung ngoài việc áp dụng
các biện pháp giống nh liên minh thuế quan trong buôn bán quốc tế còn cho
phép vốn và lao động tự do di chuyển giữa các nớc thông qua việc hình thành
một thị trờng thống nhất. Thị trờng chung Châu Âu, chính thức hoạt động từ
ngày 01/01/1993. Ngoài ra còn một số thị trờng chung khác nh
MERCOSUR ở Nam Mỹ, thị trờng chung Châu Phi, thị trờng chung Arập,...
Thứ t, liên minh kinh tế - mô hình ở giai đoạn cao trên cơ sở thị trờng
chung cộng thêm sự phối hợp các chính sách kinh tế, xã hội giữa các thành
viên. Để thực hiện liên minh kinh tế, trớc hết phải thực hiện liên minh tiền tệ.
Tham gia vào liên minh này, các nớc phải phối hợp các chính sách tiền tệ với
nhau và thực thi một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối, thống nhất
đồng tiền dự trữ trong khu vực, thống nhất ngân hàng trung ơng khối và
thống nhất các giao dịch tiền tệ và thanh toán quốc tế với các tổ chức tài chính
thế giới. Liên minh tiền tệ Châu Âu là hình thức biểu hiện của loại hình liên
kết này.
Cho đến nay, liên minh kinh tế đang dần dần đợc thực hiện trên thực tế.
Liên minh kinh tế đợc xây dựng trên cơ sở các nớc thành viên thống nhất
thực hiện các chính sách thơng mại, tiền tệ, tài chính và một số chính sách
kinh tế - xã hội chung giữa các thành viên với các luồng vốn, hàng hoá, lao
động và dịch vụ đợc tự do lu thông nh ở thị trờng chung. Các nớc còn
tiến tới thống nhất các chính sách quản lý kinh tế, xã hội, sử dụng chung một
đồng tiền. Hiện nay Liên minh Châu Âu (EU) đang hoạt động theo hớng loại

hình tổ chức này.
Thứ năm, liên minh toàn diện - giai đoạn cao nhất của hội nhập - các
thành viên thống nhất với nhau về các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội và
có những hoạt động thống nhất chung để thực hiện các chính sách đó.
Nghiên cứu cấp độ của hội nhập cho thấy quá trình tham gia hội nhập
không chỉ đòi hỏi lộ trình về mặt thời gian, mà còn đòi hỏi những điều kiện,

18
yêu cầu về trình độ phát triển, thậm chí đòi hỏi cả một sự đồng thuận nhất
định trong nội bộ quốc gia cũng nh với bên ngoài. Mặt khác, tuỳ thuộc độ
sâu của quá trình hội nhập mà có mức độ tác động khác nhau của hội nhập
đến t duy và đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia.
I.2. Những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thơng mại đa phơng và
HNKTQT
Nội dung phần này nghiên cứu về những nguyên tắc cơ bản của hệ thống
thơng mại đa phơng trong quá trình HNKTQT. Việc tuân thủ những nguyên
tắc này có tác động lớn đối với nền kinh tế các nớc, đó cũng chính là biểu
hiện sự tác động của HNKTQT đến đời sống kinh tế quốc gia.ở đây chúng ta
quan tâm tới các tổ chức có ảnh hởng tới tiến trình hội nhập của nớc ta.
WTO mặc dù chủ trơng tự do hoá mậu dịch, nhng do nhận thức đợc
có sự khác biệt về trình độ kinh tế giữa các nớc nên vẫn công nhận sự cần
thiết của bảo hộ mậu dịch trong thời gian đầu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính
minh bạch và công khai, WTO chỉ cho phép bảo hộ thông qua thuế quan,
không cho phép bảo hộ bằng các hàng rào phi thuế quan và các biện pháp
hành chính khác. WTO không bắt buộc các nớc tham gia phải cam kết ràng
buộc thuế đối với 100% mặt hàng nhập khẩu. Các quốc gia đợc quyền không
đa ra các cam kết ràng buộc đối với một số mặt hàng liên quan đến sức khoẻ
con ngời, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Khi gia nhập WTO, mỗi nớc
thành viên sẽ phải công bố mức thuế trần tối đa đối với các nhóm hàng và mặt
hàng chịu thuế để cùng các nớc thành viên khác thơng lợng cắt giảm dần

trên cơ sở có đi có lại. Quá trình đàm phán về cắt giảm thuế quan sẽ đợc tiến
hành thông qua đàm phán song phơng và sau đó sẽ đợc đa phơng hoá theo
các nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Trong trờng hợp đặc biệt, nếu điều chỉnh
thuế suất tăng cao hơn mức trần cam kết thì phải đàm phán lại theo các quy
định của WTO. Tuy nhiên, quá trình đàm phán này thờng rất khó khăn, và các
quốc gia điều chỉnh phải bồi th
ờng cho các nớc thành viên khác hoặc là sẽ bị
trả đũa.
APEC không yêu cầu đa ra các cam kết chặt chẽ nh WTO nhng đặt ra
mục tiêu tự do hoá thơng mại vào 2010 cho các nớc phát triển và 2020 cho
các nớc đang phát triển.
AFTA đòi hỏi việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo một chơng trình
chặt chẽ, cụ thể hơn so với WTO và APEC. Mục tiêu chung của AFTA là đạt
đợc mức thuế suất 0 - 5% vào năm 2006 trong khu vực ASEAN. Thêm vào

19
đó AFTA yêu cầu mỗi nớc thành viên phải dành quy chế đối xử thơng mại
bình thờng và đối xử quốc gia cho các nớc thành viên khác, và phải đảm
bảo đợc tính minh bạch của chế độ ngoại thơng.
Các nguyên tắc của WTO đã trở thành cơ sở nền tảng áp dụng chung
trong các tổ chức kinh tế khu vực và trong nội dung của các hiệp định thơng
mại song phơng (FTA) và đa phơng khác, bao gồm 4 nguyên tắc cơ bản:
Thứ nhất, thơng mại không phân biệt đối xử (hàng hoá và dịch vụ):
Các điều khoản cơ bản của WTO (kế thừa của GATT trớc đây) đã xoá
bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nớc thành viên và giữa hàng nhập khẩu và
hàng xuất khẩu nội địa.
- Biện pháp thứ nhất là Điều khoản Tối huệ quốc (MFN) (nay gọi là Quy
chế đối xử thơng mại bình thờng). Theo đó, mỗi thành viên phải dành cho
sản phẩm và dịch vụ của một thành viên khác sự đối xử u đãi tơng tự nh u
đãi dành cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bất kỳ thành viên nào khác. Các

thành viên đợc đối xử công bằng và đều đợc quyền hởng lợi từ các cuộc
đàm phán giảm thuế quan, hàng rào phi thuế và mở cửa thị trờng.
- Biện pháp thứ hai là quy chế đối xử quốc gia (NT). Điều khoản này quy
định rằng, một sản phẩm hoặc dịch vụ khi đợc nhập khẩu vào thị trờng của
một quốc gia phải đợc đối xử u đãi nh sản phẩm hoặc dịch vụ tơng tự
đợc sản xuất trong nớc.
Hai quy định chống phân biệt đối xử nêu trên không chỉ đợc áp dụng
đối với hàng hoá mà còn đợc mở rộng áp dụng đối với dịch vụ, nhà cung cấp
dịch vụ và đề bản quyền tác giả.
Quy chế MFN và NT đã đ
ợc các tổ chức kinh tế khu vực nh APEC,
AFTA áp dụng và cũng đã trở thành một nội dung trong Hiệp định thơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ.
Thứ hai, tăng cờng mở cửa thị trờng, tạo lập môi trờng thơng mại
ổn định, nguyên tắc này có nội dung nh sau:
- Cắt giảm hàng rào thuế quan: WTO và các tổ chức thơng mại khu vực
đã thiết lập một số nguyên tắc nhằm giảm dần hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, làm cho môi trờng thơng mại ngày càng tự do hơn (không phải là tự do
hoàn toàn).
- Xoá bỏ hàng rào phi thuế quan: Một trong các nguyên tắc của WTO là
cấm sử dụng các hình thức hạn chế thơng mại phi quan thuế nh hạn ngạch

20
nhập khẩu, phụ thu và các biện pháp hành chính (giấy phép). Các hàng rào phi
thuế quan này dần dần phải đợc thay thế bằng thuế quan (thờng đợc gọi là
thuế hoá các biện pháp phi thuế quan).
- Minh bạch hoá chính sách: Các nớc thành viên phải đảm bảo sự ổn
định (công khai và rõ ràng) của chính sách kinh tế, thơng mại và đầu t.
Ngoài ra, các quốc gia phải đảm bảo tính minh bạch trong tất cả các chính
sách kinh tế và thơng mại để việc thực thi không bị bóp méo, tạo thuận lợi

cho các nhà đầu t.
Thứ ba, nguyên tắc cạnh tranh công bằng:
Nguyên tắc này một phần đợc thể hiện trong các điều khoản MFN và
NT. Ngoài ra, nó còn đợc thể hiện trong các điều khoản quy định về việc
chống phá giá, độc quyền, trợ cấp, bảo hộ bản quyền tác giả và quy định về
mua sắm chính phủ.
Thứ t, khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế:
Nguyên tắc này xuất phát từ mục tiêu là tạo điều kiện cho các quốc gia
đang phát triển và kém phát triển đợc hởng các lợi ích của sự tăng trởng
thơng mại thế giới. WTO kêu gọi các nớc phát triển tạo điều kiện về tiếp
cận thị trờng cho hàng hoá và dịch vụ từ các nớc đang phát triển trên cơ sở
không đòi hỏi các nhợng bộ kinh tế từ các quốc gia này.
I.3. Vai trò của HNKTQT đối với nền kinh tế thế giới trong giai đoạn
hiện nay
* HNKTQT thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát huy
lợi thế so sánh, góp phần phát triển kinh tế thế giới và nền kinh tế của từng
quốc gia.
Cơ cấu kinh tế xét tổng thể bao gồm: cơ cấu kinh tế - kỹ thuật (cơ cấu
ngành kinh tế), cơ cấu kinh tế - xã hội (cơ cấu thành phần kinh tế), cơ cấu
kinh tế vùng - lãnh thổ, cơ cấu thị trờng và tính chất thị trờng của nền kinh
tế. Có thể thấy rằng, sự hội nhập kinh tế của quốc gia có tác động thúc đẩy
việc hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hớng phân công lao động
quốc tế trên cơ sở lợi thế so sánh quốc gia. Đó còn là một cơ cấu kinh tế có
khả năng thích ứng và trụ vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt toàn cầu.
Tr
ớc hết, cùng với quá trình phát triển của hội nhập, các ngành sản xuất
hàng xuất khẩu phát triển cả về quy mô, số lợng và chất lợng. Hoạt động
xuất - nhập khẩu hàng hoá đợc mở rộng hơn rất nhiều. Cùng với thơng mại

21

quốc tế, hoạt động đầu t quốc tế cũng đợc xúc tiến. Đầu t nớc ngoài làm
xuất hiện các doanh nghiệp độc lập có yếu tố nớc ngoài (doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, các liên danh, liên kết, hợp đồng
hợp tác kinh doanh), khu công nghiệp, khu chế xuất, các vành đai phát triển,...
Nh vậy, sự thay đổi cơ cấu kinh tế nổi bật, dễ thấy nhất, đó là sự hình thành
khu vực kinh tế có sự tham gia của nớc ngoài.
Cơ cấu kinh tế - xã hội cũng có thay đổi, các loại hình doanh nghiệp với
các hình thức sở hữu vốn khác nhau trở nên phong phú hơn trong nền kinh tế.
Đặc biệt các doanh nghiệp do t nhân đầu t vốn với các quy mô khác nhau
có điều kiện đợc phát triển. Sở hữu đa quốc gia, đa quốc tịch hình thành.
Cơ cấu kinh tế vùng - lãnh thổ trong quá trình hội nhập cũng có điều kiện
để chuyển dịch tích cực. Do cơ sở hạ tầng của nhiều vùng đợc xây dựng mới
cùng với việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng các cơ
sở khai thác, chế biến, có vùng trớc đây còn hoang sơ, tiềm năng kinh tế
cha đợc khai thác, dân c tha thớt đã trở thành vùng kinh tế phát triển, cơ
sở hạ tầng hiện đại, dân c tập trung đông hơn, nhiều đô thị mới ra đời, sự
chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng có những thay đổi tích
cực.
* HNKTQT góp phần phát huy vai trò của các chủ thể, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế.
Trong tiến trình hội nhập các chủ thể sẽ đợc tham gia vào một thị
trờng toàn cầu rộng lớn với môi trờng kinh doanh quốc tế tự do. Việc ngày
càng dỡ bỏ các rào cản, các phân biệt đối xử, kinh tế và phi kinh tế trong hội
nhập sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế lớn mà
còn cho cả các công ty nhỏ, các nền kinh tế nhỏ tham dự bình đẳng và rộng rãi
vào sự vận hành của guồng máy kinh tế thế giới mang tính toàn cầu.
Tham gia hội nhập sẽ giúp quốc gia từng bớc gia nhập vào hệ thống
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất trên toàn cầu. Lợi thế
của đất nớc sẽ đợc phát huy, các nguồn lực sẽ đợc khai thác và sử dụng
hiệu quả. Song đây cũng là một quá trình đầy thách thức với các nớc đang

phát triển. Nền kinh tế thế giới hiện nay phản ánh qua xu h
ớng của đầu t
quốc tế cho thấy, sức hấp dẫn của nguồn lao động dồi dào ở các nớc đang
phát triển đang giảm dần. Quá trình TCH đang tạo ra nguy cơ phân hoá, làm
sâu sắc hơn sự cách biệt trình độ giữa các nớc, qua đó tác động mạnh mẽ đến
phân công lao động và chuyên môn hoá: các nớc phát triển thực hiện chức

×