Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thiết bị năm sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 80 trang )



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
NĂM SAO VIỆT



SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ LIÊN
MÃ SINH VIÊN : A19057
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH






HÀ NỘI – 2014




BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
NĂM SAO VIỆT



Giáo viên hướng dẫn : Th.S VŨ LỆ HẰNG
Sinh viên : Nguyễn Thị Liên
Mã sinh viên : A19057
Chuyên ngành : Tài chính





HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ từ cô giáo và các anh chị tại công ty.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy
em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận
tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô ñang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng long, những người
luôn nhiệt tình và tâm huyết ñể mang lại cho sinh viên những kiến thức ñể chúng em
có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh ñó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị ñặc biệt là phòng Kế
toán – tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ñã tận tình giúp ñỡ và cung
cấp số liệu ñể em có thể hoàn thành ñược khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam ñoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trinhg nghiên cứu của người
khác. Các dữ kiệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá luận là có nguồn gốc và ñược
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam ñoan này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Liên

Thang Long University Library



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1

Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1

1.1.1

Khái niệm tài sản ngắn hạn 1

1.1.2

Đặc ñiểm tài sản ngắn hạn 1

1.1.3

Phân loại tài sản ngắn hạn 2

1.1.4

Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 4

1.2


Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 5

1.2.1

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 5

1.2.2

Quản lý vốn bằng tiền 6

1.2.3

Quản lý các khoản phải thu 11

1.2.4

Quản lý hàng tồn kho 14

1.3

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 17

1.3.1

Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 17

1.3.2

Các chỉ tiêu ñánh giá tổng hợp 18


1.3.3

Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 22

1.4

Những nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp 25

1.4.1

Nhân tố khách quan 25

1.4.2

Nhân tố chủ quan 26

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT 28

2.1

Giới thiệu Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt 28

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 28


2.1.2

Cơ cấu tổ chức của Công ty 28

2.1.3

Đặc ñiểm sản xuất kinh doanh của Công ty 31

2.1.4

Quy trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh công ty 31

2.2

Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt 34

2.2.1

Tình hình tài sản và nguồn vốn giai ñoạn 2011 – 2013 34



2.2.2

Tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh giai ñoạn 2011 – 2013 42

2.2.3


Các chỉ tiêu tổng hợp 46

2.3

Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt 51

2.3.1

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 51

2.3.2

Cơ cấu tài sản ngắn hạn 52

2.3.3

Phân tích các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 56

2.3.4

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt 59

2.4

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt 60

2.4.1


Kết quả ñạt ñược 60

2.4.2

Hạn chế và nguyên nhân 61

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT 63

3.1

Định hướng phát triển 63

3.2

Một số giải pháp 63

3.2.1

Quản lý vốn bằng tiền 64

3.2.2

Quản lý hàng tồn kho 65

3.2.3


Quản lý phải thu khách hàng 66

3.2.4

Một số giải pháp khác 68



Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1 Cấp tín dụng và không cấp tín dụng 13

Bảng 1.2 Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng 13

Bảng 2.1 Tình hình biến ñộng tài sản tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
ñoạn 2011 – 2013. 34

Bảng 2.2 Tình hình biến ñộng nguồn vốn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
giai ñoạn 2011 – 2013 38

Bảng 2.3 Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh giai ñoạn 2011 – 2013 42

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng thanh toán 46

Bảng 2.5 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh lời 48

Bảng 2.6 các chỉ tiêu ñánh giá khả năng quản lý tài sản 50


Bảng 2.7 Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt 52

Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản tiền của Công ty trong năm 2011 – 2013 53

Bảng 2.9 Các chỉ tiêu ñánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai ñoạn
2011 – 2013 56

Bảng 2.10 Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nên tài
sản ngắn hạn giai ñoạn 2011 – 2013 57

Bảng 3.1 Phân loại hàng tồn kho trong công ty 65
Biểu ñồ 2.1 Quy mô tài sản của công ty giai ñoạn 2011 – 2013 35

Biểu ñồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai ñoạn 2011 – 2013 39

Biểu ñồ 2.3 Doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt năm 2011 – 2013 46

Biểu ñồ 2.4 Chính sách quản lý tài sản của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt 51

Biểu ñồ 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai ñoạn 2011 – 2013 55
Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản 5

Hình 1.2. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu 10

Hình 1.3 Mô hình Miller Orr 10

Hình 1.4 Đồ thị mức dự trữ hàng lưu kho 16


Hình 1.5 Mô hình ABC 17
Sơ ñồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt 29

Sơ ñồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung 32




DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên ñây ñủ
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam ñồng



Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ñề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, nền kinh tế
nước ta với chính sách mở cửa ñã thu hút ñược các nguồn vốn ñầu tư trong và ngoài
nước tạo ra ñộng lực thúc ñẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và ñứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của mình từ việc ñầu tư vốn, tổ chức sản xuất ñến việc tiêu thụ sản
phẩm, ñồng thời quản lí việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để cạnh tranh trên thị trường,
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay ñổi mẫu mã
sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Từ quá trình ñổi mới cơ chế quản lí của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho
thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lí và sử dụng hiệu
quả tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp ñó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới cạnh
tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn ñề ñặt ra
mà các nhà quản lí cần quan tâm.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ñã có
nhiều thành tựu trong việc quản lý và sử dụng TSNH một cách hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, trong kết quả ñem lại vẫn cho thấy việc sử dụng TSNH còn nhiều ñiểm chưa
hợp lí dẫn ñến hiệu quả sử dụng TSNH chưa cao. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
sử dụng có hiệu quả TSNH ñối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Em ñã
mạnh dạn chọn cho mình ñề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt”.
2. Mục ñích nghiên cứu
Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu
quả hay không và làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
mình. Bởi lẽ, tài sản ngắn hạn ñóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do ñó, bài khóa luận hướng tới 3
mục tiêu sau:
− Hệ thống những vấn ñề lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
− Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
− Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt.

− Phạm vi nghiên cứu ñề tài:
+ Về không gian: Phân tích tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
+ Việc phân tích ñược lấy số liệu từ năm 2011 ñến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận ñược sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, từ ñó ñưa ra những nhận xét, ñánh giá về
các chỉ tiêu và các ñối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Kết cấu của bài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt

Thang Long University Library
1

CHƯƠNG 1.
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất ñược dùng vào mục ñích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm ñáp ứng mục tiêu quan trọng nhất ñó là tối
ña hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Tài sản dài hạn có ñặc ñiểm là tốc ñộ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn
tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn ñầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản

dài hạn có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài hơn 1 năm và giá trị lớn hơn
30 triệu ñồng, còn lại là tài sản ngắn hạn.

1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần trang bị cho mình ñầy ñủ ba
yếu tố: ñối tượng lao ñộng, tư liệu lao ñộng, và sức lao ñộng nhằm thực hiện các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh ñể tạo ra hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Bất kỳ một
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nào cũng cần có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng
trước ñể thỏa mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn ñược luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp, tài
sản ngắn hạn ñược thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Có thể nói rằng tài sản là tất cả
những nguồn lực kinh tế mà ñơn vị kế toán nắm giữ, sử dụng vào các hoạt ñộng của
ñơn vị, thoả mãn ñồng thời các ñiều kiện sau:

−−
− Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài;

−−
− Có giá phí xác ñịnh;

−−
− Chắc chắn thu ñược lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.
Do vậy, ta có thể hiểu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật dưới dạng ñầu tư ngắn hạn hoặc cá khoản nợ phải
thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản ñầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Chúng có thời
hạn sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dưới 1 năm và giá trị nhỏ hơn 30 triệu VNĐ.

1.1.2 Đặc ñiểm tài sản ngắn hạn
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn ñối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung cuả doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt ñộng,
2

doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho
hợp lý và ñạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận ñộng qua các giai ñoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần
hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai ñoạn của chu kỳ kinh doanh tài
sản ngắn hạn lại thay ñổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban ñầu, giá trị của nó ñược
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban
ñầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng
chu chuyển.
Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và ñược luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh với tư cách là ñối tượng lao ñộng hoặc tư liệu lao ñộng góp phần duy
trì hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñược liên tục và không bị gián ñoạn. Tài sản ngắn
hạn thường có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc
dưới một năm
Tài sản ngắn hạn ñược phân bố ñủ trong tất cả các khâu, các công ñoạn nhằm ñảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ñược diễn ra liên tục, ổn ñịnh tránh lãng phí và
tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng ñến khả năng thanh toán và ñảm
bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên ñáp ứng ñược khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên, ñiều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
Không như ñầu tư vào tài sản cố ñịnh, các khoản ñầu tư cho tài sản ngắn hạn
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời ñiểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều

ñó có ñược là do, tài sản ngắn hạn phải ñáp ứng nhanh chóng sự biến ñộng của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao ñộng mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
sự phân loại những tài sản ngắn hạn mà mình có tùy theo yêu cầu quản lý và những tính
chất vận ñộng của tài sản ngắn hạn, từ ñó có những phương pháp quản lý phù hợp,
mang lại hiệu quả trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
tài sản nói riêng.
Thang Long University Library
3

 Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Dựa theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ñược chia thành 3 loại:
− Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính ñến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền ñang chuyển, hàng mua ñang ñi ñường,
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho
người bán.
− Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các loại chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí
phục vụ cho quá trình sản xuất…
− Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu khách hàng…
Cách phân chia này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác ñịnh ñược từng
nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn ñể ñưa biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng chúng một cách hợp lý. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng
TSNH trong khâu này tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp ñang bị ứ ñọng vốn.

 Phân loại theo tính thanh khoản
Dựa theo tính thanh khoản, tài sản ngắn hạn ñược chia làm 5 loại:
− Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp gửi tại các
ngân hàng, kho bạc nhà nước và các tổ chức tài chính. Tiền gửi ngân hàng phục vụ cho
việc thanh toán của doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn. Ngoài ra, còn tránh ñược việc
mất mát cũng như ñược hưởng một khoản lãi. Tiền ñang chuyển ñây là khoản tiền
doanh nghiệp ñã nộp vào ngân hàng, kho bạc, các tổ chức tài chính nhưng chưa nhận
ñược giấy báo có.
− Hàng tồn kho: Là những tài sản ñược giữ ñể bán trong quá trình kinh doanh
hoặc những nguyên vật liệu ñang trong quá trình sản xuất dở dang. Hàng tồn kho bao
gồm: Hàng mua về ñể bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi ñi bán, nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ tồn kho, dự phòng hàng tồn kho giảm giá, sản phẩm kinh doanh
dở dang.
− Các khoản phải thu: Đây là các khoản mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp khác chiếm dụng. Các khoản này bao gồm: Phải thu khách hàng, ứng
trước cho người bán, phải thu khác, dự phòng khoản phải thu khó ñòi.
4

− Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản
ñầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng ñầu tư ngắn hạn…Đây là nguồn tài sản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có tính sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không
ñáp ứng ñủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
− Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước và thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn…
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy ñộng cho việc thanh toán và ñược
thể hiện rõ ràng trên bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp. Thực tế, không phải doanh
nghiệp nào cũng có ñủ các khoản mục trên trong bảng cân ñối kế toán. Vì vậy, các
doanh nghiệp xác ñịnh ñược chính xác cách phân loại, phù hợp với mình sẽ mang lại
hiệu quả sử dụng cao hơn, có ưu thế trong việc gìn giữ và quản lý, sử dụng tài sản.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện

Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…;
Tài sản bằng vật tư hành hoá: là những tài sản ñược biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Cách ñánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ các khoản mục, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và có các giải pháp ñiều chỉnh hợp lý.
1.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn luôn ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là ñiều kiện quan trọng ñể doanh nghiệp có
thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi dù ñó là doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực sản
xuất hay lĩnh vực thương mại dịch vụ Hoạt ñộng của bất kỳ doanh nhiệp nào cũng
không thể không có tài sản ngắn hạn. Để tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng
tiền nhất ñịnh ñể mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñược
vận hành một cách liên tục, không bị gián ñoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, ñảm bảo quy trình công nghệ, công ñoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn ñảm bảo dự trữ thành phẩm ñáp ứng ñơn ñặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp ñảm bảo ñược khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức ñộ hợp lý nó ñem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất ñịnh như
ñược hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ ñó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm ñược chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thang Long University Library
5

Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng ñược mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, ñặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng

tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc ñộ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2
Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Như ta ñã biết, tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng tương ñối lớn trong tổng giá
trị tài sản nên việc quản lý và sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một các hợp lý và hiệu
quả là vô cùng quan trọng.
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu duy trì tình hình kinh doanh ổn ñịnh
của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào ñặc ñiểm của ngành nghề mà
doanh nghiệp ñang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, mức ñộ ổn ñịnh của doanh
thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có ba chính sách quản lý tài sản ngắn hạn:
cấp tiến, dung hòa và thận trọng. Quản lý tài sản theo chính sách cấp tiến ñồng nghĩa
với việc duy trì tỷ trọng TSNH thấp. Và ngược lại, quản lý TSNH theo chính sách thận
trọng là việc duy trì tỷ trọng TSNH cao. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách dung
hòa là việc duy trì tỷ trọng TSNH ở mức trung bình.
Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản

Chính sách quản lý TSNH cấp tiến
Là sự kết hợp giữa mô hình tài sản ngắn hạn cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp
ñã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn ñể tài trợ cho TSDH.
C

p ti
ế
n

Th


n tr

ng

Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Tài sản
dài hạn
Dung hòa

Tài sản
dài hạn
Tài sản
ngắn hạn
6

Chi phí huy ñộng thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi
phí quản lý cũng ở mức thấp.
Sử ổn ñịnh của nguồn vốn không cao bởi lẽ nguồn vốn huy ñộng chủ yếu từ
nguồn ngắn hạn (thời gian sử dụng <1 năm).
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không ñược ñảm bảo.
Đem lại nguồn thu nhập cao do chi phí quản lý, chi phí lãi vay, chi phí lưu
kho,…ñều thấp làm cho EBIT cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng mang lại những rủi ro lớn
cho công ty.
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và mô hình nợ thận trọng,

doanh nghiệp ñã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn ñể tài trợ cho TSNH
Khả năng thanh toán ñược ñảm bảo. Với chính sách quản lý này, doanh nghiệp
luôn duy trì lượng TSNH lớn trong tổng tài sản ñể ñáp ứng khả năng thanh toán cho
khoản vay ngắn hạn. Với lượng lớn TSNH doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển ñổi
thành tiền ñể ñảm bảo khả năng thanh toán.
Tính ổn ñịnh của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh: TSNH có
tính thanh khoản cao, nó có thể ñc bán nhanh chóng mà giá bán không giảm ñáng kể và
việc chuyển ñổi thành tiền cũng nhanh chóng. Vì vậy nó giúp doanh nghiệp hạn chế
những rủi ro trong việc huy ñộng vốn.
Chi phí huy ñộng vốn cao hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức caoneen
chi phí quản lý cũng cao.
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn dung hòa
Dựa trên cở sở nguyên tắc tương thích ñược thể hiện trên mô hình cho thấy TSNH
ñược tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và TSDH ñược tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn vốn dài hạn. Chính sách dung hòa có ñặc ñiểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng
với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến và nợ thận trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế, ñể ñạt ñược trang thái tương thích không hề ñơn giản do
vấp phải nhiều vấn ñề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do
vậy mà chính sách nay chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra
mức lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược ñiểm của hai chính sách trên.
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương ñương tiền ở ñây chính là quản lý tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền
và chứng khoán khả thị ñể có thể thực hiện giao dịch, ñối phó với các biến cố bất
thường xảy ñến với doanh nghiệp hoặc ñầu tư sinh lời.
Thang Long University Library
7

Dự trữ loại tài sản này vửa có lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro. Về mặt lợi
ích, doanh nghiệp luôn ñảm bảo ñược khả năng thanh toán từ ñó cải thiện ñược uy tín

và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền ñi ñầu tu còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro
khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ gảm khả năng thanh toán; nếu
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của tài sản ñó, ñồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh chi phí quản lý, bảo quản tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị tập
trung vào các quyết ñịnh sau:
− Quản lý hoạt ñộng thu – chi tiền mặt;
− Xác ñịnh mức dự trữ tiền mặt tối ưu;
− Quản lý doanh mục ñầu tư chứng khoán khả thị.
 Quản lý hoạt ñộng thu – chi tiền mặt
Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản ngân
hàng. Nó ñược sử dụng ñể trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố ñịnh, trả tiền
thuế, trả các khoản nợ ñến hạn…Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do
vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là quan trọng nhất.
Trong việc quản lý tiền mặt thì một nguyên tắc tất yếu ñể giúp doanh nghiệp có
lợi nhuận tốt là tăng thu và giảm chi. Đó là ñiều mà doanh nghiệp lúc nào cũng hướng
tới. Trong khi hệ thống thu chi tiền là vô cùng phức tạp, phải diễn ra qua nhiều giai
ñoạn khác nhau. Chính vì vậy khi các nhà quản lý của doanh nghiệp muốn tăng thu và
giảm chi thì họ cần phải làm sao ñể có thể tăng tốc ñộ thu tiền và giảm thời gian chi
tiền. Để tăng hiệu quả hoạt ñộng thu tiền, doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian
chuyển thư, rút ngắn thời gian xử lý chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán bù trừ. Bên
cạnh việc tăng hiệu quả hoạt ñộng thu tiền thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
giảm thời gian chi tiền, trì hoãn dòng tiền ra ñến hết mức có thể nhưng không làm ảnh
hưởng ñến uy tín thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp, người lao ñộng… Dựa
vào khoản tiền nhãn rỗi ñó các doanh nghiệp sẽ ñầu tư sinh lời làm tăng lợi nhuận
công ty.
Để chọn lựa phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần phải so sánh giữa lợi ích và
chi phí tăng them của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích ñem lại là lớn nhất ñối
với doanh nghiệp. Chúng ta có thể dựa trên cở sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và
chi phí sau thuế tăng thêm ñể ñánh giá:
∆B = ∆t × TS × I × ( 1 – T)

∆C = (C
2
- C
1
) * (1 – T)

8

Trong ñó:
∆B: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
∆t: Thay ñổi thời gian chuyển tiền (theo ngày)
TS: Quy mô chuyển tiền
I: Lãi suất
T: Thuế thu nhập cận biên của công ty
∆C: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Dựa vào kết quả tính toán tho mô hình trên, nhà quản lý có thể ñưa ra quyết ñịnh:
− Nếu ∆C > ∆B thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại
− Nếu ∆C < ∆B thì chuyển sang phương thức mới
− Nếu ∆C = ∆B thì bàng quan với cả hai phương thức
Ngoài vấn ñể tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn
việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) ñể có thể tận dụng những lợi
ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất ñược các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến là trả lương chậm. Cụ thể hơn là doanh nghiệp sẽ thiết lập một
hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian
biểu ñó thay vì trả lương ñồng thời cho tất cả các nhân viên một lúc. Tuy khoảng thời
gian chênh lệch ñó không lớn, nhưng ít nhiều cũng có thể mang lại cho doanh nghiệp
một khoản lợi nhuận từ khoản tiền này.
 Xác ñịnh mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Trong việc quản lý tiền thì việc quan trọng nhất là doanh nghiệp phải giữ ñược
một lượng tiền dự trữ tối ưu ñể ñảm bảo khả năng thanh toán cũng như tất cả các như

cầu của doanh nghiệp mà chi phí cơ hội là thấp nhất. Vì nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít
tiền, có thể mắc phải nguy cơ không có khả năng hoạt ñộng bình thường như: Việc
thanh toán bị trì hoãn, nguồn tiền bị cắt giảm, phải huy ñộng thêm các nguồn tài chính
ngắn hạn (tạo chi phí huy ñộng vốn) hoặc bán tài sản (tạo ra lỗ tiềm tàng) hoặc bị bỏ
qua một số cơ hội. Còn nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều: Do tiền cũng là tài sản
không sinh lời, việc giữ quá nhiều tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp mất cơ hội ñầu tư
vào tài sản sinh lời khác như: Chứng khoán, trái phiếu, cho vay có lãi… Lượng tiền
mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn ñược 3 nhu cầu chính: chi cho các
khoản phải trả phục vụ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp
như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao ñộng, trả thuế; dự phòng
cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi
thị trường có sự thay ñổi ñột ngột.

Thang Long University Library
9

 Mô hình Baumol
Mô hình EOQ của nhà khoa học William J. Baumol trong quản lý tiền mặt là một
mô hình quản lý dự trữ rất hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác
ñịnh ñược lượng tiền mặt dự trữ tối ưu ñể ñáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Từ ñó, có thể giảm ñược tối ña các chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong
doanh nghiệp.
Các giả ñịnh của mô hình:
Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền mặt là ổn ñịnh
Không có dự trữ tiền mặt cho mục ñích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thị
Không có rủi ro trong ñầu tư chứng khoán.
Chi phí giao dịch:
TrC = (T/C) × F
Trong ñó:

T: là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C: là quy mô một lần bán chứng khoán
F: chi phí cố ñịnh cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
OC = (C/2) × K
Trong ñó:
C/2: là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
TC =

(T/C) × F + (C/2) × K

Mức dự trữ tiền tối ưu C*
C* =

૛∗ࢀ∗ࡲ



10

Hình 1.2. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu










Mô hình này có thể ước lượng ñược mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp song
lại chưa thực tế do dựa trên giả ñịnh rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các
thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả ñầu tư chứng khoán là hoàn toàn có
thể xảy ra trong kinh doanh. Vì vậy, mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
 Mô hình Miller Orr
Ngoài mô hình Baumol, các công ty còn có thể sử dụng mô hình Miller Orr ñể
nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt, với các giả ñịnh của mô hình Miller Orr là:
+ Thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên
+ Luồng tiền mặt ròng biến ñộng theo phân phối chuẩn
Hình 1.3 Mô hình Miller Orr

Trong ñó, chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới phụ thuộc ba yếu tố: sự
biến ñộng của dòng tiền hàng ngày tại công ty; phí giao dịch trên thị trường tài chính;
lãi suất của các nguồn huy ñộng vốn.
TC

OC

TrC

Chi phí
C
*
Quy mô tiền mặt
Thang Long University Library
11

Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp công ty có cơ sở ñể xác ñịnh ñược mức dự

trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt ñộng kinh doanh, phù hợp với ñiều kiện phát triển, thông
qua hoạt ñộng tính toán mức dự trữ theo công thức:
Tồn quỹ tiền mặt mục tiêu:
Z
*
= (3Fσ
2
/4K+L)
1/3

Trong ñó:
Z
*
là số dư tiền mặt tối ưu
F Là chi phí cố ñịnh phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính
σ
2
là phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày
K là chi phí cơ hội giữ tiền mặt
L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới)
Tồn quỹ tiền mặt tối ña:
H
*
= 3Z
*
- 2L
Tồn quỹ tiền mặt trung bình
C
trung bình
= (4Z

*
- L)/3
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp có
thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ
mới…Trong ñó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể
thiếu ñối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao hai lưỡi, có thể ñem
ñến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh. Do ñó, các doanh nghiệp cần phải ñưa ra những phân tích về khả năng tín dụng
của khách hàng, từ ñó quyết ñịnh có nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là
nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng thương mại có
những tác ñộng cơ bản sau:
+ Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, do
ñó làm tăng doanh thu và giản chi phí hàng tồn kho.
+ Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do ñó góp phần làm
tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí ñòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ ñể bù ñắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
+ Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận
bị giảm.
12

Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc ñầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường ñề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn ñó thì có thể
ñược mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng ñể phân tích tín dụng khách hàng là:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này ñược phán ñoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trước ñây ñối với doanh nghiệp hoặc ñối với các doanh nghiệp khác.
+ Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ

ngân quỹ của doanh nghiệp…
+ Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
+ Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng ñể ñảm bảo các khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này ñánh giá ñến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lai.
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan tới tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét
mà còn liên quan ñến ñiều khoản bán chịu. Thay ñổi ñiều khoản bán chịu lại liên quan
ñến thay ñổi thờ hạn bán chịu và thay ñổi tỷ lệ chiết khấu.
Cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CF
t
/k – CF
0

CF
0
= VC x S x (ACP/365 ngày)
CF
t
= [S x (1-VC) – S x BD – CD] x (1- T)
Trong ñó: CF
t
là dòng tiền thu ñược sau thuế mỗi kỳ
K là tỷ lệ thu nhập yêu cầu
CF
0
là khoản ñầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC là tỷ lệ chi phí biến ñổi trên 1 ñồng tiền vào (%)

S là doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ
ACP là thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD là tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD là CF
out
tăng thêm của bộ phận tín dụng
t là thuế suất thuế TNDN
Sau khi có những tính toàn phù hợp, doanh nghiệp ñưa ra quyết ñịnh dựa trên cơ sở:
NPV > 0: doanh nghiệp có thể quyết ñịnh cấp tín dụng
Thang Long University Library
13

NPV < 0: doanh nghiệp không cấp tín dingj
NPV = 0: doanh nghiệp bàng quan trong ra quyết ñịnh cấp tín dụng
Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Bảng 1.1 Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu Không cấp tín dụng Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q
0
Q
1
(Q
1
> Q
0
)
Giá bán (P)
P
0

P
1
(P
1
> P
0
)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC
0
AC
1
(AC
1
> AC
0
)
Xác suất thanh toán
100% h (h <= 100%)
Thời hạn nợ
0 T
Tỷ suất chiết khấu
0 R
Phương án 1: Không cấp tín dụng
NPV = P
0
Q
0
– AC
0

Q
0

Phương án 2: Cấp tín dụng
NPV
1
= P
1
Q
1
h/(1+R) – AC
1
Q
1

Doanh nghiệp ñưa ra quyết ñịnh dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV
1
NPV > NPV
1
: Không cấp tín dụng
NPV = NPV
1
: Bàng quan
NPV < NPV
1
: Cấp tín dụng
Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Bảng 1.2 Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu Không sử dụng thông
tin rủi ro

Sử dụng thông tin
rủi ro
Số lượng bán (Q) Q
1
Q
1
h
Giá bán (P) P
1
P
1

Chí phsi sản xuất bình quân (AC) AC
1
AC
1

Chi phí thông tin rủi ro 0 C
Xác suất thanh toán H 100%
Thời hạn nợ T T
Tỷ suất chiết khấu R R
14

Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV
1
= P
1
Q
1

h/(1+R) – AC
1
Q
1

Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro
NPV
2
= P
1
Q
1
h/(1+R) – AC
1
Q
1
h - C
Doanh nghiệp ñưa ra hai quyết ñịnh dựa trên cơ sở so sánh NPV
1
và NPV
2
NPV1 > NPV2: Không cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV1 = NPV2: Bàng quan
NPV1 < NPV2: Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1.2.4 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm ñáp ứng cho nhu cầu hiện tại
hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất…
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ

trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu ñộng của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn ñến việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn
kho cao ñể có thể ñáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách
sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn ñể họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho ñược giữ ở
mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục khác.
Do ñó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu ñược qua ñó doanh nghiệp có thể
giữ một mức tồn kho “vừa ñủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức tồn kho
lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng hóa còn dễ
bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp không ñủ ñáp
ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức ñộ cạnh tranh
trên thị trường.
Dưới ñây là các mô hình thông dụng ñược sử dụng trong quản lý hàng tồn kho tại
các doanh nghiệp:
Mô hình EOQ
Mô hình EOQ ñươc xác lập nhằm xác ñịnh lượng hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho
tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất

Thang Long University Library
15

Chi phí ñặt hàng
= (S/Q) * O
Chí phí dự trữ
= (Q/2) * C
Trong ñó:
S: Số lượng hàng cần ñặt
Q: Số lượng ñặt hàng một lần

S/Q: Số lần ñặt hàng
O: Chi phí một lần ñặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 ñơn vị hàng hóa
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ ñó ta có tổng chi phí: TC = CP
1
+ CP
2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương ñương Tcmin:
Q* =

૛∗ࡿ∗ࡻ


Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
T* = Q*/(S/360)

Vậy ta có ñiểm ñặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm ñặt hàng

=
Thời gian chờ
ñặt hàng
x
Số lượng hàng sử dụng
trong ngày
+ Q
an toàn

Trong ñó:

Số lượng hàng sử dụng trong ngày = Nhu cầu hàng năm / Số ngày làm việc trong năm
Q
an toàn
là lượng hàng cần thiết trong kho ñể ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ ñược mô tả thông
qua hình vẽ sau:

×