Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đợc chứng tỏ bằng hiệu quả kinh doanh mà họ
đạt đợc. Bên cạnh vấn đề làm thế nào để sản xuất tốt? Làm thế nào để tiêu
thụ đợc sản phẩm? làm thế nào để giảm chi phí?...Cũng chính là đặt ra câu
hỏi làm thế nào để đạt đợc lợi nhuận?
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội thuộc sở Công
nghiệp Hà Nội, tuy công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ do
phải cạnh tranh với các sản phẩm đợc chế tạo với công nghệ cao đợc nhập từ
nớc ngoài về. nhng trớc những khó khăn đó, công ty đã không ngừng cải tiến
công nghệ máy móc thiết bị, đa đạng hoá các sản phẩm và mở rộng quy mô
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc và nớc ngoài. Không những vậy để
sử dụng hết những tiềm năng và khả năng của mình công ty cần phải lập ra
các phơng án nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh
tế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Từ nhận thức trên, cũng nh tính cấp thiết của vấn đề đặt ra, sau một
thời gian thực tập tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội, với
kiến thức mà em đã đợc học tập và nghiên cứu tại trờng, em đã chọn đề tài
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và vận tải Hà nội để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và
vận tải Hà nội và các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty
Ch ơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
Ch ơng 3: Giải pháp để nâng Cao hiệu quả kinh doanh Của Công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp
chơng 1
Giới thiệu Chung về Công ty Cổ phần vật liệu xây
dựng và vận tải Hà nội và CáC yếu tố ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh Của Công ty
I . Giới thiệu chung về công ty Cổ phần
vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, đợc thành lập theo quyết định số
522/QĐ-TCCQ ngày 13/3/1969 của uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội với
tên gọi ban đầu là nhà máy cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội. Thời
kỳ đầu mới thành lập nhà máy chỉ có 300 lao động. Cán bộ lãnh đạo cha đợc
đào tạo ở mức độ chuyên sâu, chủ yếu lấy từ đội ngũ công nhân hoặc chuyển
ngành từ bộ đội sang. Trong toàn cơ quan lúc bấy giờ không có ngời tốt
nghiệp đại học, mà chỉ có 9 cán bộ trung cấp. Bên cạnh đó hệ thống nhà x-
ởng, trang thiết bị, máy móc công nghệ cũng đã lạc hậu.
Ngày 04/03/1988, uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra Quyết
định 920/QĐ-UB về việc xác nhập nhà máy cơ khí Lãng Yên vào công ty cổ
phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội và trở thành một phân xởng của đơn
vị với tên gọi là phân xởng Lãng Yên.
Thực hiện chủ trơng sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23/11/1992 uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra Quyết
định số 2950/QĐUB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày 13/9/1994
doanh nghiệp đã đợc UBNđ thành phố Hà Nội ra Quyết định 1996/QĐ-UB
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành công ty cổ phần vật liệu xây
dựng và vận tải Hà nội. Cho tới ngày nay mọi giao dịch đều đợc lấy tên và
thông qua địa chỉ nh sau:
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
- Địa chỉ : 144 Lạc Trung-Hà Nội
-Điện thoại : 04-8.211304
-Fax : 04-8.216670
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, nhiệm vụ của công ty cổ phần
vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là chuyên sản xuất các sản phẩm gạch
ngói tráng men, đá ốp lát, khai thác cát lọc nớc nhằm thu hút lao động và giải
quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty trong thời kỳ
chuyển đổi, xoá bỏ bao cấp và mục tiêu phấn đấu của công ty là tăng thu
nhập bình quân năm sau cao hơn năm trớc.
Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là chuyên sản xuất các mặt
hàng kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác
từ kim loại tấm mỏng bằng công nghệ độc lập. Sản phẩm bảo vệ và trang trí
bề mặt bằng công nghệ mạ, tráng men, sơn, nhuộm kim loại và các loại gạch
men, gạch ốp lát đợc sản xuất với công nghệ cao. Với trang thiết bị hiện đại
và qui trình công nghệ khép kín, hàng năm công ty có thể sản xuất từ 2,5
triệu đến 3 triệu sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm chủ yếu của công ty gồm có:
- Mặt hàng truyền thống : Gạch tráng men các loại, đèn chùm trang trí
phòng, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
- Mặt hàng gia dụng cao cấp : Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox đáy 3
lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp gas, các loại cửa hoa, cửa xếp, ...
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội nh sau:
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
4
Giám đốc Công ty
P.Giám đốc
phụ trách
tài chính
P.Giám đốc
phụ trách
đầu tư và mở
rộng sp
P.Giám đốc
phụ trách kỹ
thuật
Phòn
g
hành
chính
Phòng
đầu
tư
Phòn
g bảo
vệ
Phòn
g tài
vụ
Phòn
g
hàng
BLSP
Phòn
g vật
tư
Phòn
g tổ
chức
Phòn
g QC
Phòn
g
thiết
kế
Phòn
g
công
nghệ
Phòn
g cơ
điện
Phòng
kế
hoạch
p.x.đội I
p.x.đội II
p.x.hàn
p.x.mạ-sơn
p.x.ráp
p.x.inox
p.x.đội III
p.x.khuôn mâu
P.X.Cơ điện
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1 Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất
Bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay gồm có 13 phòng
ban và 11 phân xởng sản xuất nh sau :
*Khối phòng ban:
-Ban giám đốc -Phòng QC
-Phòng Hành chính -Phòng Thiết kế
-Phòng Vật t -Phòng Công nghệ
-Phòng Kế hoạch -Phòng Cơ điện
-Phòng Tài vụ -Phòng Bảo vệ
-Phòng Tổ chức -Cửa hàng bán lẻ
-Phòng Đầu t
*Khối phân xởng sản xuất :
-Phân xởng Đội I -Phân xởng Lắp ráp
-Phân xởng Đội II -Phân xởng Hàn
-Phân xởng Đội III -Phân xởng Chuẩn bị phôi
-Phân xởng Khuôn mẫu -Phân xởng Mạ sơn
-Phân xởng Cơ điện -Phân xởng Lãng Yên
-Phân xởng INOX
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp do vậy công tác tổ chức của công ty chủ yếu
theo hình thức công nghệ. Mỗi phân xởng trong công ty chỉ thực hiện một
công nghệ nhất định nh (hàn, sơn, mạ...). đuy chỉ có phân xởng Lãng Yên, do
điều kiện địa lý cách xa trụ sở chính công ty nên đợc tổ chức theo hình thức
hỗn hợp, phải đảm đơng nhiều công việc. Hầu hết mọi sản phẩm hoàn chỉnh
của công ty đều phải qua nhiều công đoạn nên công ty đã lựa chọn phơng
pháp sản xuất song song kết hợp tuần tự nhằm giảm bớt thời gian ngừng nghỉ
trong sản xuất. dới đây là mô hình tổ chức sản xuất của công ty:
Bộ phận sản xuất chính:
Phân xởng Đội I, Đội II, Đội III và phân xởng Lãng Yên: là các phân xởng
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
với công nghệ chính là đập vuốt và đập tạo hính các loại chi tiết sản phẩm.
Trong đó :
-Phân xởng I : Chuyên sản xuất các loại chi tiết.
-Phân xởng II : Chuyên sản xuất các loại xoong nồi inox, các loại chảo,
ấm đun nớc bằng điện, đồ chơi trẻ em và các chi tiết xe máy.
-Phân xởng III: Chuyên sản xuất các sản phẩm chế thử cỡ lớn vì ở đây có 2
chiếc máy thuỷ lực cỡ lớn 400 tấn và 1000 tấn.
Phân xởng Men: Với công nghệ tráng men toàn bộ bề mặt sản phẩm, sản
phẩm đợc phủ lên một lớp men nớc, sau đó đợc sấy khô và cho vào nung ở
nhiệt độ cao 1000 c cho ra sản phẩm, chi tiết tráng men hoàn chỉnh, chủ yếu
là các chi tiết của bếp đầu.
Phân xởng mạ sơn: tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm mà các chi tiết,
cụm chi tiết đợc mạ lên một lớp crôm, Niken hoặc Kẽm, hay đợc sơn phủ
một lớp nhằm bảo vệ cho chi tiết, cụm chi tiết không bị ăn mòn theo thời
gian, cũng có thể nhằm mục đích trang trí sản phẩm.
Phân xởng Hàn: chuyên hàn các chi tiết riêng lẻ sau đập tạo tạo hình
để tạo ra cụm chi tiết, các sản phẩm hoàn chỉnh với các loại cho xe máy là
chủ yếu.
Phân xởng Lắp Ráp: đây là khâu cuối cùng của dây truyền sản xuất
trong Công ty, thực hiện nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết đã hoàn chỉnh để tạo
thành các sản phẩm cuối cùng sau đó nhập kho thành phẩm.
Bộ phận sản xuất phụ:
Phân xởng khuôn mẫu: luôn sẵn sàng chế tạo và sửa chữa khuôn mẫu
phục vụ cho quá trình sản xuất.
Bộ phận sản xuất nớc: khai thác và xử lý ngầm để cung cấp cho các
phân xởng.
Phân xởng cơ điện: bảo dỡng tất cả các công đoạn từ đột đập, hàn, mạ,
sơn...
Đội xe vận tải: chịu trách nhiệm vận chuyển vật t đến nơi sản xuất, vận
chuyển thành phẩm vào kho, vận chuyển hàng hoá tới nơi tiêu thụ.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2 Đặc điểm, cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một doanh
nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, đồng thời cũng là đơn vị hạch toán độc
lập. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng. Vì
vậy những quyết định quản lý đợc các phòng ban nghiên cứu sau đó đề xuất,
khi đợc giám đốc thông qua mọi đề xuất đợc chấp nhận trở thành mệnh lệnh
và đợc áp dụng từ trên xuống dới. Với đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý
nh vậy công ty đã phát huy tốt, đảm bảo quền chỉ huy lãnh đạo thống nhất. d-
ới đây là đôi nét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Giám đốc Công ty: do UBNđ Thành phố bổ nhiệm, vừa là ngời đại điện cho
nhà nớc, vừa là ngời đại điện cho quyền lợi cán bộ trong công ty, là ngời có
quyền lực cao nhất, chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phó giám đóc phụ trách sản xuất: Phụ trách ban đào tạo, phòng kế hoạch,
các phân xởng sản xuất công nghệ .
Phó giám đốc đại điện lãnh đạo về chất l ợng : Phụ trách các phòng ISO,
phòng đầu t.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các phòng thiết kế, phòng công nghệ
thiết bị, phòng QC, phân xởng cơ điện, khuôn mẫu.
Phòng kế hoạch: Có nhiêm vụ phụ trách chung, vật liệu xây dựng các kế
hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm. Cuối mỗi tháng, quý, năm có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo với lãnh đạo, Trởng phòng có quan hệ với các phòng
ban trực tiếp phục vụ sản xuất. Nhân viên trong phòng đợc phân công phụ
trách theo khả năng của mỗi ngời nh sau:
- Điều độ sản xuất.
- Phụ trách theo dõi sản xuất các chi tiết.
- Phụ trách quản lý lao động tiền lơng.
- Thủ kho quản lý khuôn cối.
- Thủ kho quản lý hàng truyền thống.
- Thủ kho quản lý sản phẩm chi tiết xe máy.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm chuẩn bị các bản vẽ, máy móc, thiết kế
mẫu các sản phẩm chế thử phục vụ cho kế hoạch. Tiếp nhận các máy móc
thiết bị, các qui trình công nghệ mới để phục vụ cho sản xuất, bám sát theo
dõi và xử lý các lỗi kỹ thuật.
Phòng vật t tiêu thụ : Chịu trách nhệm thu mua vật t nguyên liệu đầu vào,
thuê gia công những phần việc mà công ty không giải quyết đợc. Thông báo
số lợng vật t, hàng tồn kho, chuẩn bị cả về số lợng cũng nh chủng loại phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Phong tài vụ: Có trách nhiệm quản lý toàn bộ về số vốn cũng nh chuẩn bị
vốn cho sản xuất kinh doanh.
Phòng QC: Trớc đây là phòng KCS, từ khi Công ty áp dụng hệ thống ISO
9002 thì đợc đổi tên là phòng QC. Phòng có trách nhiệm chuẩn bị quy
trìnhkiểm tra chất lợng sản phẩm, theo dõi quá trình sản xuất về mặt chất l-
ợng.
Phòng đầu t và thị tr ờng : Có nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng, đầu
t các đây truyền máy móc phục vụ chi việc phát triển sản xuất.
Phòng tổ chức bảo vệ: Chịu trách nhiệm cân đối lao động, nhân lực theo
yêu cầu và nhiệm vụ kế hoạch đề ra. Tổ chức lập kế hoạch đào tạo các khoá
học ngắn hạn, dài hạn, tổ chức bảo vệ trật tự an ninh trong toàn công ty.
II. Một số yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty
1. Nhóm yếu tố bên ngoài.
1.1.Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu thị trờng là xuất phát điểm của quá trình phát triển nền kinh
tế, cũng nh của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, bởi cơ cấu, tính
chất đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến các
ngành sản xuất - là tiền đề cho sự phát triển của ngành vận tải nói chung
cũng nh của ngành đại lý vận tải nói riêng. do đó đòi hỏi phải tiến hành
nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phân
tích môi trờng kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận thức của khách hàng,
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thói quen phong tục tập quán, truyền thống văn hoá lối sống, mục đích tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ, khả năng thanh toán. Khi xác định dịch vụ của mình
thì doanh nghiệp cần phải xác định những phân đoạn thị trờng phù hợp để có
những biện pháp cụ thể những chỉ tiêu chất lợng đặt ra. Có nh vậy thì mới
mang lại đợc hiệu quả tốt trong kinh doanh.
1.2. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm nhiệm vụ nghiên cứu, khám phá, phát
minh và ứng dụng các sáng chế đó tạo ra và đa vào sản xuất công nghệ mới,
có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao hơn tạo ra những sản phẩm có độ tin cậy
cao, độ chính xác cao và giảm chi phí để từ đó đợc sử dụng phù hợp với
khách hàng.
Công nghệ là tổng hợp các phơng tiện kỹ thuật, kỹ năng, phơng pháp
đợc sử dụng để chuyển hoá các nguồn lực thành một loại sản phẩm hoặc dịch
vụ bao gồm bốn thành phần cơ bản:
* Công cụ máy móc thiết bị, vật liệu đợc coi là phần cứng của công
nghệ.
* Thông tin.
* Tổ chức phơng tiện thiết kế, tổ chức, phối hơp quản lý.
* Phơng pháp quy trình và bí quyết công nghệ.
Ba thành phần sau là phần mềm của công nghệ. Chất lợng của sản
phẩm, dịch vụ phụ thuộc rất nhiều sự phối hợp giữa phần cứng với phần mềm
của công nghệ. Trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hởng tơng đối
lớn đến chất lợng dịch vụ vận tải. Khoa học kỹ thuật phát triển sẽ nâng cao
công suất hoạt động của phơng tiện, qua đó giảm thời gian trong quá trình
vận chuyển. Hơn nữa, khoa học kỹ thuật phát triển góp phần vào việc nâng
cao khả năng bảo quản chất lợng hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Giao
thông vận tải nói chung và đại lý vận tải nói riêng là lĩnh vực phát triển nhanh
theo hớng tri thức. Các thành tựu mới nhất về công nghệ thông tin đợc sử
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng rộng rãi trong quy hoạch, tổ chức quản lý, kiểm soát, điều khiển các
quá trình giao thông vận tải, các vật liệu mới, công nghệ mới, nhất là tự động
hóa đang đợc vận dụng để tạo ra những phơng tiện vận tải mới, vận tốc cao,
thuận tiện hơn, an toàn hơn.
1.3. Các công ty vận tải (đờng sắt, đờng
biển, container).
Các công ty này trực tiếp tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa
cho các hãng đại lý vận tải, vì vậy, để hoạt động đại lý vận tải đợc triển khai
tốt, đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị tham gia đại lý và
hãng vận chuyển. Bởi các hãng vận chuyển sẽ ảnh hởng trực tiếp đến thời
gian vận chuyển hàng hóa, yếu tố đảm bảo uy tín và chất lợng của hãng đại
lý. Hiện nay, đối với đại lý vận tải quốc tế đã bắt đầu có sự tham gia của
nhiều hãng nớc ngoài, liên doanh liên kết với Việt Nam hay trực tiếp đứng ra
vận chuyển. Nhng với vận chuyển hàng hóa container nội địa thì hiện nay
chỉ có hai hãng đợc phép vận chuyển, đó là Vinalaine và Gematran. do đó,
việc chủ động phơng tiện trong điều phối nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng là tơng đối khó khăn.
1. 4. Chính sách của nhà nớc.
Sự phát triển của mỗi ngành nghề trong nền kinh tế phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc đa ra các chính sách nh
là u tiên một số ngành dịch vụ, tạo cạnh tranh, xoá bỏ sức ỳ và tâm lý ỷ lại.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc ta đã có rất nhiều chính sách
nhằm tạo ra sự phát triển cho ngành vận tải nói chung và đại lý vận tải nói
riêng. Bởi đây là những ngành tạo điều kiện cho sự phát triển của cơ sở hạ
tầng, rất cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay của
đất nớc.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Nhóm yếu tố bên trong
2.1. Lao động.
Đại lý vận tải là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành dịch vụ, trong
khi đó, lao động có vai trò quyết định đến chất lợng, đặc biệt là chất lợng
dịch vụ, bởi vì lao động là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình dịch vụ.
Trình độ chuyên môn tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ
luật, tinh thần hợp tác phối hợp khả năng thích ứng với mọi thay đổi, nắm bắt
thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp có tác động trực tiếp đến
chất lợng dịch vụ. Vì vậy các doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng lao
động một cách khoa học, phải căn cứ nhiệm vụ, công việc mà sử dụng con
ngời, phải có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lại lực lợng lao động hiện có để
đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
2.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lợng dịch vụ nói
riêng là một trong những nhân tố cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất
lợng dịch vụ, ngày càng hoàn thiện chất lợng dịch vụ - là nhân tố quan trọng
trong kinh doanh đại lý vận tải. Các chuyên gia hàng đầu về quản trị chất l-
ợng cho rằng thực tế 80% những vấn đề về chất lợng là do quản lý gây ra. Sự
thành công của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu bộ máy quản lý,
khả năng xác định chính xác mục tiêu, chính sách và chỉ đạo tổ chức thực
hiện chơng trình kế hoạch đặt ra.
2.3. Chế độ tiền lơng tiền thởng.
Hiện nay, ở Việt Nam chế độ tiền lơng cha khuyến khích đợc ngời lao
động phát huy cao trí tuệ, tài năng và công việc đợc giao, cha khuyến khích
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào dịch vụ, do đó ngời lao động ít
quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá nghiệp
vụ. Tiền lơng thấp cha công bằng làm cho ngời lao động gặp nhiều khó khăn,
từ đó ảnh hởng đến chất lợng lao động.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền tơng đóng một vai trò lớn trong việc đảm bảo chất lợng lao động
của doanh nghiệp, nó kích thích ngời lao động phát huy lao động sáng tạo,
nhiệt tình trong công việc, đây là một nhân tố hết sức quan trọng trong lĩnh
vực kinh doanh đại lý vận tải nhằm đảm bảo uy tín của doanh nghiệp với
khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp cần áp dụng các quy chế thởng phạt về
chất lợng dịch vụ một cách nghiêm minh nhằm thúc đẩy ngời lao động nâng
cao ý thức trách nhiệm, tích cực học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tay
nghề.
2.4. Khả năng công nghệ và máy móc thiết
bị của doanh nghiệp.
Mặc đù kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, nhng đại lý vận tải cũng chịu
ảnh huởng vào trình độ hiện đại, cơ cấu, tình hình bảo dỡng đuy trì khả năng
làm việc theo thời gian của máy móc thiết bị. Bởi sự đảm bảo và khả năng
đảm bảo tốt nhất chất lợng hàng hóa trong quá trình vận chuyển sẽ giúp
doanh nghiệp đuy trì và giữ vững uy tín với các bạn hàng, đảm bảo quá trình
quan hệ làm ăn lâu dài, giữ chân bạn hàng trung thành, giảm các chi phí về
tìm kiếm khách hàng mới không cần thiết.
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
của Công ty
Đối với một công ty thuộc ngành sản xuất kinh doanh các loại vật
liệu vật liệu xây dựng và kim khí, máy móc thiết bị đòi hỏi phải hiện đại, có
độ chính xác cao. Song hầu hết đây truyền thiết bị đã cũ, lạc hậu không đồng
bộ. Các loại máy đột đập 30 tấn có từ thời Pháp chủ yếu là các loại máy đơn
lẻ đùng trục khửu ít đùng thuỷ lực. do vậy, từ năm 1996 đến nay Công ty đã
tăng cờng đàu t đổi mới máy móc thiết bị với mục đích đồng bộ hoá đây
truyền sản xuất. Cụ thể nh sau:
Đầu t thiết bị gia công khuôn mẫu với trị giá 5,8 tỷ đồng bao gồm:
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Máy tiện đứng
- Máy mài tròn trong
- Máy mài tròn ngoài
- Máy phay hiện đại
- Máy khoan đờng kính lớn
Tháng 9/1996, đầu t đây truyền sản xuất xoong INOX với giá 400.000 USđ
gồm các loại máy:
- Xén viền
- đán đáy
- Đánh bóng
Đầu năm 1999, Công ty đầu t đây truyền mạ sơn tĩnh điện ớt trị giá 5 tỷ
đồng và mới mua thêm 2 cabin sơn khô theo công nghệ tiên tiến đi theo đây
truyền này.
Công ty đã nâng cấp hoàn chỉnh thiết bị đột đập trị giá 20 tỷ đồng gồm có:
-Máy đột 1000 tấn đùng thuỷ lực
-Máy đội 4000 tấn đùng thuỷ lực.
-đây truyền xẻ tôn.
Đầu t thiết bị bồn chứa nớc trị giá 5 tỷ đồng, đầu t thiết bị sản xuất đao,
thìa , đĩa trị giá 5 tỷ đồng, đầu t máy hàn máy doa phục vụ cho sản xuất chi
tiết xe máy, ...
Cho tới nay, số lợng máy của Công ty có thể chia làm các loại sau: Máy gia
công khuôn mẫu bao gồm:
- 8 máy tiện trong đó có 1 máy tiện đứng đờng kính sản xuất chi tiết 1,6 m
- 4 máy phay
- 2 máy mài phẳng
- 4 máy mài tròn trong
- 3 máy khoan đờng kính lớn
Máy đột có trên 300 máy từ 2,5 tấn cho đến 1000 tấn.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Một trung tâm gia công CNC gia công khuôn cối có sự trợ giúp của máy vi
tính, 2 máy cắt đáy, trên 30 máy hàn MIC, SPOT, hàn lăn, máy đánh kim loại
hàng trục chiếc.
Nhìn chung việc đầu t máy móc thiết bị đã đáp ứng đợc phần nào quá trình
sản xuất , Công ty có thể đa đạng hoá các mặt hàng từ đó tạo ra khả năng
cạnh tranh trên thị trờng có thể đáp ứng đợc phần nào nhu cầu của thị trờng.
3.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Cơ cấu nhân lực của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội:
Đơn vị tính số lợng ( ngời )
Stt
Cơ cấu lao động
Năm 2003 Năm 2004
Số lợng Tỷ trọng% Số lợng Tỷ trọng %
Tổng số CB CNV 1100 1200
I Lao động gián tiếp
1 Số lợng 225 20,45 275 22,92
a Giám đốc và phó giám đốc 4 0,36 4 0,36
b Trởng phòng và phó phòng 16 1,45 21 1,75
c Nhân viên các phòng ban 205 9,54 250 20,83
đ tỷ lệ lao động gián tiếp 0 0 0 0
2 Trình độ
a Đại học và trên đại học 65 5,9 87 7,25
b Cao đẳng và trung cấp 160 14,54 188 15,67
II
Lao động trực tiếp
1 Số lợng 875 79,54 925 77,08
- Công nhân sản xuất 875 79,54 925 77,08
2 Trình độ
a Đại học và trên đại học 0 0 0 0
b cao đẳng và trung cấp 51 4,64 63 5,25
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động trong năm 2004 của Công ty Cổ phần vật
liệu xây dựng và vận tải Hà nội ta thấy tổng số lao động trong Công ty là
1200 ngời, tăng hơn so với năm 2003 là 100 ngời số lợng tăng này là do
Công ty có nhu cầu về mở rộng quy mô sản xuất do đó phải cần một số lợng
cần thiết cho hoạt động sản xuất Về độ tuổi ngời lao động. Tính đến cuối
năm 2004 số lao động của Công ty có: Độ tuổi từ 18-30 tuổi có 659 ngời,
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
tuổi từ 31-40 tuổi có 312 ngời, tuổi từ 41-50 tuổi có 229 ngời. Nh vậy với số
lợng cơ cấu lao động nh vậy Công ty đã tổ chức lao động một cách hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng nh nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Về giới tính: Công ty có số lao động Nam nhiều hơn số lao động Nữ, Nam
có 860 ngời, Nữ có 340 ngời (Quý IV năm 2004), nhu cầu về Nam nhiều hơn
so với Nữ của Công ty là do khối lợng công việc khá lớn do đó cần phải có
ngời lao động trẻ khoẻ trong khâu sản xuất và chế tạo máy móc, khoan hàn,
sơn, ...
Công nhân lao đông của Công ty gồm công nhân lao động kỹ thuật cao
phục vụ cho đây chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối
bằng hệ thống máy vi tính.
Công nhân hoạt động mang tính chất ngành nghề gồm công nhân đột đập,
mạ men, lắp ráp, sơn hàn, ...
Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ về vật liệu xây dựng
cơ bản của Công ty. Đội ngũ này ngày càng đợc nâng cao về chất lợng theo
hớng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trờng Đại học
nh Bách Khoa, Kinh tế, ...
Có thể nói bên cạnh việc đầu t trang máy móc thiết bị để bắt kịp sản xuất.
Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho hớng phát triển lâu
dài.
3.2. Phơng thức bán hàng của Công ty.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty vật liệu xây dựng nh
LICOGIN, Công ty CITYCOM,... và các đại lý chuyên bán đồ cơ khí.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một công ty
chuyên sản xuất nhiếu loại mặt hàng về vật liệu vật liệu xây dựng và kim khí
nh: sản xuất gạch men, chế tạo cửa xếp, cửa hoa, các đồ đùng trang trí nội
thất, các loại đồ gia dụng nh xoong chảo...Vì vậy phơng thức bán hàng là vấn
đề rất quan trọng nó ảnh hởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ty, do vậy việc tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện thông qua các phơng thức
sau:
- Bán lẻ: Hiên nay Công ty bán lẻ dới những hình thức bán lẻ trực tiếp và
thu tiền ngay: chủ yếu bán cho ngời tiêu đùng mua với số lợng ít, thờng chủ
yếu là khách vãng lai.
- Bán buôn: Công ty bán với giá thấp hơn giá bán lẻ cho những khách hàng
có nhu cầu mua sản phẩm với số lợng lơn.
- Bán đại lý: Công ty cung cấp hàng cho các đại lý và các đại lý bán theo
quy định của Công ty đồng thời đại lý sẽ đợc hởng hoa hổng theo quy định
của Công ty (việc bán cho đại lý do phòng kinh doanh phụ trách).Cụ thể các
đại lý sẽ đợc hởng 10% doanh thu.
Bên cạnh đó Công ty còn có quyền:
+ Ký kết hợp đồng mua bán với các bạn hàng trong và ngoài nớc nhằm đáp
ứng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý sử dụng lực lợng cán bộ công nhân viên trong Công ty theo
phân cấp quản lý cán bộ của Tổng Công ty.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn vật t tài chính theo kế hoạch, theo quy
định hiện hành cải thiện lao động, nâng cao đời sống công nhân viên.
+ Đợc mở tài khoản và sử dụng con đấu riêng.
3.3. Đối thủ cạnh tranh.
Muốn phát triển thị trờng nhất định phải nghiên cứu mức độ cạnh tranh trên
thị trờng đó.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn các chiến lợc cạnh tranh với các đối thủ
của mình và củng cố lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và kinh
doanh trên thị trờng so với các đối thủ khác. Đối thủ cạnh tranh đợc hiểu một
cách đơn giản là những doanh nghiệp hay cá nhân cùng tham gia kinh doanh
loại hàng đó.
do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các loại vật liệu vật liệu xây
dựng nh xi măng, sắt thép, cát, gạch men và các mặt hàng sản xuất kim
khí, ...nên Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trờng nh Công
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
ty sản xuất vả kinh doanh vật liệu vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp t nhân
chuyên kinh doanh về vật liệu vật liệu xây dựng, ... . Ngoài ra Công ty còn
các đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng kinh doanh khác nh các Công ty
chuyên sản xuất các loại chảo INOX của Trung Quốc đợc sản xuất tại Việt
Nam, ...
Việc thị trờng có nhiều đối thủ cạnh tranh với nhau cùng một mặt hàng làm
cho hoạt động trên thị trờng trở nên sống động và tăng thêm hiệu quả, nâng
cao chất lợng kinh doanh, chất lợng phục vụ khách hàng, góp phần nâng cao
chất lợng cuộc sống cho xã hội. Với những điều đó Công ty luôn có những
biện pháp mới ứng dụng vào điều kiện thực tế để chiếm lĩnh thị trờng. Yêu
cầu đầu tiên là phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nghiên cứu tốt đối thủ
cạnh tranh sẽ giúp cho Công ty đa ra các chính sách cạnh tranh có hiệu quả
giảm tới mức thấp nhất những rủi ro không may xảy ra.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
Phân tíCh thựC trạng hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần vật liệu
xây dựng và vận tải Hà nội
I. phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh của công ty cổ phần
vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
Trong cơ chế thị trờng, nền kinh tế mới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát
triển mạnh mẽ, phát huy đợc hết các khả năng cũng nh các tiềm năng thế
mạnh của mình, song điều đó cũng đẩy các doanh nghiệp vào cuộc cạnh
tranh khốc liệt trên thị trờng. Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay cũng đã
có những doanh nghiệp đã và đang đứng vững trên thị trờng, đẩy mạnh kinh
doanh và theo cơ chế mới để đạt đợc hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động, sáng tạo, nắm bắt đợc thời cơ, đa đạng hoá các mặt hàng kinh
doanh và chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trong số đó công ty
cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một trong những doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả ở nớc ta hiện nay.
Qua kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 2004 ta thấy:
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong năm 2003 2004.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Trần Ngọc Hải Lớp: Tổng hợp 33A
18