Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện gia lâm năm 2007- 2010,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.11 KB, 14 trang )

Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
I. Tình hình thực trạng của đề tài nghiên cứu
I.1 Tính cấp thiết
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
tái xuất là điều tất yếu.Tuy nhiên, điều đó dẫn đến sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống kinh
tế, xã hội đặc biệt là ở vùng nông thôn. Nó sẽ dẫn đến sự thay đổi về đất đai, việc làm,thu
nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nhưng nếu xét về lâu dài thì sự thay đổi này
mang tính tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương
mại – dịch vụ, giảm dần tỉ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy
nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển
các khu công nghiệp, khu đô thị, khu chế xuất tất yếu cần thu hồi và chuyển đổi mục đích sử
dụng đất đai. Sức ép của việc thu hẹp đất đai đã tạo ra sự thay đổi việc làm, thu nhập và đời
sống của người dân nông thôn. Trong hoàn cảnh đó, phụ nữ khó kiếm việc làm hơn nam giới
do trình độ học vấn của phần lớn lao động nữ nông thôn rất thấp, hạn chế sức khỏe và thời
gian do trách nhiệm chăm sóc con cái, nội trợ…Thiếu việc làm lao động nữ di cư về các đô
thị để kiếm việc mưu sinh gây mất cân bằng tỷ lệ người lao động tại các địa phương và tiềm
ẩn nguy cơ lây lan các dịch bệnh cũng như tệ nạn xã hội.
Do vậy, vấn đề giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông
thôn trong bối cảnh thu hẹp dần đất nông nghiệp để phát triển khu công nghiệp hiện nay đã
và đang là vấn đề có tính chất thời sự và có tầm quan trọng cấp bách cần được nghiên cứu và
có biện pháp giải quyết. Từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Chiến lược chuyển đổi
nghề nghiệp cho lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-
2010”.
I.2 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nghề nghiệp của
lao động nữ nông thôn.


+ Phạm vi không gian: Khu vực nông thôn huyện Gia Lâm.
+ Phạm vi thời gian: 4 năm từ 2007- 2010.
I.3 Đặc điểm của lao động nữ nông thôn
I.3.1 Trình độ văn hóa
Nữ giới có trình độ văn hóa thấp, thậm chí nhiều người hiện vẫn mù chữ. Số liệu
thống kê của cả nước năm 2008 cho thấy: lao động nữ nông thôn có trình độ trung học cơ sở
chiếm tỷ lệ 42%, trình độ phổ thong trung học chiếm 32,5%, trình độ tiểu học 22,2% và còn
3,3% lao động nữ không biết chữ. Nguyên nhân là bởi tâm lý của nhiều ông bố, bà mẹ tại các
vùng quê vẫn chưa thay đổi, họ quan niệm con gái chỉ cần biết đọc, biết viết học nhiều cũng
chẳng để làm gì.
I.3.2 Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Xét về cơ cấu giới thì lao động nữ được giải quyết việc làm mới chỉ chiếm tỷ lệ cao
trong khu vực nông – lâm – ngư còn trong khu vực công nghiệp – xây dựng là 36% và khu
vực dịch vụ - thương mại chiếm 56,4%. Trong khi việc làm cho lao động nữ đã hiếm thì hầu
hết các trường cao đẳng, trung cấp nghề chỉ tập trung đào tạo các ngành như cơ khí, điện
lạnh, xây dựng…lại là những ngành không phù hợp với lao động nữ. Quá trình hội nhập đòi
hỏi người lao động không những phải có trình độ chuyên môn mà còn phải có trình độ kỹ
thuật cao. Đây là một thách thức lớn đối với phụ nữ trong ngành nông nghiệp, nông thôn hiện
Nhóm 5 Page 1
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
nay trong khi trình độ học vấn của lao động nữ nông thôn còn rất thấp: tốt nghiệp trung học
phổ thông 8,02%; công nhân kỹ thuật 1,12%; trung học chuyên nghiệp 1,78%; cao đẳng, đại
học 1,39%; trên đại học 0,02%. So với nam giới, nữ giới có sự khác biệt khá rõ về trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
I.3.3 Đặc điểm sức khỏe – sinh lý
Vì lao động nữ thường yếu hơn nam giới nên thường chỉ có thể làm những công việc
không đòi hỏi nhiều về thể lực. đây là một trong những khó khăn trong việc chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động nữ.
I.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn

huyện Gia Lâm
I.4.1 Nhóm yếu tố về đặc điểm cá nhân của lao động nữ huyện Gia Lâm
a, Độ tuổi và giới tính
Tuổi và giới tính người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển đổi
nghê nghiệp của lao dộng vì nó gắn liền với sức khỏe và khả năng lao động của người lao
động. Theo điều tra, số lao động nông thôn huyện Gia Lâm qua các năm từ 2007-2010 có độ
tuổi từ 15-35 có tỷ lệ cao hơn lao động có độ tuổi 36-55. Lao động có độ tuổi trẻ sẽ năng
động hơn trong việc tìm kiếm cơ hội chuyển đổi nghề nghiệp nâng cao thu nhập cho bản thân
do họ vẫn có khả năng và cơ hội học tập để thích nghi với công việc hiện đại. Ngược lại với
lao động đã lớn tuổi do gắn bó lâu năm với nghề nên có tâm lí ngại thay đổi ngoài ra họ cũng
bị hạn chế bởi khả năng sức khỏe cũng như kinh tế. Đây là một thuận lợi trong chuyển đổi
nghề nghiệp. Mặt khác lao động nữ huyện Gia Lâm chiếm hơn 50% trong tổng số lao động
nông thôn của huyện. Trong khi việc chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ khó khăn hơn
của nam giới. Đây là khó khăn cho việc chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ trong khi
việc làm lại khan hiếm.
Qua cơ cấu lao động nông thôn giai đoạn 2007-2010 trong độ tuổi lao động phân chia
theo giới tính có đặc điểm sau:
- Tỷ lệ lao động nữ nông thôn chiếm hơn 50% tổng số lao động nông thôn
- Lao động trong độ tuổi 15-35 chiếm hơn 50% tổng số lao động là điều kiện cơ bản
thuận lợi cho lao động nông thôn trong việc chuyến đổi nghề nghiệp.
- Tỷ lệ lao động nữ đnag có xu hướng giảm xuống sẽ làm giảm sự mất cân bằng về giới
trong độ tuổi lao động nói chung và toàn xã hội nói riêng.
b, Trình độ văn hóa của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
Trình độ văn hóa phản ánh một phần của bản thân về trình độ hiểu biết cũng như nhận
thức của chính họ. Hay nói cách khác trình độ văn hóa thể hiện chất lượng nguồn lao động.
Trình độ văn hóa của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm nhìn chung chưa cao, chất lượng
lao động tương đối thấp. Mặc dù tỷ lệ lao động nữ tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm tỷ lệ
cao nhưng tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học vẫn cao.
c, Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cũng như năng lực của người lao động. Người

được đào tạo chuyên môn sẽ có khả năng thích nghi, thích ứng với công việc hơn những
người chưa qua đào tạo hay chưa có trình độ chuyên môn. Bởi vậy đây là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp tới chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nói chung và lao động nữ nông
thôn nói riêng. Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ nông thôn huyện
Gia Lâm chưa cao, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề vẫn ở mức cao. Tuy nhiên, tình hình
vẫn đang diễn biến theo chiều hướng tích cực khi tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo đang có xu
hướng giảm và lao động ở các trình độ khác đăng tăng lên.
Nhóm 5 Page 2
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
I.4.2 Nhóm yếu tố về hộ gia đình của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
a, Đất sản xuất của hộ
Đất đai là yếu tố có hạn trong khi nhân khẩu lại tăng lên. Đối với lao động nông thôn
thì đất đai là tư liệu sản xuất chính, mọi hoạt động nông nghiệp đều cần đến đất đai. Nhưng
do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mà diện tích đất canh tác của người dân lao động
nông thôn ngày càng bị thu hẹp điều này buộc lao động nông thôn phải tìm kiếm công việc
khác nhằm đảm bảo cuộc sống gia đình mình. Mặt khác, khi Nhà nươc thu hồi đất thì người
dân cũng được hưởng các chế độ như đền bù một phần đất, đền bù tiền hay ưu tiên làm việc
tại các khu công nghiệp… có tiền người dân sẽ có cơ hội học nghề tạo tiền đề cho chuyển đổi
nghề nghiệp đặc biệt là lao động nữ nông thôn.
b, Thu nhập và sức ép chi tiêu của hộ
Qua tổng hợp thu nhập và chi tiêu bình quân ta thấy thu nhập bình quân của hộ đang
ngày một tăng lên nhưng cùng với đó là chi tiêu của các hộ cũng tăng theo.
Sơ đồ: Phân bố mức chi tiêu bình quân của các hộ nông dân huyện Gia Lâm
Điều đó cho thấy thu nhập của các hộ nông thôn là không cao, nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống đã khiến họ bỏ ra phần lớn thu nhập cua mình trong khi giá cả các mặt hang tiêu
dung ngày càng tawngcao như hiện nay tạo ra sức ép cho lao động nông thôn đặc biệt là lao
động nữ nông thôn- người phải cân đối mọi khoản chi tiêu hạn hẹp trong gia đình sao cho
hợp lý.
I.4.3 Nhóm yếu tố thuộc về đầu tư công và dịch vụ công

a, Cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm
Cơ sở hạ tầng trong những năm gần đây đã được đầu tư rất lớn, phần nào đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện
Các chương trình mục tiêu quốc gia của huyện Gia Lâm có liên quan tới nguồn lao
động nữ:
Nhóm 5 Page 3
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
- Mở các lớp đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề cho những lao động nữ
nông thôn có nhu cầu tìm việc và chuyển đổi nghề nghiệp
- Tổ chức các đợt tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức lao động nữ về đào tạo nghề,
hướng nghiệp cho đối tượng đang chuẩn bị vào độ tuổi lao động.
- Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có nhu cầu vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm tạo
cơ hội cho họ tự phát triển năng lực bản thân, tự phát triển nguồn kinh tế hộ.
b, Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa huyện Gia Lâm
Từ một huyện làm nông nghiệp là chủ yếu, nay trên địa bàn huyện đã có các khu công
nghiệp, khu đô thị đã làm thay đổi cơ cấu lao động của huyện. Khu đô thị Đặng Xá với diện
tích 33,6 ha là khu đô thị đầu tiên của huyện Gia Lâm.
1.5 Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
1.5.1 Thực trạng việc làm của nguồn lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
a) Thực trạng việc làm và thất nghiệp của nguồn lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
- Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn ở mức cao và nhìn chung tỷ lệ này ở nữ giới cao hơn
nam giới
- Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của các xã vẫn ở mức cao nhưng đang có xu hướng giảm
qua các năm
- Tỷ lệ lao động đủ việc làm của lao động nam có hơn so với lao động nữ và tỷ lệ này cũng
đang có xu hướng tăng lên
- Tỷ lệ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm ở các xã có tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cao ít hơn các xã có tốc đọ công nghiệp hóa, hiện đại hóa chậm.
b) 1.5.1.2 Cơ cấu ngành nghề của lao động nông thôn huyện Gia Lâm theo giới tính

Giới tính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của
người lao động. Vì so với nam giới thì nữ giới có nhiều hạn chế về sức khỏe, thời gian dẫn tới
việc lựa chọn nghề nghiệp cũng khác nhau.
1.5.2 Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm
a) Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm theo độ
tuổi
Tuổi tác là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
nữ nông thôn bởi độ tuổi còn kiên quan đến nhiều vấn đề như sức khỏe, thói quen và khả
năng lao động.
Qua tổng hợp số liệu điều tra giai đoạn 2007-2010 về cơ cấu lao động nông thôn phân
theo độ tuổi ta thấy:
- Lao động nữ nông thôn đang chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng giảm dần tỷ lệ lao
động trong sản xuất nông lâm thủy sản, tăng dần tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Độ tuổi 15-35 là độ tuổi có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển đổi nghề nghiệp hơn
so với những lao động nữ ở độ tuổi cao hơn.
- Trong độ tuổi từ 15-35 thì lao động nữ chủ yếu tập trung chuyển đổi sang sản xuất
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu.
- Độ tuổi 36-55 chuyển đổi nghề nghiệp chậm hơn và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
dịch vụ.
b) Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm theo
trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nữ nông thôn. Lao động có trình độ khác nhau sẽ chuyển đổi nghề nghiệp khác nhau.
Qua phân tích, ta thấy:
Nhóm 5 Page 4
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
- Lao động nữ tham gia vào lĩnh vực nông-lâm-thủy sản vẫn ở mức cao nhưng đang có
chiều hướng giảm và tăng lên ở các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ

- Tỷ lệ lao động nữ tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm tỷ lệ trên 50% nhưng nhìn
chung trình độ văn hóa của lao động nữ đang ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ lao động nữ
chưa tốt nghiệp trung học giảm.
- Lao động nữ có trình độ thấp chủ yếu tạp trung vào ngành nông – lâm – thủy sản.
Những lao động có trình độ cao hơn khi chuyển đổi nghề nghiệp thường hướng vào các
ngành công nghiêp-tiểu thủ công nghiệp-dịch vụ
c) Tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là một nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến việc
chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn. Những lao động qua đào tạo có điều kiện
thuận lợi hơn so với những lao động chưa qua đào tạo nghề.
Qua cơ cấu nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm phân theo trình độ văn
hóa giai đoạn 2007-2010 rút ra được như sau:
- Tỷ lệ lao động nữ trong ngành nông lâm thủy sản giảm xuống và tăng lên ở ngành
công nghiêp-tiểu thủ công nghiệp – dịch vụ
- Trình độ chuyên môn của lao động nữ chưa cao, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề
đã có xu hướng giảm xuống nhưng ở mức cao.
- Lao động chưa qua đào tạo tập trung chủ yếu vào ngành nông-lâm-thủy sản. Những
lao động nữ đã qua đào tạo có xu hướng chuyển vào các ngành công nghiêp-tiểu thủ công
nghiêp-dịch vụ.
II. Quan niệm về nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp
II.1 Quan niệm về nghề nghiệp
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo con
người có được những tri thức, những kĩ năng làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần
để đáp ứng được các nhu cầu của xã hội.
Hiều theo khía cạnh khác nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần
giống nhau. Trong đó, chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt mà qua đó con người dùng
sức mạnh vật chất và tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến
đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của xã hội.
II.2 Quan niệm về việc làm và thất nghiệp

2.2.1 Quan niệm về việc làm
Theo Bộ Luật Lao Động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc làm
là mọi hoạt động tạo ra thu nhập đảm bảo cho bản thân, gia đình và xã hội và không bị pháp
luật ngăn cấm. Việc làm bao gồm tất cả các hoạt động với những nội dung phong phú liên
quan đến sự sống còn và sự phát triển của một xã hội nhất định.
- Những người có việc làm là những người trong độ tuổi lao động và đang làm việc trong các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc làm gồm 3 dạng:
-Những việc làm nhằm nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật.
-Việc làm nhằm thu được lợi nhuận.
-Những việc làm cho hộ gia đình nhưng không được trả thù lao.
Cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau, phải tiếp cận theo nhiều chiều để đánh
giá, phân loại chính xác về việc làm để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách giải quyết
việc làm của nhà nước.
2.2.2 Thất nghiệp
Nhóm 5 Page 5
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong nhiều chế độ xã hội. Thất
nghiệp theo đúng nghĩa của từ là: mất việc làm hay là sự tách rời lao động ra khỏi tư liệu sản
xuất. Có nhiều cách hiểu khác nhau về nghề nghiệp.
Hay thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn
làm việc nhưng không thể tìm được việc làm với mức tiền công đang thịnh hành.
Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có
nnhu cầu tìm việc làm nhưng không có việc làm.
2.2.3 Mối quan hệ giữa việc làm và thất nghiệp.
Việc làm và thất nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thất nghiệp xảy ra khi
cầu việc làm lớn hơn cung việc làm, nguyên nhân chủ yếu là do tăng cung của lao động. Số
lượng người lao động ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu việc làm cũng tăng theo, nhưng việc
làm trong xã hội thì tăng chậm dẫn đến sự chênh lệch giữa số việc làm trong xã hội và số
người lao động nên một bộ phận người lao động không tìm được việc làm dẫn đến thất

nghiệp.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động cũ đã khó khăn thì nay những người
lao động mới không có việc làm lại càng làm cho vấn đề giải quyết việc làm thêm gánh nặng.
2.3 Quan niệm về chuyển đổi nghề nghiệp
Nghề nghiệp trong xã hội không phải cố định, cứng nhắc mà có sự sinh thành, phát
triển và tiêu vong. Do đó, người lao động có lý do nào đấy có thể chuyển đổi nghề nghiệp để
phục vụ mục đích, như cầu riêng của mình.
Nghề nghiệp ở nông thôn hiện đang chuyển đổi theo 3 xu hướng:
+Xu hướng đa dạng hóa nghề nghiệp, tức là tìm tất cả các việc làm có thể tạo ra thu nhập.
+ Xu hướng kết hợp giữa các loại việc làm tạo thành nhóm nghề liên hoàn phát huy hiệu quả
lẫn nhau.
+Xu hướng chuyên môn hóa nghề nghiệp, phát triển một nghề, yêu cầu tay nghề cao.
Như vậy, các xu hướng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động ở nông thôn có tác động
mạnh mẽ đến sự phân tầng xã hội theo mức sống ở nông thôn. Sự chuyển biến từ hộ gia đình
thuần nông, thu nhập từ nông nghiệp là chính sang thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
ngày càng nhiều là nguyên nhân chính làm tăng thu nhập.
Hiện nay, nhu cầu lao động trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng. Trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngày càng có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất
mọc lên, để sản xuất doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động, thuê lao động. Đất đai để xây
dựng chủ yếu là đất nông nghiệp, đất canh tác của lao động ở nông thôn…vì vậy, các nhà
máy cũng ưu tiên tuyển dụng lao động tại địa phương. Các doanh nghiệp chỉ tiếp tục thuê lao
động cho đến khi giá trị sản phẩm cận biên của ngườ công nhân lớn hơn chi phí cận biên mà
họ nhận được
2.4 Vai trò của chuyển đổi nghề nghiệp
Chuyển đổi nghề nghiệp gắn liền với việc giải quyết việc làm nên có ý nghĩa to
lớn trong sự phát triển kinh tế, bởi sự phát triển kinh tế phụ thuộc vào việc sử dụng hiểu quả
các nguốn lực như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, nguồn vốn. Trong đó việc sử dụng
nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động nữ có vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển
của Quốc Gia:
2.4.1 Đối với kinh tế

Bất cứ quốc gia nào cũng cần có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động để khai thác
tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế. Người lao động là một nguồn lực quan trọng và là
yếu tố cơ bản. Mọi chủ trương đường lối, chính sách tầm vĩ mô nếu có sự sai phạm thì người
lao động có thể trở thành gánh nặng, gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế. Nếu chúng ta sử
Nhóm 5 Page 6
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
dụng hợp lý lao động tạo công ăn việc làm, đời sống vật chất tinh thần đầy đủ sẽ thúc đấy sản
xuất phát triển. Ngược lại, nếu chúng ta không giải quyết được vấn đề việc làm đặc biệt là đối
tượng lao động nông thôn bị mất đất canh tác sẽ gây ra hiệu quả nghiêm trọng không chỉ về
mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Nền kinh tế đất nước sẽ không thể phát triển khi tỉ lệ thất
nghiệp ngày càng tăng cao. Do đó, việc chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn
định cho bộ phận lao động ở nông thôn là vấn đề mang tính chất xã hội. Bởi mỗi con người
khi trưởng thành đều có nhu cầu và mong muốn làm việc.
2.4.2 Đối với chính trị
Trong điều kiện công nghiệp hóa - đô thị hóa hiện nay, lao động nông thôn đứng
trước nỗi lo chuyển đổi nghề nghiệp sao cho phù hợp. Làm tốt công tác định hướng, tạo điều
kiện thuận lợi cho lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp thì sẽ hạn chế được các tệ nạn
xã hội , ngược lại những người phạm pháp sẽ ngày càng tăng. Đây là vấn đề xã hội bức xúc
hiện nay, nó không chỉ gây hậu quả đối với vấn đề giữ vững, ổn định xã hội mà là còn là vấn
đề gánh nặng cho sự phát triển đất nước. Giải quyết bức xúc này alf trách nhiệm của Đảng,
nhà nước và toàn xã hội.
2.4.3 Đối với xã hội
Chuyển đổi nghề nghiệp giúp giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao
động là vấn đề mang tính chất xã hội. Nghề nghiệp và việc làm có ý nghĩa quan trọng đem lại
thu nhập cho mỗi cá nhân, hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành
thị và nông thôn, giữa các tầng lớp xã hội với nhau.
Và trong điều kiện hiện nay khi mà đất canh tác của người lao động ở nông thôn ngày
càng bị thu hẹp thì vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp ngày càng trở nên cấp thiết.
Trong quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa hiện nay, việc chuyển đổi nghề nghiệp,

giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn là vấn đề quan trọng cần
giải quyết. Cùng với quá trình đó là sự chuyển dịch cơ cấu lao động, đồng thới đưa ra nhiều
chính sách về đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho người lao động nông thôn đáp]ngs yêu
cầu đòi hỏi của lao động công nghiệp. Những chính sách này để áp dụng vào thực tiễn cso kết
quả cao cần có sự nhận thức cao của chính người lao động, trách nhiệm, sự quan tâm của các
ngành, các cấp phối hợp thực hiện. Sự thay đổi nghề nghiệp cảu lao động nông thôn nói
chung và lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm nói riêng cần được nghiên cứu cụ thể và đưa
ra giải pháp việc làm đảm bảo nghề nghiệp ổn định về thu nhập cho người lao động là rất cần
thiết.
III. Mục tiêu nghiên cứu
III.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm, từ
đó đề xuất phương hướng và một số biện pháp chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông
thôn trong thời gian tới.
III.2 Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra một số quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn.
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia
Lâm.
- Định hướng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn thời gian tới.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cường chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông
thôn huyện Gia Lâm đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
IV. Giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi đặt ra
4.1 Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Giới tính có ảnh hưởng tới việc làm, thu nhập của người lao động và có tương
quan với trình độ, tay nghề.
Nhóm 5 Page 7
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
Giả thuyết 2: Nhu cầu lao động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp ngày càng tăng.
Giả thuyết 3: Cơ cấu lao động nữ thay đổi trong nội bộ ngành nông nghiệp và chuyển dịch từ

nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ.
4.2 Các câu hỏi đặt ra
- Cấu trúc ngành nghề của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm chuyển đổi như thế
nào trong thời gian qua? So với nam giới có gì khác biệt?
- Lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm chuyển đổi nghề nghiệp như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn?
- Các trở ngại nào liên quan đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn
huyện Gia Lâm?
- Những giải pháp, cơ chế chính sách, nguồn lực nào cho việc chuyển đổi nghề nghiệp
hợp lý của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm?
V. Phương pháp nghiên cứu
V.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
“Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị
của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và
chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm và tính
chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có
khả năng đại diện được cho tổng thể chung.”
Huyện Gia Lâm là một huyện lớn với 22 đơn vị hành chính trực thuộc. Do không đủ
nguồn lực cho việc điều tra, đánh giá thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp ở cả huyện, nên tập
chung nghiên cứu ở ba đơn vị mang tính chất đặc trưng của huyện.
Mặt khác, mục tiêu của chiến lược là sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ ở
nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu là do quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa làm thu hẹp
đất đai nông nghiệp. Do vậy, ba xã được lựa chọn sẽ có tính chất đặc trưng là chuyển đổi
nghề nghiệp chủ yếu do quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, bao gồm:
 Thị trấn Trâu Quỳ.
 Xã Đặng Xá.
 Xã Trung Mầu.
Mỗi xã chọn hai thôn đại diện theo tiêu chí mức độ phát triển kinh tế xã hội. Theo quy
định về chuẩn nghèo năm 2010 thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân dưới 300 nghìn
đồng/người/tháng và giả sử rằng mỗi hộ trung bình có 4 người nên chia ra 3 loại hộ để diều

tra như sau:
 Hộ nghèo: thu nhập dưới 1,2 triệu đồng/ tháng
 Hộ trung bình: thu nhập từ 1,2tr đến 3 tr
 Hộ khá: thu nhập trên 3tr trở lên.
Thị trấn Trâu Quỳ và xã Đặng Xá là hai xã có tốc độ phát triển khá cao của huyện.
Thị trấn là nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của huyện, có cơ sở hạ tầng phát triển. hiện
nay thị trấn còn đang xây dựng khu đô thị mới, cũng bới quá trình CNH-HĐH như vậy mà
đất nông nghiệp nơi đây dần bị thu hẹp lại, người lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp cho
phù hợp với hiện tại.
Ngược lại Trung Mầu là xã xa trung tâm, các hộ nông dân nơi đây chủ yếu là thuần
nông. Trên địa bàn xã cũng chưa xây dựng khu công nghiệp hay khu đô thị nào, cuộc sống
người dân nơi đây vẫn chưa chịu ảnh hưởng nhiều của quá trình CNH-HĐH.
Nhóm 5 Page 8
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
Việc lựa chọn địa bàn nghiên cứu như vậy sẽ cho chúng ta thấy được sự khác nhau
trong việc chuyển đổi nghề nghiệp giữa các vùng có điều kiện khác nhau sẽ khác nhau như
thế nào. Với dụng ý xem xét: bối cảnh dễ gây tổn thương đối với lao động nữ trong từng
nhóm nông hộ; tình trạng và sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ trong quá trình
CNH-HĐH. Qua đó để tìm ra những biện pháp tích cực cho việc chuyển đổi nghề nghiệp của
lao động nông thôn, đặc biệt là lao động nữ trong điều kiện phát triển đất nước hiện nay.
V.2 Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách báo nhắm cung cấp những lý luận có liên
quan tới phát triển CNH-HĐH, lao động việc là; những cơ sở thực tiễn đã đạt được trog giải
quyết việc làm cho dân cư nông thôn trong quá trình phát triển khu công nghiệp và khu đô thị
trong và ngoài nước.
Thu thập từ cơ quan nhà nước về các chủ trương chính sách bao gồm các Nghị quyết
Trung ương, Nghị quyết Chính phủ, Nghị quyết của Thủ tướng Chính phủ nhằm thông suốt
đường lối của Đảng và Nhà Nước về vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao

chất lượng cuộc sống của người dân.
Thu thập từ các công trình nghiên cứu đã được công bố, các báo cáo, các tổng kết hội
nghị hội thảo về tình hình sản xuất, đời sống, việc làm , thu nhập của hộ nông dân các báo
cáo phát triển kinh tes xã hội của thành phố, niên giám thống kê thành phố hà nội…
Thu thập các số liệu thống kê của Huyện Gia Lâm về dân số và lao động để làm rõ
thực trạng trong bối cảnh chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm,
bao gồm:
 Những thong tin về cơ cấu lao động nông thôn huyện Gia Lâm theo độ tuổi, giới tính,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kĩ thuật:
 Những thông tin về hộ gia đình của lao đông nữ nông thôn như tình hình đất sản xuất
của hộ, tình hình thu nhập và sức ép chi tiêu của hộ tình hình nhân khẩu học của hộ.
 Hay những số liệu về tình trạng việc làm thật nghiệp và cơ cấu ngành nghề của lao
động nông thôn huyện Gia Lâm.
b. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thu thập thông qua điều tra, dựa trên nội dung của đề tài chúng tôi tiến hành thiết kế
biểu mẫu và phiếu điều tra lao động nữ. Đối tượng điều tra của đề tài là những lao động nữ
nông thôn với mục tiêu tìm hiểu về công việc, thu nhập và những vấn đề lien quan đến
chuyển đổi nghề nghiệp của họ. những thông tin thu thập được đưa vào sử lý bao gồm:
 Thông tin về hộ gia đình:
- Địa chỉ
- Loại hộ (theo chuẩn nghèo)
- Loại hộ (theo chuẩn nghề nghiệp)
 Thông tin về lao động nữ:
- Tuổi
- Nghề nghiệp
- Trình độ văn hóa
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật
 Thông tin về việc làm, nghề nghiệp và thu nhập của lao động nữ:
- Tình trạng việc làm và thất nghiệp
- Thay đổi về thu nhập

 Dự định tương lai của lao động nữ:
- Dự định nghề nghiệp trong tương lai của lao động nữ
- Mong muốn của lao động nữ đối với sự giúp đỡ của chính quyền địa
phương về công việc.
Nhóm 5 Page 9
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
Tổng số phiếu điều tra ở 3 xã là 200 phiếu. để tiến hành thu thập tài liệu cho nghiên
cứu, chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân
(PRA). Kết quả, thu được 40 phiếu từ lao động nữ của xã Trâu Quỳ, 40 phiếu từ lao động nữ
của xã Đặng Xá cà 40 phiếu của lao động nữ ở xã Trung Mầu. Như vậy, tổng cộng chúng tôi
thu được 120 phiếu điều tra lao động nữ(trong 200 phiếu gửi đi) của 3 xã.
Chúng tôi tiến hành thảo luận theo các chủ đề về thuận lợi, khó khăn chung của lao
động nữ ở nông thôn trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, những vấn đề được lao động
quan tâm là gì, ong muốn của người lao động là như thế nào…
V.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập đủ số liệu điều tra các hộ, chúng tôi tiến hành kiểm tra chuẩn hóa lại
các thông tin, thiết lập các bảng biểu thống kê mô tả và các biểu tổng hợp theo các mục
tiêu,nội dung nghiên cứu. công cụ xử lý số liệu : phần mềm MS.Excel
Những thông tin thu thập theo dạng câu hỏi mở được sử dụng trực tiếp để tham khảo
tron việc trình bày kiến nghị, mong muốn của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm, làm cơ
sở đưa ra các giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho họ. Các thông tin được phân theo
nhóm vấn đề, được phân tích và trình bày kết quả nghiên cứu.
V.4 Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích mức độ hiện tượng: sử dụng số tuyệt đối, tương đối, bình quân.
Sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng được áp dụng một cách cơ
bản đối với các số liệu điều tra thu thập được. Mặt khác, phương pháp nhân tích định tính
được sử dụng với các công cụ PRA với sự phân tích đánh giá của cộng đồng.
Phương pháp thống kê: Nghiên cứu sử dụng các phương pháp của thống kê, phân tổ,
số tuyệt đối, phương pháp so sánh, mô tả, nhằm phân tích thông thin chung về hộ, thực trạng

việc làm,…
V.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu
• Các chỉ tiêu về nhân khẩu và lao động
- Tổng số nhân khẩu; tổng số hộ
- Hộ nông nghiệp; hộ phi nông nghiệp
- Tổng số lao động
- Khẩu/hộ; lao động/ hộ
• Các chỉ tiêu về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ
- Quy mô lao động
- Nghề nghiệp của lao động nữ được chuyển đổi
- Tỷ lệ lao động nữ chuyển đổi nghề nghiệp theo: độ tuổi, trình độ…
- Giá trị sản xuất
- Chi phí chuyển đổi nghề
- Thay đổi thu nhập, chi tiêu sau khi chuyển đổi nghề nghiệp.
VI. Định hướng, mục tiêu chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện
Gia Lâm
VI.1 Định hướng chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông thôn huyện Gia
Lâm
Trong điều kiện đất đai bị thu hẹp hiện nay, lao động nông thôn, đặc biệt là lao động
nữ đang đứng trước nguy cơ không có việc làm hoặc việc làm không ổn định. Lượng người
di cư ra thành thị ngày càng đông, gây mất ổn định xã hội, tệ nạn xã hội gia tăng. Nguyên
nhân của tình trạng trên là do chưa có chính sách về chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động
Nhóm 5 Page 10
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
nông thôn phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu trên, huyện Gia Lâm đã có các phương hướng về
chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao thu nhập cho lao động nữ nông thôn:
- Nhanh chóng chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông thôn theo hướng giảm
nhanh tỉ lệ lao động thuần nông, tăng nhanh lao động trong các nhành thương mại, dịch vụ.
Điều này phù hợp với xu thế phát triển hiện nay, khi đất đai ngày một thu hẹp và theo tiến

trình công nghiệp hóa đất nước. Lao động phải phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi chung của sự
phát triển.
- Phát triển mạnh công nghiệp vừa và nhỏ: phát huy các nguồn lực tại chỗ, nhất là tiềm
năng về vốn, lao động, kinh nghiệm… để mở rộng và phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp. Tiếp tục quy hoạch, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống.
- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn
nuôi, ngành nghề dịch vụ. Tập trung tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh
tác.
VI.2 Mục tiêu chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm.
Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về chuyển đổi nghề nghiệp trên cơ sở phát
triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ thuần nông sang các ngành thương mại, dịch vụ,
huyện đã đề ra một số mục tiêu sau:
- Giá trị sản xuất tăng bình quân 14- 15%.
- Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí quốc gia năm 2015 là 45- 50%.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo đến 2015 đạt 23- 25%, tạo và giải quyết việc làm hàng năm
trên 8500 lao động.
- Tỉ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn dưới 1,5%.
Để phát triển kinh tế, huyện phải có sự phân công lao động hợp lý, đặc biệt là lao
động nữ. Phân công lao động nữ theo ngành, theo vùng hợp lý đi đôi với việc nâng cao số
lượng và chất lượng lao động.
Bảng. Cơ cấu lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm giai đoạn 2010- 2015.
ĐVT: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2015 So sánh
I. Cơ cấu
ngành nghề
Lao động thuần
nông
32,7 21,5 -11,2
Lao động CN-
TTCN&XD

16,8 19,6 2,8
Lao động dịch vụ 22.9 25 2,1
Lao động kiêm 27,6 33,9 6,3
II. Trình độ tay
nghề
Qua đào tạo nghề 20 25 5
Chưa qua đào tạo
nghề
80 75 -5
Nhóm 5 Page 11
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
Với mục tiêu chuyển đổi nghề nghiệp theo hướng giảm tỉ lệ lao động nữ nông thôn
làm nông nghiệp, tăng nhanh tỉ lệ lao động trong các ngành CN-TTCN và dịch vụ, Huyện
Gia Lâm phấn đấu đến năm 2015 tỉ lệ lao động nữ nông thôn trong nông nghiệp chỉ còn
21,5%, các ngành CN-TTCN&XD tăng lên 25% và các ngành dịch vụ tăng lên 33,9%. Tích
cực các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nữ, nâng mức lao động được đào tạo
nghề tới 2015 lên 25%, tăng 5% so với năm 2010.
VII. Giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm.
VII.1 Nhóm giải pháp đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn chuyển sang hoạt động ở các
lĩnh vực khác.
Hiện nay trên địa bàn huyện Gia Lâm có khảng 80% LĐN nông thôn qua đào tạo nghề,
nó ảnh hưởng rất nhiều đến việc chuyển đổi nghề nghiệp. Do đó, việc đào tạo nghề cho LĐN
nông thôn là công tác cần được quán triệt về vai trò cũng như tàm quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH đất nước nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Việc dạy nghề cần được
quản lý và thực hiện một cách đồng bộ với sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các bên liên quan
cả phía quản lý nhà nước, khối trực tiếp tham gia vào đào tạo và khối sử dụng lao động nhằm
đảm bảo tính hiệu quả.
Dạy nghề cho LĐN nông thôn phải gắn được với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn, xóa đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nâng cao dân trí cho LĐN

nông thôn đồng thời gắn với mục tiêu của thời kỳ đổi mới nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
rút bớt lao động nữ trong nông nghệp chuyển sang phi nông nghiệp và thành thị.
Trước tiên công tác tuyên truyền là rất quan trọng cần có sự chỉ đạo đồng bộ của các
cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo tạo ra sự hướng nhiệp tốt cho đại bộ phận lao động
nông thôn nói chung và LĐN nông thôn nói riêng.
- Cần tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước đối với dạy nghề. Các cơ chế, chính sách khuyến khích của chính quyền địa
phương cần tuyên tuyền tới tận cơ sở.
- Củng cố và hoàn thiện công tác dạy nghề các nghành truyền thống trong lĩnh vực
nông nghiệp và PTNT đáp ứng tốt yêu cầu cảu xã hội và nâng cao đời sống LĐN nông thôn
đặc biệt các nghành trồng trọt chăn nuôi. Hình thức đào tạo trước mắt chủ yếu là đào tạo ngắn
hạn nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn kỹ thuật cao với từng chuyên nghành hạn hẹp. Tuy
nhiên trong thời gian dài thì cần được đào tạo một chách chuyên nghiệp hơn.
- Tập trung đào tạo các nghành phi nông nghiệp đặc biệt là các nghành nghề mang tính
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp… các
nghề này được đào tạo cho những LĐN ở lại nông thôn làm các nghề phi nông nghiệp.
- Đối với những LĐN định hướng chuyển sang khu vực thành thị với các công việc
trong công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ… cũng cần đào tạo bài bản.
Nhìn chung việc phát triển các chương trình đào tạo nghề cần phải gắn với nhu cầu
của thị trường và nhu cầu người học được quy định tại các tiêu chuẩn kỹ năng nghề và xác
định qua các nghiên cứu. Do vậy hình thức và nội dung đào tạo nghề cần phải được xây dựng
linh hoạt gẵn với thực tế. Ngoài ra, việc hợp tác với các cơ sở nước ngoài để trao đổi kinh
nghiệm và áp dụng vào thực tế dạy nghề trên đại bàn huyện.
VII.2 Nhóm giải pháp tăng cường LĐN làm việc tại các KCN, KĐT.
Để có thể làm việc tại các KCN thì đòi hỏi người lao động phải có trình độ văn hóa, chuyên
môn, đó là những lao động có độ tuổi từ 18-35 tuổi. Còn những người ngoài độ 35 thì đa
Nhóm 5 Page 12
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
phần ngại thay đổi nghề nghiệp do tuổi tác và trình độ cùng với thói quen công việc. Do vậy

để tăng cường lao đông tại các khu công nghiệp đòi hỏi:
- Tập trung phát triển nguồn lực cả huyện một cách toàn diện
 Nâng cao năng lực cho LĐN nông thôn: trình độ, chuyên môn kỹ thuật.
 Quan tâm phát triển đào tạo nghề
- Giáo dục tư tưởng hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Cần chuẩn bị tốt trình độ học vấn, chuyên môn và làm chủ được khoa học công nghệ. Xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Tổ chức các hoạt động liên kết giưa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, tố chức các
buổi nói chuyện, hội thảo…
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề cho LĐN gẵn kết với các daonh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động nữ có khả năng tìm được công việc phù hợp.
VII.3 Nhóm giải pháp giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp tại chỗ cho LĐN nông
thôn.
 Phát triển đa dạng hóa ngành nghề nông thôn
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa, cung cấp sản phẩm chất
lượng cao cho thị trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ cho LĐN nông thôn được thành lập các doanh nhiệp, trang trại
- Mở rộng và khôi phục các làng nghề truyền thống, phát triển các cụm công nghiệp,
tiêu thủ công nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Tạo điều kiện cho LĐN nông thôn được vay vốn đổi nghề nghiệp và cũng tạo điều
kiện trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. để đạt được điều đó,
huyện cần bám sát nhu cầu cũng như hiệu quả vay vốn.
- Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho LDDN, từng đối tượng sẽ có các nguồn quỹ
khác nhau cho phù hợp tạo điều kiện phát triển nghành nghề dịch vụ mới với lãi suất
ưu đãi.
 Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ chủ yếu như giáo dục, y tế, văn hóa, xã
hội.
- Ngoài việc có việc làm ổn định với thu nhập cao, LĐN nông thôn cũng cần được đáp
ứng các dịch vụ học tập, khám chữa bệnh cũng như các dịch vụ an sinh xã hội, phát

triển hệ thống thông tin thị trường:Đây được coi là biện pháp tích cực trong việc
chuyển đổi nghề nghiệp. LĐN nông thôn sẽ có điều kiện để tiếp xúc nhiều hơn các
thông tin tạo cơ hội cho việc tìm hiểu nhu cầu lao động trên thị trường. Từ đó có
những định hướng cho quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của bản thân.
VII.4 Thay đổi nhận thức về giới
Tư tưởng trọng nam khing nữ vẫn còn tồn tại trong nhiều gia đình ở Việt Nam hiện
nay. Chính điều này làm cản trở vai trò của người phụ nữ, cản trở sự phấn đấu của họ trong
việc học tập và tìm kiếm cơ hội việc làm.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới qua các phương tiện khác nhau
để nâng cao nhận thức của mọi người nói chung và phụ nữ nói riêng về năng lực, vai trò của
bản thân, vị trí trong công việc và xã hội. Để làm được điều này cần phải nâng cao trình độ
chuyên môn cho LĐN nông thôn.
- Mở các lớp đào tạo nghề cho LĐN nông thôn chú trọng đào tạo công nhân lành nghề
phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nhận thức cho chị em phụ nữ trong việc học nghề và đào tạo
nghề.
Nhóm 5 Page 13
Chiến lược chuyển đổi nghề nghiệp lao động nữ nông thôn huyện Gia Lâm năm 2007- 2010,
tầm nhìn đến 2015
- Mở các lớp bồi dưỡng ngay tại địa phương nhằm hướng dẫn co chị em những biện
pháp,cách làm hay giới thiệu gương làm kinh tế giỏi.
-
VIII. Tổ chức thực hiện
VIII.1 Phổ biến chiến lược
Chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân huyện Gia Lâm và
những đối tượng liên quan.
8.2 Tổ chức thực hiện chiến lược
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá
trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát
với tình hình thực tế của địa phương.

UBND huyện Gia Lâm là cơ quan chủ quản, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chỉ đạo
thực hiện.
Hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên đại diện cho người dân
thàm gia xây dựng chiến lược đồng thời cùng phối hợp với UBND huyện kiểm tra giám sát
quá trình thực hiện.
Người dân là đối tượng hưởng lợi chính, trực tiếp tham gia vào chiến lược.
IX. Kết luận
Vấn đề giải quyết việc làm là vấn đề cấp thiết.
Nêu ra được một số quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nữ nông thôn
Các giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi đặt ra phù hợp với tình hình địa phương.
Định hướng đến năm 2015 của chiến lược là giảm tỉ lệ lao động nông nghiệp, tăng lao
động công nghiệp, thương mại, dịch vụ; giảm tỉ lệ lao động trồng trọt, tăng lao động chăn
nuôi; phát triển công nghiệp vừa và nhỏ.
Mục tiêu đặt ra là giảm tỉ lệ hộ nghèo, tăng tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, giải quyết
việc làm cho trên 85000 lao động.
Chiến lược là kim chỉ nam cho việc chuyển đổi cơ cấu lao động nữ nông thôn huyện
Gia Lâm. Trong tương lai sẽ có thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế
Nhóm 5 Page 14

×