Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu xu hướng chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.04 KB, 24 trang )


1

MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và ñô thị hóa trong hai thập kỷ gần ñây
làm thay ñổi nền kinh tế và bộ mặt xã hội nước ta. Cơ cấu kinh tế ñã có sự chuyển biến
ñáng kể với tỷ trọng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngành nông nghiệp giảm từ 60 -
70% trong những năm 1980 xuống còn khoảng 20% hiện nay. Trong quá trình ñó, sự
chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp diễn ra chậm và chưa theo kịp với sự thay
ñổi của cơ cấu kinh tế. Dân số ở khu vực nông thôn vẫn tăng, lực lượng lao ñộng nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong khi diện tích ñất nông nghiệp ñang bị thu hẹp dần. Hơn
nữa, các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn vẫn chậm phát triển càng làm cho vấn
ñề nghề nghiệp, việc làm của lao ñộng nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Hệ quả kéo
theo là sản xuất kém phát triển, thu nhập và mức sống của người dân nông thôn thấp.
Mặt khác, những khó khăn của nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng ñã nảy
sinh những thách thức ñối với vấn ñề việc làm của khu vực nông nghiệp, nông thôn. Xu
hướng lao ñộng nông nghiệp trẻ di cư ban ñầu chỉ mang tính thời vụ, dần dần ñịnh cư
lâu dài ở thành thị ñã tạo sức ép lớn về lao ñộng, việc làm và an sinh xã hội cả ở thành
thị và nông thôn. ðiều này dẫn ñến lực lượng lao ñộng nông nghiệp chưa ñược chuẩn bị
ñầy ñủ các kỹ năng, trình ñộ, tay nghề ñể tham gia vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ ở
các khu ñô thị và thành phố lớn. Do ñó, việc làm của lao ñộng nông nghiệp xuất thân từ
nông thôn thường là những lao ñộng chân tay, công việc nặng nhọc, thu nhập thấp.
Trong những năm qua, vấn ñề ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp, nông thôn
luôn ñược ðảng và Nhà nước quan tâm. Bởi vì không thể có một nông thôn mới, một
nước có nền công nghiệp hiện ñại khi hàng triệu lao ñộng nông nghiệp không có tay
nghề vững vàng. Nhằm cụ thể hóa chương trình hành ñộng trên, tháng 11 năm 2009 Thủ
tướng Chính phủ ñã phê duyệt “ðề án ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñến năm
2020”. Mục tiêu của ñề án, bình quân hàng năm ñào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao
ñộng nông thôn. ðề án nêu rõ quan ñiểm của ðảng, Nhà nước coi ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của ðảng và Nhà nước, của các cấp, các


ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao ñộng nông nghiệp, nông thôn, ñáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường
ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp, nông thôn, có chính sách
bảo ñảm công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy ñộng và tạo ñiều kiện
ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề. ðây là cơ sở hành lang pháp lý ñể các hoạt ñộng
ñào tạo nghề phát triển nhằm nâng cao chất lượng lao ñộng nông nghiệp.
Chính vì lí do ñó, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn
2010 - 2020 ra ñời, công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp ñã ñược triển
khai khá mạnh mẽ ở nhiều nơi. Trong 10 năm (2001- 2010) ñã có 15 triệu lao ñộng có
việc làm, trong ñó khoảng 48% làm nghề nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất của lao
ñộng nông nghiệp thấp chỉ bằng 1/4 ngành công nghiệp và bằng 1/3 ngành dịch vụ. Cơ
cấu lao ñộng nông nghiệp trong tổng số lao ñộng ñang làm việc vẫn ở mức rất cao: từ
82,5% năm 1985, giảm xuống 71,4% năm 1993, 65,09% năm 2000, 57,1% năm 2005 và

2

49,5% năm 2010. Như vậy, gần một phần tư thế kỷ (1986 - 2010) thực hiện công cuộc
ñổi mới ñất nước, cơ cấu lao ñộng nông nghiệp giảm chậm và phải mất nhiều năm nữa
mới ñạt mục tiêu giảm xuống còn 30%. Thời gian tới, Việt Nam phải tạo việc làm cho
khoảng 1,2 triệu lao ñộng mỗi năm; phải ñối mặt với mức gia tăng lớn của lực lượng lao
ñộng với khoảng 1,0-1,1 triệu người/năm và số lao ñộng dôi ra từ nông nghiệp tiếp tục
tạo sức ép lớn về nghề nghiệp, việc làm…
Vùng ðồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh khoảng 7,5%/năm với tổng số lao ñộng ñang làm việc
10,93 triệu. Những năm qua, xu hướng lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc của vùng
giảm và chuyển ñổi nghề diễn ra khá nhanh từ 73,77% năm 1990 giảm xuống 67,93%
năm 2000, 57,18% năm 2005 và giảm còn 45,73% năm 2010, với tốc ñộ giảm
1,16%/năm (2001 - 2005) và 2,89%/năm (2006 - 2010). Tuy nhiên, trong quá trình

chuyển ñổi nghề cũng có những khó khăn như: (i) thiếu việc làm và năng suất lao ñộng
còn thấp; (ii) việc ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp chưa xuất phát từ nhu cầu sử
dụng lao ñộng thật sự của các doanh nghiệp trên ñịa bàn; (iii) sự quan tâm ñến công tác
ñào tạo nghề của chính quyền ở một số ñịa phương còn mang tính hình thức; (iv) tính
ña dạng vùng miền và tính ñặc thù của lao ñộng nông nghiệp nên việc tổ chức các khóa
ñào tạo nghề vẫn chưa phù hợp. Thêm vào ñó, ñất chật, người ñông, công nghiệp và ñô
thị hóa phát triển nhanh làm cho dư thừa lao ñộng trong khu vực nông nghiệp nông
thôn; ñồng thời trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñòi hỏi số lượng lớn lao
ñộng có kỹ năng thích ứng với ñòi hỏi của sản xuất phi nông nghiệp và ñô thị hóa. Lao
ñộng nông nghiệp của vùng chuyển ñổi nghề còn mang tính tự phát, và còn lúng túng;
tính bền vững ở nhiều nghề mà lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi không cao do
không ñược ñào tạo nghề bài bản.
Với bối cảnh kinh tế - xã hội nói trên, việc nghiên cứu xu hướng chuyển ñổi
nghề của lao ñộng nông nghiệp là hết sức cần thiết. ðặc biệt trong những diễn biến của
khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay, vấn ñề chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, chuyển ñổi
nghề của lao ñộng nông nghiệp lại mang tính thời sự hơn nữa. Bản thân khu vực công
nghiệp và thành thị cũng không còn “yên bình” hay luôn luôn là “miền ñất hứa” cho
lao ñộng nông nghiệp. Hàng loạt các nhà máy và doanh nghiệp ở khu vực thành thị và
ở các khu công nghiệp ở nông thôn phá sản hoặc sản xuất ñình trệ dẫn ñến sa thải
người lao ñộng ñã ñặt ra câu hỏi lớn về tính bền vững chuyển ñổi nghề của lao ñộng
nông nghiệp. Việc ñịnh hướng và có giải pháp thích hợp cho chuyển ñổi nghề của lao
ñộng nông nghiệp trở nên cấp thiết hơn cả trước mắt và lâu dài.
Chính vì vậy, việc làm rõ xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
vùng ñồng bằng sông Hồng nhằm phục vụ cho việc ñào tạo nghề ñược tốt hơn, ñáp
ứng nhu cầu chuyển ñổi nghề, nâng cao thu nhập cho các ñối tượng này là hết sức cần
thiết. Từ ñó, ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng một cách thỏa ñáng.
Trong thời gian gần ñây có một số công trình nghiên cứu về thị trường lao
ñộng Việt Nam và nghiên cứu của tác giả Việt Nam về kinh nghiệm chuyển dịch lao
ñộng nông nghiệp, nông thôn của các nước. Các tác giả ñã ñề cập nhiều khía cạnh của

thị trường lao ñộng nông thôn mà ít ñi sâu vào nghiên cứu xu hướng chuyển ñổi nghề

3

của lao ñộng nông nghiệp. Tình hình nghiên cứu liên quan ñến thị trường lao ñộng
nông nghiệp, nông thôn khá phong phú; không chỉ ñề cập tới thực trạng nguồn
nhân lực nông nghiệp, nông thôn; phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng ñối với
chuyển dịch lao ñộng; ñã ñưa ra nhiều kiến nghị ñể phát triển thị trường lao ñộng,
tạo việc làm và chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp… Một số ñề tài chỉ ñi sâu vào
một vài khía cạnh của chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và giải quyết việc làm như các
nghiên cứu về vấn ñề di cư, một số ñề tài khác ñề cập ñến các vấn ñề thị trường lao
ñộng, thị trường lao ñộng trong mối quan hệ với tăng trưởng, phân mảng thị trường lao
ñộng, nghiên cứu về các khả năng thu hút và tạo việc làm của kinh tế trang trại… Một số
ñề tài có lồng ghép việc dự báo cầu và thay ñổi của cầu lao ñộng nông nghiệp, nông thôn
ñến năm 2020, nhưng các dự báo này chỉ ñề cập một cách sơ lược. Tuy nhiên, chưa có
ñề tài nghiên cứu ñi sâu vào vấn ñề chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp dưới
góc ñộ kinh tế hộ, liên kết vùng; chưa có những nghiên cứu sâu có tính hệ thống về vấn
ñề xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp của vùng ðồng bằng sông
Hồng. ðây là vấn ñề quan trọng, cần ñược quan tâm ñúng mức và ñòi hỏi phải
có những nghiên cứu mới, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thúc ñẩy lao
ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề hiệu quả, bền vững.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, tác giả lựa chọn ñề tài "Nghiên cứu xu hướng
chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng” làm ñề tài
nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận, ñánh giá ñúng thực trạng chuyển ñổi nghề, ñề
xuất ñịnh hướng và giải pháp ñảm bảo chuyển ñổi nghề bền vững cho lao ñộng nông
nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ những vấn ñề lý luận và thực tiễn về nghề, chuyển ñổi nghề của lao
ñộng nông nghiệp.
- Phân tích làm rõ thực trạng và xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng trong giai ñoạn 1990 - 2010.
- ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu ñể chuyển ñổi nghề của lao
ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2020.
3. ðối tượng nghiên cứu
Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng ñến xu
hướng chuyển ñổi nghề và ñiều kiện chuyển ñổi nghề, hiện trạng, ñịnh hướng và giải
pháp chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn khái quát; thực
trạng và xu hướng chuyển ñổi nghề; các yếu tố ảnh hưởng, ñiều kiện chuyển ñổi nghề
và ñề xuất các giải pháp chủ yếu chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng
ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2020.
5. Những ñóng góp mới của luận án
- ðã làm rõ một số vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về chuyển ñổi nghề của

4

lao ñộng nông nghiệp sang làm nghề phi nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luận án xây dựng ñược khung phân tích, hệ
thống chỉ tiêu làm cơ sở nghiên cứu chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo
hướng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho phát triển bền vững.
- ðã làm rõ thực trạng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp giai ñoạn
1990 - 2020 và làm rõ các xu hướng chủ yếu chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng: theo ngành kinh tế; theo hình thức nghề nghiệp;
theo tính chất công việc; theo di cư và theo giới tính, ñộ tuổi của lao ñộng. Trong ñó,
xu hướng chuyển ñổi nghề theo ngành kinh tế là xu hướng chủ ñạo. Luận án ñề xuất
thúc ñẩy những xu hướng tích cực và hạn chế những xu hướng không có lợi cho phát

triển bền vững, xu hướng chuyển ñổi theo ngành kinh tế phải diễn ra mạnh mẽ hơn
trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển ñổi sang nghề dịch vụ nhiều hơn. Luận
án làm rõ những yếu tố ảnh hưởng và khằng ñịnh: Mỗi vùng, ñịa phương tùy thuộc
vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và ở những giai ñoạn phát triển nhất ñịnh sẽ có
những yếu tố chính, chủ yếu ảnh hưởng ñến xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng
nông nghiệp. Luận án dự báo xu hướng biến ñộng nghề của lao ñộng nông nghiệp
vùng ðồng bằng sông Hồng ñến năm 2020.
- ðề xuất ñược ñịnh hướng chuyển ñổi nghề bền vững và các giải pháp ñảm bảo
chuyển ñổi nghề cho lao ñộng nông nghiệp ở vùng ðồng bằng sông Hồng ñến năm
2020. Trong ñó, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội là tiên quyết; ñẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là cơ sở; ñào tạo nghề ñể chuyển ñổi nghề hiệu quả; giải pháp hỗ trợ ñể
lao ñộng nông nghiệp gắn bó với quê hương và chuyển ñổi nghề ngay tại nông thôn.
6. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 150 trang với 29 bảng, 7 hình, 7 hộp, 13 ñồ thị; 80 Tài liệu
tham khảo tiếng Việt, 15 tài liệu tiếng Anh. Mở ñầu, 9 trang; Chương 1: Cơ sở lý luận
và thực tiễn về xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp, 38 trang; Chương
2: ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, 19 trang; Chương 3:
Thực trạng và xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng
sông Hồng, 56 trang; Chương 4: ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu chuyển ñổi nghề
của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng, 24 trang; Kết luận, 4 trang.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XU HƯỚNG CHUYỂN ðỔI NGHỀ CỦA LAO ðỘNG NÔNG NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm
* Lao ñộng nông nghiệp: Là người làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp ñáp ứng nhu cầu về nông sản của xã hội.
* Nghề: là những hoạt ñộng mang tính chuyên nghiệp của cá nhân, là công việc
(hoạt ñộng) cụ thể ñể tồn tại, phát triển của một cá nhân, hay tầng lớp xã hội. Ngoài

những ñặc trưng trên, nghề phải hợp pháp theo quy ñịnh của nhà nước.
* Xu hướng: ñược hiểu là sự thiên về một hướng nào ñó trong quá trình hoạt
ñộng; là hướng ñi tới, thể hiện khá rõ thực chất của nó. Xu hướng có thể lôi kéo chi phối

5

các ñối tượng theo một ñịnh hướng (gần với xu thế và mang tính dự báo).
* Chuyển ñổi nghề: là chuyển ñổi công việc có tính chất chuyên môn hóa và có
kỹ năng. Chuyển ñổi nghề của người lao ñộng là thay ñổi nghề, giúp người lao ñộng
chuyển từ làm nghề này sang làm nghề khác có hiệu quả hơn. Chuyển ñổi nghề của
lao ñộng nông nghiệp là chuyển ñổi nghề của người làm nông nghiệp sang làm các
nghề khác phi nông nghiệp ở tại chỗ hoặc chuyển ñi nơi khác làm ăn.
* Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp: lao ñộng chuyển từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ…) và chuyển từ khu vực có năng suất lao ñộng
thấp sang khu vực có năng suất lao ñộng cao (trong khu vực sản xuất nông nghiệp,
lao ñộng chuyển từ trồng trọt năng suất thấp sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản).
1.1.2 Tính tất yếu khách quan trong chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Xuất phát từ Quy luật tiêu dùng của E.Engel và Quy luật tăng năng suất của
A.Fisher: Ngành nông nghiệp dễ có khả năng thay thế lao ñộng, việc tăng cường sử
dụng máy móc thiết bị và các phương thức canh tác mới ñã tạo ñiều kiện cho lao
ñộng nông nghiệp tăng năng suất.
- Xuất phát từ tác ñộng của công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñến lao ñộng nông
nghiệp và do kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của các nghề phi nông nghiệp,
thu hút lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề.
1.1.3 Các mô hình lý thuyết về xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Mô hình phát triển 2 khu vực của Arthur Lewis (1954) nhằm giải thích sự
chuyển dịch lao ñộng từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp ở một nước
mới công nghiệp hóa, trong ñó quan tâm ñến sự thiếu hụt lao ñộng trong khu vực
công nghiệp mở rộng. Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn - thành thị

(Harris-Todaro): ñô thị hóa diễn ra ñồng thời với quá trình công nghiệp hóa. Do ñó, di
chuyển lao ñộng nông nghiệp là xu hướng tất yếu.
- Các mối liên kết giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp: Giữa khu vực
nông nghiệp và khu vực phi nông nghiệp có các mô hình liên kết và chi phối nghề của lao
ñộng nông nghiệp như sau: (i) Mô hình liên kết sản xuất và tiêu dùng; (ii) mô hình các yếu
tố “kéo” và ñẩy” việc tham gia hoạt ñộng phi nông nghiệp của lao ñộng nông nghiệp.
1.1.4 Ý nghĩa của chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp góp phần ñẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa làm thay ñổi bộ mặt nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ñất nước; góp phần nâng cao năng suất lao ñộng xã hội, gia tăng của cải
xã hội; góp phần ổn ñịnh chính trị, xã hội.
1.1.5 ðiều kiện chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
ðể lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi ñược nghề cần có các ñiều kiện cơ bản
sau: (i) Nông nghiệp ñã ñược công nghiệp hóa, hiện ñại hóa; (ii) Khu vực phi nông
nghiệp ñã phát triển, lao ñộng nông nghiệp ñã ñược ñào tạo nghề mới; (iii) Thị trường
mở rộng theo hướng có lợi cho chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp; (iv) Nhà
nước quyết tâm chuyển ñổi cơ cấu ngành nghề theo hướng hiện ñại.
1.1.6 Nội dung, bản chất xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Nội dung xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp: bao gồm

6

chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo ngành kinh tế; theo hình thức nghề
nghiệp; theo tính chất công việc; theo di cư và theo giới tính, ñộ tuổi của lao ñộng.
- Hình thức nghề nghiệp mà lao ñộng nông nghiệp có thể chuyển ñổi bao gồm:
(i) Chuyên môn kỹ thuật bậc trung; (ii) Nhân viên; (iii) Dịch vụ cá nhân, bảo vệ, bán
hàng; (iv) Nghề nông, lâm, ngư nghiệp; (v) Thợ thủ công và các thợ khác; (vi) Thợ
lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị; (vii) Nghề giản ñơn.
- Bản chất chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp là quá trình phân công
lại lao ñộng ra ngoài ngành nông nghiệp trong mối quan hệ với ngành phi nông

nghiệp; và phân công lại lao ñộng ngay trong nội bộ ngành nông nghiệp.
1.1.7 ðặc ñiểm xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Do sự chênh lệch lớn về trình ñộ phát triển giữa nông thôn và thành thị, nhận
thức của lao ñộng nông nghiệp còn ở mức ñộ thấp.
- Kinh tế nông thôn chưa phát triển, hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao,
thu nhập thấp, trong khi chi phí ñào tạo nghề tốn kém, nên lao ñộng nông nghiệp
chưa có ñiều kiện quan tâm ñúng mức tới giáo dục và ñào tạo.
- Nền sản xuất nông nghiệp trình ñộ thấp, nhỏ lẻ, manh mún, sản xuất nông
nghiệp thường giản ñơn; lao ñộng nông nghiệp thụ ñộng, sức cạnh tranh kém, tính
tùy tiện còn phổ biến, chủ yếu là lao ñộng giản ñơn.
- Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp chịu sự tác ñộng của các yếu tố
ñịa chính trị, ñịa kinh tế. Vì vậy, có sự khác nhau trong chuyển ñổi nghề của lao ñộng
nông nghiệp giữa các vùng miền; giữa ñồng bằng và miền núi, miền biển; giữa nông
thôn và thành thị; giữa vùng thuần nông và vùng ña ngành.
1.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng ñến xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
của các yếu tố thuộc về người lao ñộng như tuổi, giới tính, chất lượng, nhu cầu nâng
cao mức sống, thu nhập, tâm lý, văn hóa của người lao ñộng… và các yếu tố thuộc
cộng ñồng như ñiều kiện tự nhiên, dân số, CNH, HðH, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, thu hồi ñất nông nghiệp, ý chí chính trị của cơ quan quản lý Nhà nước, chính sách
ñào tạo nghề và giải quyết việc làm… Mỗi vùng, ñịa phương tùy thuộc vào ñiều kiện tự
nhiên, ñặc ñiểm kinh tế xã hội và ở vào những giai ñoạn phát triển nhất ñịnh sẽ có những
yếu tố cơ bản, yếu tố chính tác ñộng ảnh hưởng ñến xu hướng chuyển ñổi nghề của lao
ñộng nông nghiệp. Do ñó, cần có biện pháp thúc ñẩy những ảnh hưởng theo chiều
hướng tích cực, ñồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của từng yếu tố.
1.2 Thực tiễn xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
1.2.1 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp một số nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới
Nghiên cứu xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ở Cộng hòa liên
bang ðức, Hungary, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái lan, Malaysia, Hàn Quốc và vùng lãnh

thổ ðài Loan chỉ ra những vấn ñề lý thuyết ñược sử dụng và những vướng mắc khi
vận dụng những lý luận vào nghiên cứu xu hướng chuyển ñổi nghề cho lao ñộng
nông nghiệp ở một vùng của Việt Nam như vùng ðồng bằng sông Hồng.
1.2.2 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ở Việt Nam
* Những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước có ảnh hưởng ñến
chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp

7

Có các nhóm chính sách: Chính sách tạo dựng và tìm kiếm việc làm; chính
sách hỗ trợ phát triển lao ñộng nông nghiệp; chính sách ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông nghiệp, nông thôn
* Một số kết quả ñạt ñược về thực hiện các chủ trương, chính sách có liên quan
ñến chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Công tác dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp: Mỗi năm tạo
việc làm cho khoảng 1,4 ñến 1,6 triệu lao ñộng. Số lượng, quy mô dạy nghề tăng.
Giai ñoạn 2006 - 2008 tuyển sinh dạy nghề là 4,3 triệu người, trong ñó lao ñộng nông
thôn chiếm 52%; các nghề nông - lâm - ngư chỉ chiếm 5%; riêng số lao ñộng nông
thôn ñược học nghề ngắn hạn và sơ cấp nghề là 990.000 người.
- Tình hình lao ñộng ở Việt Nam: Lực lượng lao ñộng tăng 2,37%/năm (2005 -
2010), tương ñương khoảng 1,2 triệu người/năm dẫn ñến áp lực về việc làm ngày
càng lớn. Lao ñộng nông thôn tăng 1,69%/năm (2005 - 2010) và chiếm tới 72,04%
lực lượng lao ñộng cả nước; trình ñộ học vấn của lao ñộng thấp, số chưa tốt nghiệp
tiểu học chiếm 20,92% (1996) và 14,5% (2009); lao ñộng không có chuyên môn kỹ
thuật giảm chậm từ 92,6% (1996) xuống 90,9% (2010).
- Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ở Việt Nam theo ngành
kinh tế: về số lượng lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc tăng thấp 1,40%/năm (1996
- 2000), giảm ít 0,14%/năm (2001 - 2005), sau ñó lại tăng nhẹ 0,29%/năm (2006 -
2010) do dân số hoạt ñộng kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn các thời kỳ này
ñều tăng; nhưng về tỷ lệ ñã hình thành xu hướng giảm dần liên tục từ 98% (1954)

xuống 81,5% (1985), 72,6% (1991), 68,96% (1996), 57,1% (2005) và còn 49,5%
(2010). Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm ñể thúc ñẩy lao ñộng nông
nghiệp chuyển sang các nghề phi nông nghiệp một cách mạnh mẽ; trong nông nghiệp,
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn với trên 57% giá trị sản xuất; chăn nuôi, thuỷ sản phát
triển chưa tương xứng; khoa học công nghệ áp dụng còn hạn chế, hiệu quả chưa cao.
Bên cạnh xu hướng chuyển ñổi nghề theo ngành kinh tế, lao ñộng nông nghiệp
chuyển chủ yếu sang các nghề giản ñơn. Tính bền vững của nghề sau chuyển ñổi
chưa cao, mặc dù lao ñộng nông nghiệp không hưởng lương giảm từ 51,8% (1996)
xuống 44,8% (2006) và 38,4% (2010).
* Những vấn ñề nảy sinh cần quan tâm giải quyết ñối với chuyển ñổi nghề của
lao ñộng nông nghiệp
- Trình ñộ chuyên môn của lao ñộng nông nghiệp còn hạn chế, chưa ñáp ứng
yêu cầu của thị trường và hướng tới một nền nông nghiệp hiện ñại.
- Thị trường lao ñộng mới phát triển tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng ñiểm, các tỉnh khác
còn ở mức ñộ sơ khai…
- Số lượng và chất lượng dạy nghề cho lao ñộng nông nghiệp ñặc biệt là dạy
nghề nông nghiệp chưa ñáp ứng yêu cầu.
- Người lao ñộng chưa chủ ñộng trong học nghề, tìm kiếm nghề ñể chuyển ñổi
nghề ngay cả khi bị thu hồi ñất nông nghiệp; trong khi tính ổn ñịnh, bền vững ở nhiều
nghề ñã chuyển ñổi của lao ñộng nông nghiệp không cao.
- Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, thiếu ñồng bộ, thiếu tính ñột phá; một số
chính sách chưa tạo sức hấp dẫn ñối với lao ñộng nông nghiệp. Quản lý nhà nước ñối
với các trường dạy nghề cho lao ñộng nông thôn còn bất cập.

8

Chương 2
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ðồng bằng sông Hồng

2.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên
Vùng ðồng bằng sông Hồng (ðBSH) có diện tích 21.063,1 km
2
nhỏ nhất trong
các vùng của cả nước. ðất ñang sử dụng 1.655 nghìn héc ta chiếm 79% ñất tự nhiên,
thấp hơn với bình quân cả nước (79,8%). Với một ñịa hình ña dạng và phong phú, bao
gồm ñồng bằng, ñồi núi, biển và rừng, vùng có cơ sở ñể phát triển một hệ thống ñường
bộ, ñường sắt, ñường thủy, cảng biển và sân bay. Vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản
vật liệu xây dựng; trữ lượng nước khá lớn phục vụ tốt cho kinh tế và dân sinh. Tài
nguyên du lịch có khả năng cạnh tranh ñể phát triển kinh tế quy mô lớn. Vùng phân chia
thành tiểu vùng phía Bắc là vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc bộ và tiểu vùng phía Nam.
2.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
Vùng ðBSH có trình ñộ phát triển kinh tế ñứng thứ hai cả nước, tăng trưởng
kinh tế giai ñoạn 2001-2010 ñạt 7,3%/năm, tạo ra một cơ cấu GDP khá hiện ñại với các
ngành phi nông nghiệp chiếm trên 80%, trong ñó ngành dịch vụ chiếm 41%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp; tăng ngành công
nghiệp và dịch vụ. Ngành dịch vụ có ñiều kiện thuận lợi phát triển tạo nên sự lan tỏa,
thu hút với các vùng và các tỉnh lân cận. Vùng có thế mạnh về trồng lúa với sản lượng
và năng suất cao. Vùng có số dân và mật ñộ dân số cao nhất cả nước 19,625 triệu
người chiếm 22,8%, mật ñộ dân cư là 939 người/km
2
- gấp 3,57 lần so cả nước và 1,57
lần so với vùng ðông Nam bộ. Thu nhập và ñời sống của dân cư chỉ sau vùng ðông
Nam bộ. Vùng có lực lượng lao ñộng dồi dào với 10,9 triệu lao ñộng ñang làm việc
chiếm trên 50% dân số vùng và 85% số này ở ñộ tuổi 15-44. Lao ñộng có tay nghề
khá, trình ñộ cao hơn vùng khác, lao ñộng có chuyên môn kỹ thuật khoảng 22%.
2.1.3 ðánh giá chung về ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng ðồng bằng
sông Hồng
Vùng có các ñiều kiện thuận lợi cho việc chuyển ñổi nghề của lao ñộng
nông nghiệp với các thế mạnh về vị trí ñịa lý, giao thông, tài nguyên thiên nhiên, con

người và du lịch. Tuy nhiên là vùng ñất chật, người ñông, lao ñộng trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn dư thừa do công nghiệp và ño thị phát triển nhanh…
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
* Cách tiếp cận: Luận án sử dụng các cách tiếp cận phù hợp như nghiên cứu có
sự tham gia; tiếp cận hệ thống; tiếp cận ña ngành, liên vùng; tiếp cận giới và tiếp cận
theo hộ, ñối tượng lao ñộng.
* Khung lý thuyết liên quan ñến xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp: mô hình liên kết giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, mô hình
các yếu tố “kéo” và “ñẩy” và mô hình kinh tế hộ.
* Khung phân tích xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp: Xác
ñịnh thực trạng xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng, các yếu tố ảnh hưởng ñể
ñánh giá hiệu quả của các xu hướng và ñịnh hướng phát triển của các xu hướng; qua
ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu thúc ñẩy những xu hướng chuyển ñổi nghề của lao
ñộng nông nghiệp vùng ðBSH có hiệu quả, bền vững.

9

2.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
Chọn ñiểm nghiên cứu: Tỉnh Hải Dương ñại diện tiểu vùng phía Bắc, thành
phố Hà Nội là trung tâm của vùng và tỉnh Thái Bình ñại diện tiểu vùng phía Nam.
Mỗi tỉnh chọn một huyện; mỗi huyện chọn 3 xã ñại diện. Chọn mẫu ñiều tra: Mỗi xã
chọn 50 hộ, có cả hộ mất ñất nông nghiệp, có ñại diện của những hộ ñã, ñang hoặc sẽ
chuyển ñổi nghề (hộ thuần nông, hộ kiêm và hộ chuyên nghề phi nông nghiệp). Luận
án chọn 15 doanh nghiệp sử dụng lao ñộng, 15 cơ sở ñào tạo, dạy nghề và 78 cán bộ
chuyên môn cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã ñể phỏng vấn thu thập
thông tin về cung, cầu lao ñộng liên quan ñến lao ñộng nông nghiệp.
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin và số liệu thứ cấp từ các sách, báo, tạp chí, báo cáo của các
bộ, ngành, các cấp, niên giám thống kê Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp từ ñiều tra

hộ, người lao ñộng thông qua quan sát, phỏng vấn theo phiếu ñiều tra ñược thiết kế.
2.2.4 Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin thứ cấp ñược sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu và phân thành 3
nhóm: (i) những tài liệu về lý luận; (ii) những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói
chung; (iii) những tài liệu của các ñịa phương. Thông tin sơ cấp ñược xử lý bằng
phầm mềm Excel, SPSS, DA 4.2 (Distributive Analysis) Trên cơ sở tài liệu ñiều tra,
tiến hành hoàn thiện cho phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.2.5 Phương pháp phân tích thông tin
ðề tài sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, bộ công cụ PRA,
phương pháp dự báo lao ñộng; phương pháp ñồ thị, biểu ñồ.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
ðề tài sử dụng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: (i) Quy mô, cơ cấu lao ñộng nông
nghiệp chuyển ñổi nghề; (ii) Thu nhập tăng lên do chuyển ñổi nghề; (iii) Số người ăn
theo ñược nuôi sống nhờ chuyển ñổi nghề; (iv) Tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp
chuyển ñổi ñược nghề trong tổng số lao ñộng của khu vực phi nông nghiệp… Trong
ñó, chỉ tiêu quy mô hay số lượng lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề là quan
trọng nhất ñể ñánh giá kết quả chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp; chỉ tiêu
thu nhập tăng lên do chuyển ñổi nghề của một lao ñộng nông nghiệp là quan trọng
nhất ñể ñánh giá hiệu quả chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp.

Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CHUYỂN ðỔI NGHỀ
CỦA LAO ðỘNG NÔNG NGHIỆP VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1 Thực trạng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng
sông Hồng
3.1.1 Thời kỳ từ năm 1990 ñến năm 1995
Kinh tế hộ ñã ñược “cởi trói” phát triển mạnh từ khi thực hiện Nghị quyết 10
(1988) của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa (VI), Nghị quyết Trung
ương 5 khóa (VII) về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, Luật ðất ñai giao ñất lâu dài
cho nông dân ñã giải phóng sức sản xuất và tạo cơ chế thúc ñẩy nông nghiệp chuyển dần

sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc của
vùng thời kỳ này tăng 3,37%/năm về lượng, nhưng về tỷ trọng ñã thể hiện rõ xu hướng
giảm từ 73,77% (1990) xuống 69,87% (1995). Nguyên nhân là do dân số hoạt ñộng kinh

10

tế của vùng tăng liên tục qua các năm ñã bổ sung bình quân hàng năm trên 60 nghìn lao
ñộng cho khu vực nông nghiệp của vùng.
3.1.2 Thời kỳ từ năm 1996 ñến năm 2000
Thời kỳ này lao ñộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ñều tăng về
lượng do kết quả của kiềm chế tăng trưởng dân số còn hạn chế, trong khi xuất phát ñiểm
của vùng ñi lên từ nền nông nghiệp truyền thống. Lao ñộng nông nghiệp tăng chậm hơn
thời kỳ trước, ñạt 1,66%/năm về lượng nhưng vẫn duy trì xu hướng giảm về tỷ trọng của
thời kỳ trước, giảm từ 69,11% (1996) xuống 67,93% (2000). Tốc ñộ này còn chậm do
kinh tế vùng và cả nước thời kỳ này chịu tác ñộng của khủng hoảng kinh tế - tài chính
khu vực châu Á (1988), nền kinh tế Việt Nam ở tình trạng thiểu phát làm cho ñầu tư và
việc làm của vùng khó khăn, lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề bị hạn chế.
3.1.3 Thời kỳ từ năm 2001 ñến năm 2005
Thời kỳ này bắt ñầu ñánh dấu sự thay ñổi về chất của sự chuyển ñổi nghề của
lao ñộng nông nghiệp vùng ðBSH, lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc không
những giảm về tỷ lệ từ 65,12% (2001) xuống 57,18% (2005) mà ñã bắt ñầu giảm
1,16%/năm về lượng. Nguyên nhân từ ñầu tư công tăng, do Chính phủ ñã “bơm” gói
kích cầu lớn làm kinh tế tăng trưởng cao hơn thời kỳ trước ñã thúc ñẩy công nghiệp
và dịch vụ phát triển nhanh hơn thu hút thêm nhiều lao ñộng từ nông nghiệp chuyển
sang. Thêm vào ñó là thành tựu của sự nghiệp ñổi mới, các chính sách thúc ñẩy sản
xuất tạo việc làm cho lao ñộng nông nghiệp phát huy tác dụng. Cơ cấu nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và thủy sản,
riêng trồng trọt giảm dần tỷ trọng cây lương thực, tăng cây công nghiệp và cây thực
phẩm. Mặc dù vậy, quy mô lao ñộng nông nghiệp vẫn lớn, lao ñộng thiếu việc làm và
phải làm thêm lúc nông nhàn vì chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ra khỏi

ngành còn chậm, lao ñộng dồn nhiều về nông thôn.
3.1.4 Thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 ñến nay
Lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc tiếp tục chu kỳ giảm của thời kỳ 2001 -
2005 với mức giảm cao hơn (2,89%/năm) về lượng, khoảng 150.000 người/năm, về
tỷ lệ giảm từ 56,21% (2006) xuống 45,73% (2010). Nguyên nhân là do lao ñộng công
nghiệp tăng 8,35%/năm và lao ñộng dịch vụ tăng 7,53%/năm, trong số tăng này có
ñóng góp lớn của lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề. Ngoài ra là do thời kỳ này
giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trên 4,5%/năm; phát triển chăn nuôi theo quy mô
trang trại, gia trại; nuôi trồng thủy sản thu hút lao ñộng các vùng ven biển, hồ ñầm;
cho nên ñã giữ lại số lượng lớn lao ñộng sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.

0%
20%
40%
60%
80%
100%
1990 1995 2000 2005 2006 2008 2009 2010
Lao ñộng nông nghiệp Lao ñộng công nghiệp Lao ñộng dịch vụ

ðồ thị 3.1 Cơ cấu lao ñộng của vùng ðồng bằng sông Hồng giai ñoạn 1990 - 2010

11

Như vậy, lao ñộng nông nghiệp của vùng giai ñoạn 1990 - 2010 giảm liên tục về
tỷ trọng (ðồ thị 3.1) thể hiện rõ xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
theo ngành kinh tế từ nghề nông nghiệp sang nghề công nghiệp, nghề dịch vụ; những
năm gần ñây chuyển sang nghề dịch vụ nhiều hơn, nhanh hơn. Nguyên nhân là vùng
ðBSH có nhiều thế mạnh về phát triển kinh tế dịch vụ, du lịch.
Về quy mô lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc của vùng, ñã tăng ở những thời

kỳ ñầu sau công cuộc ñổi mới ñất nước (1990 - 2000), nhưng ở những thời kỳ sau ñó
(2001 - 2010) ñã hình thành xu hướng giảm nhưng tốc ñộ giảm chưa nhanh (ðồ thị
3.2) và chưa ñáp ứng yêu cầu của vùng ñầu tàu kinh tế của cả nước, chuyển ñổi nghề
của lao ñộng nông nghiệp ra khỏi ngành, nhất là ở tiểu vùng phía Nam còn chậm.


ðồ thị 3.2 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
theo ngành kinh tế của vùng ðồng bằng sông Hồng, 1990 - 2010
3.2 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng
sông Hồng
3.2.1 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo ngành kinh tế
Bảng 3.5 Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp ñiều tra, 2008 - 2010
Năm
2008 2009 2010
Diễn giải
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)


cấu
(%)
Số
lượng

(người)

cấu
(%)
Tốc
ñộ
tăng
(%)

1.Tổng số nông dân 844 100 835 100 820 100 -1,43
1.1 Lao ñộng NN 787 93,25 774 92,7 753 91,83 -2,18
-Trồng trọt 627 79,67 620 80,10 593 78,75 -2,75
-Chăn nuôi 79 10,04 68 7,78 71 9,43 -5,20
-Thuỷ sản 62 7,88 69 8,91 74 9,83 9,25
- Lâm nghiệp 19 2,41 17 3,21 15 1,99 -11,15
1.2 Lao ñộng kiêm 57 6,75 61 7,30 67 8,17 8,42
2. Lao ñộng phi NN 366 100 385 100 413 100 6,23
-Tiểu thủ CN 44 12,02 44 11,43 51 12,35 7,66
-Công nghiệp 115 31,42 128 33,27 138 33,41 9,54
-Dịch vụ 207 56,56 213 55,30 224 54,24 4,03
Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra (2011)
Xu hướng lao ñộng nông nghiệp giảm 2,18%/năm do chuyển ñổi nghề sang
nghề công nghiệp, nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề dịch vụ hoặc nghề kiêm. Nguyên

12

nhân thúc ñẩy lao ñộng chuyển ñổi nghề là nhu cầu tăng thu nhập; do ñất nông
nghiệpbị thu hẹp; do tác ñộng của các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Trong số 64 lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi nghề sang nghề khác (2008 -
2010), số lao ñộng nông nghiệp chuyển sang nghề công nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất

38,10%; chuyển sang nghề dịch vụ chiếm 28,57%; tiếp ñến là chuyển sang nghề nông
nghiệp kiêm, thấp nhất là nghề tiểu thủ công nghiệp.










Hình 3.1 Các nghề chuyển ñổi của lao ñộng nông nghiệp ñiều tra
*Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp trong ngành nông
nghiệp: Lao ñộng chăn nuôi giảm giảm có tính chất thời ñiểm do các ñịa phương chưa có
quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, lại bùng phát dịch bệnh gia súc, gia cầm những
năm qua; lao ñộng thuỷ sản còn chiếm tỷ lệ thấp nhưng ñã tăng cao 9,25%/năm. Tuy
nhiên, lao ñộng trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao 78,75% và giảm không nhanh 2,75%/năm.
Khi xét các lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi nghề trong ngành nông nghiệp, xu hướng
chính là lao ñộng nghề trồng trọt chuyển sang nghề chăn nuôi 53,33%, nghề thủy sản
43,34% và nghề lâm nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ.
*Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp có sự khác nhau giữa các loại hộ
về quy mô và tốc ñộ chuyển ñổi nghề: Hộ thuần nông không có ở hộ giàu, chiếm
28,12% hộ khá, chiếm ña số hộ trung bình và toàn bộ hộ nghèo, có thuận lợi chuyển
ñổi nghề trong ngành nông nghiệp. Hộ kiêm chuyển nghề 11,11% số hộ vì dễ huy
ñộng nguồn lực và ñã quen với việc làm phi nông nghiệp. Hộ phi nông nghiệp có
kiến thức, thường trình ñộ cao hơn không chuyển sang thuần nông. Hộ giàu và hộ khá
quyết ñịnh chuyển nghề nhanh hơn do có vốn, có kiến thức và năng ñộng, sáng tạo
hơn; thường chuyển sang hộ phi nông nghiệp, hộ kiêm. Chỉ có 4,16% số hộ nghèo có
lao ñộng chuyển ñổi ñược nghề do hạn chế về trình ñộ, khó khăn về nguồn lực.

* Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp có sự khác nhau giữa các
khu vực, tiểu vùng:

Tại vùng ðBSH có sự chênh lệch lớn về trình ñộ phát triển giữa hai
tiểu vùng, tiểu vùng phía Bắc chiếm tới 84% GDP vùng; GDP/người ñạt hơn 1.400 USD
gấp gần 2 lần tiểu vùng phía Nam. ðây là ñiều kiện kinh tế ñể lao ñộng nông nghiệp của
tiểu vùng phía Bắc năng ñộng hơn, chất lượng cao hơn và sự chuyển ñổi nghề mạnh mẽ
hơn tiểu vùng phía Nam.
Do sự khác biệt về ñặc ñiểm ñịa kinh tế và trình ñộ phát triển trong quá trình
công nghiệp hóa (CNH), hiện ñại hóa (HðH) ñã làm cho xu hướng chuyển ñổi nghề
của lao ñộng nông nghiệp khác nhau giữa các không gian lãnh thổ. Khu vực nội ñô và
trung tâm, lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi chậm hoặc ổn ñịnh. Khu vực ven ñô ñang

Lao ñộng
nông
nghiệp
Nghề công nghiệp - xây dựng
Nghề dịch vụ - thương mại
Nghề nông nghiệp kiêm

Nghề tiểu thủ công nghiệp

14,28%
19,05%
28,57%

38,10%

13


ñô thị hóa, công nghiệp hóa số lượng và tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nhiều
sang các nghề công nghiệp và nghề dịch vụ. Khu vực thuần nông và ven biển lao ñộng
nông nghiệp chuyển ñổi nghề diễn ra nhiều trong ngành nông nghiệp hoặc chuyển sang
các nghề kiêm, sang lao ñộng tự do. Hà Nội, Hải Dương và Thái Bình lao ñộng nông
nghiệp giảm tương là 0,63%/năm, 2,25%/năm và 3,38%/năm.
3.2.2 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo hình thức nghề nghiệp
Phần lớn lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề sang nghề phổ thông như xây
dựng, sửa chữa, vận tải, xe ôm, bốc vác, dịch vụ hàng quán, buôn bán nhỏ, làm ñậu
phụ, nấu rượu Có tới 46,62% lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi nghề chuyển sang
làm nghề giản ñơn. Xu hướng này sẽ diễn ra thời gian tới theo hướng lao ñộng nông
nghiệp ngày càng có trình ñộ, tay nghề, do ñó sẽ gia tăng số lượng lao ñộng nông
nghiệp ñược ñào tạo nghề và chuyển sang các nghề có chuyên môn kỹ thuật.
3.2.3 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo tính chất công việc
Khi xét các lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi nghề sang nghề phi nông
nghiệp có tới 61,70% cho rằng nghề ñang làm không có tính ổn ñịnh, lâu dài; trong ñó
tính không ổn ñịnh (lao ñộng không có việc làm thường xuyên) cao hơn cả thuộc về
nghề dịch vụ chiếm 63,79%, tiếp ñến là nghề công nghiệp chiếm 22,41% Xu hướng
chung là phần lớn lao ñộng nông nghiệp mong muốn làm nghề nhận tiền công, ăn
lương chiếm 66,66% và số còn lại mong muốn có nghề tự tạo. Lao ñộng nông nghiệp
mong muốn ổn ñịnh, sợ rủi ro.
3.2.4 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo di cư
- Lao ñộng nông nghiệp di cư và chuyển ñổi nghề: Trong số 43 lao ñộng nông
nghiệp di cư và chuyển ñổi ñược nghề có 41,47% chuyển sang nhóm nghề công
nghiệp, 23,25% chuyển sang nhóm nghề dịch vụ; và có 34,88% chuyển ñổi sang nghề
phi nông nghiệp khi ñi xuất khẩu lao ñộng. Lao ñộng nông nghiệp di cư thường có
trình ñộ thấp, vốn duy nhất là sức lao ñộng và họ có thể làm bất cứ nghề gì. Họ
thường làm nghề lao ñộng chân tay, nặng nhọc, sống tạm bợ, không có sự bảo trợ
chặt chẽ của pháp luật, do không có hộ khẩu nên bị thiệt thòi khi tiếp cận dịch vụ
công cộng; họ trở thành tầng lớp thứ dân ở các ñô thị.
3.2.5 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp theo giới tính, ñộ tuổi

của lao ñộng
Khi so sánh số lao ñộng nông nghiệp ñã chuyển ñổi nghề (2008 - 2010) với số
lao ñộng nông nghiệp tương ứng theo giới tính, kết quả cho thấy lao ñộng nông
nghiệp nam giới chuyển ñổi nghề chiếm tỷ lệ 15,17% cao hơn so với nữ giới chiếm
10,47%. Xu hướng tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp là nữ cao hơn nam; khả năng chuyển
ñổi nghề của lao ñộng nam tốt hơn lao ñộng nữ; trong lao ñộng nông nghiệp nam
giới, lao ñộng trẻ tuổi và có trình ñộ chuyển ñổi nghề nhiều hơn, nhanh hơn.
Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp diễn ra khác nhau giữa các ñộ tuổi,
số lao ñộng nông nghiệp giảm với tốc ñộ giảm ở các nhóm tuổi 15-24, 25-34 và 35-44
lần lượt là 10,75%/năm, 5,48%/năm và 3,70%/năm; nhưng lại tăng ở nhóm tuổi 45-60
với tốc ñộ cao 7,06%/năm.
L
ao ñộng nông nghiệp trẻ dễ chuyển ñổi nghề hơn lao ñộng
lớn tuổi; nhóm lao ñộng “dễ bị tổn thương” khó khăn nhiều trong học nghề và chuyển
ñổi nghề do khả năng tiếp thu kiến thức hạn chế, lao ñộng lại sẵn có tâm lý cố hữu tư
duy kiểu truyền thống trông chờ, ỷ lại.

14

Như vậy, trong các xu hướng trên, xu hướng theo ngành kinh tế, theo hình thức
nghề nghiệp và theo di cư là các xu hướng chính. Xu hướng theo ngành kinh tế là chủ
ñạo, xuyên xuốt có tính chi phối các xu hướng còn lại, cần khuyến khích xu hướng
này diễn ra mạnh mẽ hơn theo mục tiêu CNH, HðH của vùng, của các ñịa phương.
Xu hướng theo hình thức nghề nghiệp và xu hướng theo tính chất công việc sẽ còn
tiếp tục diễn ra, nhưng về lâu dài sẽ thu hẹp. Xu hướng theo di cư, cần ñược kiểm
soát chặt chẽ và tiến tới hạn chế người di cư là lao ñộng phổ thông bằng các giải pháp
kinh tế. Xu hướng theo giới tính, ñộ tuổi của lao ñộng cần quan tâm ñến vấn ñề bình
ñẳng giới và hỗ trợ các lao ñộng “dễ bị tổn thương”, thúc ñẩy lao ñộng trẻ học nghề
và chuyển ñổi sang các nghề có chuyên môn, ổn ñịnh.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông

nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng
3.3.1 Nhóm các yếu tố thuộc về người lao ñộng
a. Trình ñộ văn hoá của lao ñộng: Lao ñộng nông nghiệp tăng 1,02%/năm ở
trình ñộ trung học cơ sở và giảm nhiều 5,27%/năm ở trình ñộ trung học phổ thông,
cũng giảm 5,77%/năm ở trình ñộ dưới trung học cơ sở. Sự chuyển ñổi nghề từ nghề
nông nghiệp sang các nghề khác diễn ra mạnh nhất ở nhóm lao ñộng có trình ñộ từ
trung học cơ sở trở lên. Nhóm lao ñộng có trình ñộ trung học phổ thông có xu hướng
chuyển ñổi nghề tập trung vào nghề công nghiệp và chủ yếu là làm công nhân trong
các khu công nghiệp, doanh nghiệp.
b. Trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của lao ñộng: Số lao ñộng nông nghiệp có
trình ñộ chuyên môn kỹ thuật tăng 3,14%/năm. Những lao ñộng nông nghiệp có trình
ñộ chuyên môn kỹ thuật tỷ lệ chuyển ñổi nghề cao chiếm 38,00% và chuyển ñổi sang
những nghề ổn ñịnh; còn những lao ñộng nông nghiệp không có chuyên môn kỹ thuật
chuyển ñổi nghề chỉ có 6,14%, những nghề sau khi chuyển ñổi phần lớn là nghề trong
nội bộ ngành nông nghiệp hoặc ñi làm nghề tự do như làm thuê thời vụ, làm rất nhiều
nghề khác nhau miễn là có thu nhập như nghề thợ may, thợ sửa chữa xe ñạp, xe máy,
phu hồ, cửu vạn, xe ôm
c. Nhu cầu gia tăng mức sống, thu nhập của lao ñộng: Trong các loại nghề ñiều
tra, thu nhập của lao ñộng nghề nông nghiệp ñã tăng 8,47%/năm (tăng 135 nghìn
ñồng/người/tháng), nhưng vẫn thấp nhất trong các loại nghề. ðây là căn nguyên thúc
ñẩy lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi sang nghề khác ñể tăng thu nhập, mức sống.
3.3.2 Nhóm các yếu tố thuộc về cộng ñồng
a. Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa: Vùng có tốc ñộ tăng trưởng cao ñạt
7,3%/năm (2001 - 2010), cơ cấu kinh tế khá hiện ñại với ngành phi nông nghiệp chiếm
trên 80% GDP, vốn ñầu tư ở khu vực ngoài Nhà nước có xu hướng tăng nhanh. ðã làm
xuất hiện cơ hội và cân ñối mới về nhu cầu lao ñộng cả số lượng lẫn chất lượng; xuất
hiện các nghề mới. ðây là tiền ñề cơ bản cho lao ñộng lao ñộng chuyển ñổi nghề nhanh,
mạnh, linh hoạt. Tuy nhiên, kinh tế vùng hạn chế về cơ cấu ñầu tư, phát triển chưa bền
vững và mất cân ñối giữa các tiểu vùng ñã làm chậm quá trình chuyển ñổi ñó. Nhu
cầu ñặt ra từ công nghiệp hóa làm cho năng suất lao ñộng tăng và thời gian lao ñộng

của lao ñộng nông nghiệp giảm và xuất hiện những lao ñộng dôi dư; làm tăng nhu
cầu có việc làm, tìm kiếm nghề mới của lao ñộng nông nghiệp.
b. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và thu hồi ruộng ñất: Quy hoạch tổng thể

15

của vùng chưa ñồng bộ, các ñịa phương chưa có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
ñến năm 2020. Giai ñoạn 2001 – 2010, mỗi năm vùng ðBSH có khoảng 4.500 ha ñất
lúa bị thu hồi từ ñó có khoảng 1 triệu lao ñộng nông nghiệp bị ảnh hưởng. Tỷ lệ ñô thị
hóa của vùng là 29,89%, tỷ lệ này ở tiểu vùng phía Nam chỉ ñạt hơn 13,1% dẫn ñến lao
ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề ít hơn, chậm hơn so với tiểu vùng phía Bắc. Thu hồi
ruộng ñất ñã tác ñộng mạnh ñến phương thức sản xuất, cơ cấu nghề; từ ñó ảnh hưởng
ñến thu nhập của lao ñộng, bình quân 1 ha ñất nông nghiệp bị thu hồi có 13 lao ñộng
nông nghiệp bị mất việc làm. Xu hướng thu nhập của lao ñộng nông nghiệp sau khi
thu hồi ñất tăng lên khi họ ñã chuyển ñược sang nghề khác.
c. Sự thay ñổi quy mô và cơ cấu thị trường: Có tới 51,6% lao ñộng nông
nghiệp ñã chuyển ñổi sang nghề phi nông nghiệp làm việc tại ñịa phương như buôn
bán nhỏ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ cho thuê nhà ở, xây dựng, làm thuê, vận tải, khuân
vác Số lao ñộng làm việc trong khu công nghiệp, doanh nghiệp tại ñịa phương chỉ
chiếm 11,70%. Nguyên nhân là thị trường lao ñộng của vùng, nhất là của tiểu vùng
phía Bắc chưa phát triển; cung cầu lao ñộng chưa thực sự gặp nhau ñể ñiều tiết thị
trường lao ñộng nông nghiệp.
Cơ cấu ñào tạo lao ñộng chưa sát thực tế nhu cầu, mới chỉ chủ yếu tập trung
ñào tạo nghề phi nông nghiệp như nghề mây tre, nghề mộc, nghề may, cơ khí, sửa
chữa máy móc… cho nên nhiều lao ñộng nông nghiệp không chủ ñộng học nghề, vì
học xong chưa có việc làm ngay hoặc làm nghề mà sản phẩm không tiêu thụ ñược do
thiếu thị trường, thiếu doanh nghiệp tiêu thụ.
d. Chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao ñộng nông nghiệp:
Trong thời gian qua, các ñịa phương thực hiện “ðề án 1956” ñã liên tục mở các lớp
dạy nghề nông nghiệp (15 nghề) và dạy nghề phi nông nghiệp (99 nghề) cho lao ñộng

nông nghiệp, nông thôn. Kết quả, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo của vùng tăng từ 18,1%
năm 2008 lên 22,7% năm 2010; với lao ñộng ñiều tra, số lao ñộng nông nghiệp không
qua ñào tạo ñã giảm 3,39%/năm. Số lao ñộng nông nghiệp ñã qua ñào tạo nghề
chuyển ñổi sang nghề mới chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn 22,67%. Nguyên nhân là do
chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp diễn ra ña dạng; nhưng còn chưa có sự hỗ
trợ nhiều của chính sách, chính quyền; chưa có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới dẫn ñến lao ñộng chuyển ñổi nghề mang tính
tự phát. ðiều này ñặt ra yêu cầu phải ñổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, giáo
viên, cách thức ñào tạo; chính sách hỗ trợ ñào tạo nghề của Nhà nước và ñịa phương;
nâng cao năng lực thực hành của các cơ sở giáo dục, ñào tạo nghề.
e. Ý chí chính trị của cơ quan quản lý Nhà nước: Thực tế cho thấy, ở những ñịa
phương nào cấp ủy ðảng ñưa vấn ñề ñào tạo nghề và chuyển ñổi nghề cho lao ñộng
nông nghiệp, nông thôn vào thành chủ trương, nghị quyết; và chính quyền xây dựng
thành quy hoạch, kế hoạch ñào tạo nghề, chuyển ñổi nghề trung hạn và dài hạn cho lao
ñộng nông nghiệp thì ở ñịa phương ñó chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp bền
vững hơn. Tỉnh Bắc Ninh là một ñiển hình của vùng ðBSH về kết quả chuyển ñổi
nghề cho lao ñộng nông nghiệp có vai trò lớn của yếu tố “Ý chí chính trị của cơ quan
quản lý Nhà nước”, tỉnh và hệ thống chính trị từ tỉnh ñến cấp xã ñã ñặt ra quyết tâm
chính trị ñến năm 2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp, thành phố trực thuộc
Trung ương, với cơ cấu lao ñộng theo ngành kinh tế là 36,8% - 40,30% - 22,9 %. Vì

16

vậy, những năm qua cơ cấu lao ñộng có sự chuyển biến mạnh cùng với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
f. ðiều kiện tự nhiên và dân số: Vùng ðBSH có ñịa hình ña dạng và phong phú
là nơi thuận lợi ñể lao ñộng học nghề, chuyển ñổi nghề. Tuy nhiên, ñất chật người
ñông, trong khi mỗi ha ñất canh tác nông nghiệp của cả nước phải nuôi 6,4 người ở
nông thôn thì ðBSH là 15,7 người, cứ 1 ha ñất nông nghiệp của cả nước có 2,7 lao
ñộng nông nghiệp thì ở ðBSH chứa tới 6,29 lao ñộng. ðiều này dẫn ñến lao ñộng nông

nghiệp thiếu ñất canh tác, thiếu việc làm khá gay gắt, buộc họ phải tìm nghề mới, phải
chuyển ñổi nghề. Cộng với những bất cập về tổ chức không gian lãnh thổ, sự liên kết
vùng lỏng lẻo, kinh tế phát triển chưa bền vững; các ñịa phương thiếu quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực là những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng các ngành công nghiệp,
dịch vụ chưa ñủ mạnh ñể “kéo” lao ñộng ra khỏi nông nghiệp ñang dư thừa lao ñộng.
3.4 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức ñối với chuyển ñổi nghề của
lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng
Bảng 3.18 Phân tích SWOT chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
ðiểm mạnh (S)
1.Con người: Nông thôn phát triển nhất cả
nước về ñời sống văn hóa xã hội. Dân trí
cao so với các vùng khác. Lao ñộng nông
nghiệp dồi dào; tỷ lệ lao ñộng trẻ, qua ñào
tạo khá cao. Có nhiều cơ sở giáo dục, ñào
tạo, dạy nghề, viện nghiên cứu, doanh
nghiệp lớn tại vùng…
2.Vị trí ñịa lý: Có Thủ ñô Hà Nội; có vùng
kinh tế trọng ñiểm Bắc bộ.
3. Cơ sở hạ tầng phát triển nhanh, ðBSH là
ñầu mối liên kết vùng với Trung Quốc và
ðông - Bắc Á. Giao thông ñường bộ, ñường
sắt, ñường thủy, ñường không.
4. Vùng ñã có quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ñến năm 2020.
5.Tài nguyên thiên nhiên: sinh thái ña dạng;
ñất ñai phì nhiêu; nhiều khoáng sản, nguồn
nước ña dạng…
6.Du lịch: Bờ biển 620 km; nhiều danh
thắng nổi tiếng, 1.700 di tích văn hóa; văn
minh lúa nước…

7.Có nhiều doanh nghiệp, tập ñoàn kinh tế;
nhiều dự án quy mô lớn, nhu cầu tuyển lao
ñộng cao.
8.Truyền thống lâu ñời phát triển ngành
nghề nông thôn, làng nghề
Cơ hội (O)
1.Vùng ñược ðảng, Chính phủ ñặc
biệt quan tâm; có nhiều chính sách,
chương trình lớn về phát triển kinh tế
xã hội, nhất là vùng kinh tế trọng
ñiểm phía Bắc với vai trò ñầu tàu kinh
tế cả nước.
2.Công nghiệp ñang phát triển nhanh,
ñẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong xu thế toàn cầu hóa.
3.Kinh tế tăng trưởng cao; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế mạnh, công
nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh; các
trung tâm kinh tế, khu công nghiệp,
dịch vụ phát triển.
4.Hội nhập quốc tế mạnh mở ra thị
trường xuất khẩu lao ñộng
5.Có thị trường lao ñộng ñược ñiều
tiết cho lao ñộng nông nghiệp cơ hội
chuyển ñổi nghề.
6.Tập trung các trường, cơ sở nghiên
cứu khoa học ñầu ngành, có tiềm năng
ứng dụng khoa học công nghệ mới.
7.ðề án 1956 về ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn (Thủ tướng Chính

phủ, 2009)[68].

17

Thách thức (T)
1.Nguồn nhân lực của vùng ñang ở giai
ñoạn ñầu của sự phát triển theo hướng
CNH, HðH. Cung lao ñộng lớn hơn cầu,
việc làm cho lao ñộng là vấn ñề bức xúc.
2.Khi hội nhập quốc tế sâu hơn, lợi thế cạnh
tranh về nhân công giá rẻ sẽ mất dần và yếu
thế của lao ñộng sẽ bộc lộ rõ hơn về tay
nghề, chuyên môn, kỳ luật, ngoại ngữ…
3.Sự phát triển của nhân lực nông nghiệp
không ñồng ñều, cao ở vùng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh, nhưng lại thấp ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn…
4.Môi trường sản xuất thay ñổi do CNH,
dẫn ñến lao ñộng lúng túng khi chuyển ñổi
nghề.
5.Khả năng thích ứng của lao ñộng nông
nghiệp hạn chế khi chuyển ñổi nghề: lao
ñộng chưa hình thành khả năng thích ứng
với thị trường tự do cạnh tranh.
6.Trình ñộ, nhận thức, tác phong công
nghiệp của lao ñộng nông nghiệp hạn chế.
Mất cân ñối trong ñào tạo, sử dụng nhân lực
thể hiện tình trạng thừa thày thiếu thợ.
7.Tâm lý thụ ñộng, ỷ lại, trông chờ làm cho
lao ñộng nông nghiệp thiếu quyết tâm học

nghề ñể chuyển ñổi nghề.
8.Quy hoạch tổng thể phát triển vùng chưa
hoàn thiện trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
thiếu tính kết nối không gian lãnh thổ và
thiếu giải pháp liên vùng chặt chẽ
9.Nhiều vấn ñề xã hội tác ñộng tới lao ñộng
nông nghiệp nhất là lao ñộng di cư tìm việc
làm.
10.Chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp thiếu tính ñịnh hướng, thiếu ñồng bộ
do thiếu thống nhất hướng dẫn của các
ngành, các cấp.
ðiểm yếu (W)
1.Trình ñộ lao ñộng nông nghiệp
không cao nên phần lớn chuyển sang
nghề phi nông nghiệp giản ñơn: chỉ có
6,14% lao ñộng nông nghiệp không
có chuyên môn chuyển ñổi ñược
nghề; tỷ lệ này ở lao ñộng có chuyên
môn là 38,00%.
2.ðào tạo nghề chưa phát triển mạnh,
chưa ñáp ứng yêu cầu xã hội, chất
lượng ñào tạo nghề chưa cao, người
lao ñộng chưa chủ ñộng trong ñào tạo
nghề và chuyển ñổi nghề.
3.Nhiều ñịa phương chưa có quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực. Chuyển ñổi
nghề chưa có kế hoạch.
4.ðất ít, ñang suy giảm mạnh do ñô
thị hóa, CNH: Bình quân vùng ðBSH

mất 4.500 ha ñất nông nghiệp/năm.
5.Nhận thức của chính quyền, doanh
nghiệp, cơ sở ñào tạo về chuyển ñổi
nghề cho lao ñộng nông nghiệp còn
hạn chế. Chưa có sự phối hợp ñồng
bộ. Chính quyền cơ sở chưa có sự
quan tâm thỏa ñáng ñể hỗ trợ lao ñộng
nông nghiệp chuyển ñổi nghề .
6.Tiến trình chuyển ñổi nghề cho lao
ñộng nông nghiệp chậm, thiếu sự liên
kết tổng lực.
7.Người lao ñộng chưa nhận thức ñầy
ñủ, thiếu nguồn lực ñể tự ñầu tư cho
ñào tạo, tìm nghề mới.
8.Thông tin về nghề nghiệp chưa phát
triển mạnh; các làng nghề thiếu quy
hoạch bền vững, liên kết kém.
9.Cung - cầu lao ñộng thiếu cân ñối:
thừa lao ñộng giản ñơn trong khi thiếu
lao ñộng có tay nghề, chuyên môn
Chương 4
ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN ðỔI NGHỀ
CỦA LAO ðỘNG NÔNG NGHIỆP VÙNG ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
vùng ðồng bằng sông Hồng
4.1.1 Dự báo lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng
Dự báo ñến năm 2020 vùng ðBSH sẽ có khoảng 21,6 triệu dân, có khoảng 14,04

18


triệu lao ñộng và hàng năm có khoảng 400.000 người gia nhập thị trường lao ñộng, có
13,15 triệu lao ñộng ñang làm việc với 32,66% là lao ñộng nông nghiệp (Bảng 4.1).
Bảng 4.1 Dự báo lao ñộng nông nghiệp vùng ðBSH ñến 2020
Năm

Tiêu chí

ðơn vị

2001 2005 2010 2015 2020
Tốc ñộ
tăng
11-15
(%)
Tốc ñộ

tăng
11-20
(%)
1. Dân số người 18265,4

19107,5

19770

20746,29

21606,24

0,97


0,89

2. Lực lượng lao ñộng người 9320,5

10134,9

11480,8

12773,24

14041,14

2,16

2,03

3. Lao ñộng/dân số % 51,03

53,04

58,07

61,56

64,99

-

-


4. Lao ñộng ñang làm việc người 9097,2

9875,6

10930,2

12057,02

13158,27

1,98

1,87

-Lao ñộng nông nghiệp người 5917,6

5620,4

4998,5

4750,285

4296,967

-1,01

-1,50

% 65,12


57,18

45,73

39,40

32,66

-

-

-Lao ñộng công nghiệp người 1407,3

1819,1

2696,6

3345,511

4083,612

4,41

4,24

% 15,47

18,42


24,67

27,75

31,03

-

-

-Lao ñộng dịch vụ người 1765,8

2409,6

3235,4

3964,39

4782,723

4,15

3,99

% 19,41

24,4

29,6


32,85

36,31

-

-

5. Cơ cấu lao ñộng NN
Hà Nội
% -

37,45

29,5

21,3

15

-

-

6. Cơ cấu lao ñộng NN
Hải Dương
% -

68,9


54,4

43,0

32,40

-

-

7. Cơ cấu lao ñộng NN
Thái Bình
% -

66,83

62,3

48

42

-

-

Nguồn: Tính toán của tác giả (2011): Phụ lục 42 - 46

Quy mô lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc tiếp tục xu hướng giảm

1,01%/năm (2011 - 2015) và 1,50%/năm (2010 - 2020), nhưng ñã giảm chậm hơn
thời kỳ 2006 – 2010 do nền kinh tế có xu hướng cầu tăng nhiều về lao ñộng nông
nghiệp ñã qua ñào tạo nghề, lao ñộng nông nghiệp không có chuyên môn sẽ ngày
càng khó khăn khi muốn chuyển ñổi sang các nghề phi nông nghiệp (ðồ thị 4.1).
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của vùng duy trì cao ở mức 10,5%/năm ñòi hỏi nhiều vốn
và có sự ñổi mới mạnh mẽ về cơ cấu lao ñộng nông nghiệp và phi nông nghiệp.

ðồ thị 4.1 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
vùng ðồng bằng sông Hồng theo ngành kinh tế ñến năm 2020
Hiện vùng ðBSH có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất cả nước; do vậy, giải quyết việc

19

làm là một yếu tố quan trọng ñể ñảm bảo tăng trưởng, ñảm bảo ổn ñịnh xã hội. ðến
năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp thành thị nhỏ hơn 4,5%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông
nghiệp, nông thôn khoảng 1,83%/năm. Như vậy, với số lao ñộng nông nghiệp ñang
làm việc năm 2020 là 4296,967 nghìn người, hàng năm sẽ phải giải quyết việc làm
cho khoảng 80 nghìn lao ñộng dôi dư từ khu vực nông nghiệp.
4.1.2 Quan ñiểm chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
Quan ñiểm chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðBSH: ðảm bảo
chuyển ñổi nghề cho lao ñộng nông nghiệp hiệu quả, chuyển ñổi nghề bền vững, góp
phần tăng cường công nghiệp hóa, hiện ñại hóa vùng DDBSH cả trong ngắn hạn và
dài hạn gắn với hiện ñại hóa nông thôn.
4.1.3 ðịnh hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng
sông Hồng
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, phải trên cơ sở những ñịnh hướng cơ bản sau: (i)
Chuyển ñổi lao ñộng nông nghiệp sang làm nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trong các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, các làng nghề…; (ii) Chuyển ñổi lao
ñộng nông nghiệp sang làm nghề xây dựng; (iii) Chuyển ñổi lao ñộng nông nghiệp
sang làm nghề dịch vụ, du lịch; (iv) Chuyển ñổi lao ñộng nông nghiệp vào làm việc

trong các thành thị; (v) Chuyển ñổi nghề cho lao ñộng nông nghiệp theo hướng xuất
khẩu lao ñộng sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có nhu cầu; (vi) Chuyển dịch lao
ñộng sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
4.2 Giải pháp chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðồng bằng sông Hồng
4.2.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực vùng ðồng bằng sông Hồng
- Quy hoạch phải ñi trước và phải phân ñịnh rõ khu dân cư, khu nông nghiệp và
khu công nghiệp, khu dịch vụ; khu nghề tiểu thủ công nghiệp ñể vừa tiết kiệm ñất, vừa
thuận tiện giao thông, vừa ñảm bảo môi trường, vừa phát huy thế mạnh và nâng cao hiệu
quả, hiệu ứng tương tác liên vùng, liên ngành.
- Thực hiện dồn ñiền ñổi thửa trên cơ sở quy hoạch theo kịch bản phù hợp
xuống còn 1-2 mảnh/hộ, ñất ñai không còn manh mún, nhỏ lẻ ñể tiến hành sản xuất
hàng hóa hoặc có thể dùng "mảnh lớn" góp cổ phần trong doanh nghiệp.
- Quy hoạch, ñầu tư phát triển các khu công nghiệp, ñô thị, du lịch, làng nghề;
ñầu tư các dự án công nghiệp chế biến, khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng ngành nghề bằng cách vừa khôi phục các nghề
truyền thống, vừa du nhập phát triển nghề và làng nghề mới.
- Các ñịa phương phải có quy hoạch lao ñộng về quy mô, cơ cấu và chất lượng;
quy hoạch nghề gắn với quy hoạch tổng thể của vùng. Quy hoạch lao ñộng nông
nghiệp từ 15-34 tuổi, có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, ñã ñược ñào tạo nghề vào các
khu công nghiệp, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu và tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
- Quy hoạch nâng cao quy mô, chất lượng dạy nghề gắn kết giữa ñào tạo với sử
dụng lao ñộng. Mở rộng hình thức ñào tạo bên cạnh doanh nghiệp và tại doanh
nghiệp với những nghề thị trường có nhu cầu.
4.2.2 ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng ðồng bằng sông Hồng theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập quốc tế
- Các ñịa phương cần phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

20


ñể làm khâu ñột phá cho chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp. Muốn vậy, cần
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo “cầu” nghề công nghiệp tại các
ñô thị và ngay trên ñịa bàn nông thôn, tại các ñịa phương.
+ Phát triển mạnh công nghiệp nhỏ và vừa ñể thu hút nhiều lao ñộng nông
nghiệp. Tăng cường lao ñộng nông nghiệp vào làm việc tại các khu công nghiệp trở
thành công nhân. Trước mắt, vẫn phát triển các ngành công nghiệp then chốt, mũi
nhọn, trọng ñiểm sử dụng nhiều lao ñộng ở các tỉnh tiểu vùng phía Bắc ñể rút lao ñộng
ra khỏi nông nghiệp. Ở tiểu vùng phía Nam, khai thác tốt lợi thế lao ñộng tại chỗ, trước
hết là lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu. Phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống là thế mạnh của vùng, tiểu vùng và của từng tỉnh ñể vừa tạo việc làm,
vừa duy trì bản sắc văn hóa truyền thống.
+ ðối với các nhóm hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp: Những hộ mất ñất từ trên 2/3
diện tích thì phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có ý nghĩa quan
trọng ñể họ chuyển hẳn sang làm nghề này. Những hộ mất ñất từ khoảng 1/3 ñến 2/3
diện tích giải pháp này có ý nghĩa lớn, bởi vì thu nhập từ nông nghiệp rất khó khăn.
Những hộ mất dưới 1/3 diện tích ñất phải sản xuất cây con sử dụng nhiều lao ñộng,
hiệu quả kinh tế cao, và phải quay vòng ruộng ñất nhiều hơn.
- Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch là thế mạnh của vùng: Phải ñô thị hóa,
phát triển các trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch ñể tạo “cầu” nghề dịch vụ thu
hút lao ñộng nông nghiệp ngay tại nông thôn, tại các ñịa phương. Phát triển mới một
số dịch vụ là tiềm năng và lợi thế của vùng như nghề giáo dục, y tế, chăm sóc sức
khỏe, tư vấn.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: ðây là giải pháp chuyển ñổi nghề trong nội
bộ khu vực nông nghiệp. Phải phát triển nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp công
nghệ cao ở những vùng, khu vực ñất xấu, khu vực ven biển. Muốn vậy, chính quyền
ñịa phương cần làm tốt công tác dịch vụ; tăng cường liên kết làm cầu nối giữa những
nhà sản xuất và các nhà khoa học, các cơ sở sản xuất giống, các cơ sở chế biến và
tiêu thụ sản phẩm… Từ ñó, giúp lao ñộng ñịnh hướng nghề ñúng và triển khai hợp lý.
- Tạo cơ chế khuyến khích lao ñộng nông nghiệp chuyển sang nghề kiêm làm
bước ñệm ñể chuyển hẳn sang nghề phi nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế lao ñộng

nông nghiệp thiếu nguồn lực ñể chuyển ñổi ngay sang nghề khác; cho nên chuyển
sang làm nghề nông nghiệp kiêm là xu hướng còn diễn ra ñối với lao ñộng nông
nghiệp trong thời gian tới.
- Thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu lao ñộng thành thị và nông thôn hợp lý: Tập
trung di chuyển theo hướng ñưa ñô thị và công nghiệp về nông thôn; từ ñó hình thành
các khu công nghiệp, trung tâm dịch vụ mới kéo dãn dân cư và lao ñộng khu vực nội
thành. ðồng thời ñầu tư phát triển nghề phi nông nghiệp phù hợp với vùng, tiểu vùng,
ñịa phương ñã có quy hoạch, phát triển nghề công nghiệp, nghề dịch vụ thu hút lao
ñộng nông nghiệp ngay tại nông thôn, ñịa phương ñể hạn chế lao ñộng di cư tự do.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế hợp lý: Thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp nhà nước, sắp xếp ñổi mới kinh tế tập thể theo hướng giữ vai trò
chủ ñạo ở một số ngành chiến lược.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với các vùng sinh thái, các khu vực kinh
tế ñể thúc ñẩy lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề có hiệu quả.

21

- Tăng cường vốn ñầu tư từ các nguồn khác nhau, nhất là khu vực dân doanh
theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khuyến khích ñầu tư tư nhân, khuyến khích doanh
nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp nhằm tạo nhiều nghề ña dạng, ña cấp thu hút lao ñộng
nông nghiệp chuyển ñổi nghề.
- Giải pháp liên vùng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp.
4.2.3 ðẩy mạnh ñào tạo nghề và nâng cao chất lượng lao ñộng nông nghiệp
- Các ñịa phương phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện.
ðào tạo nâng cao trình ñộ học vấn và trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cho lao ñộng
nông nghiệp nhất là lao ñộng nữ, lao ñộng trẻ ñể ñáp ứng nhu cầu của các ngành công
nghiệp, dịch vụ. ðào tạo nghề cho một bộ phận lao ñộng nông nghiệp ñể họ nắm
vững kiến thức sản xuất nông nghiệp hàng hóa. ðẩy mạnh ñào tạo các nghề công
nghiệp, nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề dịch vụ ñể giúp họ chuyển sang làm nghề
phi nông nghiệp. Cần trang bị cho lao ñộng kiến thức và có ý thức “học tập suốt ñời”

ñể thích ứng với thị trường lao ñộng.
- ðể việc ñào tạo nghề thực sự hữu hiệu cần rà soát lại quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, tính toán ñúng nhu cầu về lao ñộng ñể có quy
hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. Làm tốt công tác tư vấn ñể lao ñộng có
thể chọn nghề phù hợp với khả năng và sức khoẻ của họ. Các ñịa phương, các ngành
chức năng thực hiện nghiêm túc các chính sách của ðảng và Nhà nước về ñào tạo
nghề, tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn.
- ðào tạo nghề cho lao ñộng cần có kế hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch nguồn nhân lực của ñịa phương; phát triển hệ thống các
trường dạy nghề ñáp ứng yêu cầu của thị trường lao ñộng.
- Trong ñào tạo nghề phải tạo ñược sự liên kết giữa các doanh nghiệp với cơ sở
dạy nghề trong ñó Nhà nước ñóng vai trò trung gian, là cầu nối.
- ðào tạo nghề phải gắn kết với giải quyết việc làm ñể chuyển ñổi nghề cho lao
ñộng nông nghiệp bền vững.
- Tổ chức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp phù hợp với ñối tượng: lao
ñộng trẻ 15 - 34 tuổi, lao ñộng có trình ñộ học vấn từ trung học cơ sở trở lên cần ñào
tạo nghề phi nông nghiệp tập trung, dài hạn ở các trường, trung tâm dạy nghề; cần dạy
họ cả kỹ năng sống, tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ kỷ luật lao ñộng và có
tinh thân tập thể. ðối với lao ñộng trên 35 tuổi, lao ñộng có trình ñộ văn hóa dưới trung
học cơ sở dạy họ những nghề chủ yếu là nghề nông nghiệp, nghề dịch vụ vì khả năng
tiếp thu kiến thức kém và họ chủ yếu làm nghề nông nghiệp hiện ñại sau khi học nghề.
4.2.4 Giải pháp hỗ trợ chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp
- Sửa ñổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô có liên quan ñến chuyển
ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp.
- Tăng cường các hoạt ñộng hỗ trợ ñể khuyến khích lao ñộng nông nghiệp tìm
kiếm nghề mới, việc làm mới và phát triển sản xuất. Trước hết, ñó là sự trợ giúp về
vốn. Nhà nước cần có chính sách cho vay thiết thực hơn với lao ñộng nông nghiệp có
nhu cầu vay vốn và tạo ñiệu kiện họ có khả năng chi trả sau khi vay. Ưu tiên cho vay
từ các nguồn vốn khác nhau với lãi suất ưu ñãi cho lao ñộng nông nghiệp có diện tích
ñất bị thu hồi nhiều trên 2/3.


22

- Thành lập quỹ hỗ trợ dạy nghề, chuyển ñổi nghề cho lao ñộng nông nghiệp. Nhà
nước cần nâng mức trợ cấp học nghề và không nhất thiết phải chi trả trực tiếp lao
ñộng nông nghiệp mà chi trả bằng cách chuyển trả các cơ sở ñào tạo nghề. Mỗi lao
ñộng mất ñất ñược cấp một thẻ hỗ trợ học nghề. Các tổ chức ñoàn thể cũng có thể có
những hỗ trợ khác trợ giúp cho lao ñộng nông nghiệp thông qua các hoạt ñộng phong
trào giúp nhau làm kinh tế.
- Phát triển mạnh nghề giúp việc trong gia ñình có sự quản lý hỗ trợ của Nhà
nước. Cần tuyên truyền ñể người lao ñộng thấy không có sự phân biệt ñối xử, không
phân biệt công việc miễn là tạo ra thu nhập chính ñáng.
- ðẩy mạnh công tác xuất khẩu lao ñộng, tăng cơ hội nghề ngoài nước cho lao
ñộng nông nghiệp.
- Phát triển thông tin thị trường lao ñộng, tổ chức hiệu quả sàn giao dịch việc
làm vệ tinh. Xây dựng hệ thống giao thông hiện ñại ñảm bảo kết nối nội vùng và liên kết
các vùng, kết nối với thế giới.
- Thành lập, quản lý và khai thác hiệu quả quỹ hỗ trợ lao ñộng nông nghiệp chuyển
ñổi nghề, trong ñó quan tâm ñến lao ñộng nông nghiệp thuộc nhóm “dễ bị tổn
thương” (trên 35 tuổi, trình ñộ dưới trung học cơ sở, lao ñộng nữ).
- Giải pháp liên vùng hỗ trợ lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề như hợp tác
về ñào tạo nhân lực ñể vùng ðBSH trở thành ñịa bàn hợp tác giáo dục, ñào tạo nghề,
chuyển giao công nghệ cho cả nước và khu vực ASEAN. Tăng cường liên kết nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật ñể nâng cao năng suất, giảm bớt dựa vào ưu thế
lao ñộng giá rẻ trong hội nhập quốc tế…

KẾT LUẬN
1 Kết luận
1.1 Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp là một quy luật
khách quan của quá trình sử dụng nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp.

Ở Việt Nam ñã hình thành xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông
nghiệp sang nghề công nghiệp, nghề dịch vụ, nghề nông nghiệp kiêm; nhưng lao
ñộng nông nghiệp giảm chậm và dồn nhiều về nông thôn. Tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp
ñang làm việc vẫn ở mức cao nhưng có xu hướng giảm từ 82,5% năm 1985, giảm
xuống 65,09% năm 2000, 57,3% năm 2005 và 49,5% năm 2010.
1.2 Xu hướng lao ñộng nông nghiệp ñang làm việc của vùng ðBSH tăng ở
những thời kỳ ñầu với tốc ñộ 3,37%/năm (1990 - 1995), 1,66%/năm (1996 - 2000) và
sau ñó giảm 1,16%/năm (2001 - 2005), giảm 2,89%/năm (2006 - 2010); về tỷ lệ giảm
từ 73,77% (1990) xuống 69,87% (1995), 57,18% (2005) và 45,73% (2010).
- Có các xu hướng chủ yếu chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng
ðBSH: theo ngành kinh tế, theo hình thức nghề nghiệp, theo tính chất công việc, theo
di cư và theo giới tính, ñộ tuổi của lao ñộng. Các xu hướng chính là chuyển ñổi theo
ngành kinh tế, theo hình thức nghề nghiệp và theo di cư. Xu hướng theo ngành kinh
tế là chủ ñạo, xuyên xuốt chi phối 4 xu hướng còn lại. Xu hướng theo ngành kinh tế,
lao ñộng nông nghiệp giảm 2,18%/năm và chuyển ñổi sang nghề công nghiệp chiếm

23

tỷ lệ cao nhất, tiếp ñến là sang nghề dịch vụ, nghề kiêm, nghề tiểu thủ công nghiệp.
Trong ngành nông nghiệp, lao ñộng trồng trọt giảm 2,75%/năm và chuyển sang nghề
chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất. Xu hướng theo hình thức nghề nghiệp, lao ñộng nông
nghiệp phần lớn chuyển sang nghề giản ñơn chiếm 46,62%. Xu hướng theo tính chất
công việc, có tới 61,90% lao ñộng nông nghiệp chuyển sang nghề có tính ổn ñịnh
không cao. Xu hướng theo di cư, lao ñộng nông nghiệp di cư hầu hết chuyển ñổi sang
nghề phi nông nghiệp và phần lớn là nghề lao ñộng tự do. Xu hướng theo giới tính,
tuổi của lao ñộng, khả năng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp nam tốt hơn
nữ, lao ñộng nông nghiệp trẻ dễ chuyển ñổi nghề hơn lao ñộng lớn tuổi.
Cần thúc ñẩy xu hướng theo ngành kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển ñổi sang nghề dịch vụ nhiều hơn. Xu hướng theo
hình thức nghề nghiệp và theo tính chất công việc về lâu dài sẽ thu hẹp. Xu hướng

theo di cư, cần ñược kiểm soát chặt chẽ và tiến tới giảm nhanh lao ñộng nông nghiệp
di cư làm nghề tự do. Xu hướng theo giới tính, tuổi của lao ñộng cần hỗ trợ lao ñộng
nữ, lao ñộng trên 35 tuổi; ñồng thời khuyến khích lao ñộng trẻ học nghề trước khi
muốn chuyển ñổi nghề.
- Xu hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðBSH chịu ảnh
hưởng nhóm yếu tố thuộc về người lao ñộng và nhóm yếu tố thuộc về cộng ñồng. Các
yếu tố nền tảng gồm: Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa; Quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội; Sự thay ñổi quy mô và cơ cấu thị trường; ðiều kiện tự nhiên, dân số; Chính sách
ñào tạo nghề và giải quyết việc làm. Các yếu tố chính gồm: Chất lượng của lao ñộng;
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; sự thay ñổi quy
mô và cơ cấu thị trường; chính sách ñào tạo nghề và giải quyết việc làm.
Lao ñộng nông nghiệp có trình ñộ có nhiều cơ hội chuyển ñổi nghề, trình ñộ
càng cao càng dễ chuyển ñổi nghề. Lao ñộng nông nghiệp bị thu hồi ñất càng nhiều
càng có sức ép chuyển ñổi sang nghề phi nông nghiệp và thu nhập của họ tăng lên khi
chuyển ñược sang nghề khác. Cung cầu trong thị trường lao ñộng của vùng ðBSH
còn nhiều bất cập dẫn ñến chỉ có số ít lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề làm
việc tại doanh nghiệp. Hiệu quả của ñào tạo nghề và tính khả thi của chính sách ñối
với lao ñộng nông nghiệp còn chưa cao.
1.3 ðịnh hướng chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng ðBSH: (i)
Chuyển ñổi sang làm nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, các làng nghề…; (ii) Chuyển ñổi sang làm nghề xây dựng;
(iii) Chuyển ñổi sang làm nghề dịch vụ, du lịch; (iv) Chuyển ñổi lao ñộng nông
nghiệp vào làm việc trong các thành thị; (v) Chuyển ñổi theo hướng xuất khẩu lao
ñộng sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có nhu cầu; (vi) Chuyển từ lao ñộng thuần
nông sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Các nhóm giải pháp chủ yếu chuyển ñổi nghề của lao ñộng nông nghiệp vùng
ðBSH bao gồm: (i) Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây dựng quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực vùng ðBSH; (ii) ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế vùng ðBSH; (iii) ðào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao ñộng nông nghiệp; (iv)
Giải pháp hỗ trợ lao ñộng nông nghiệp chuyển ñổi nghề.


24

2 Kiến nghị
* ðối với Nhà nước: Phải xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực nông
nghiệp cho vùng ðBSH, cách làm phải ñưa ñô thị, công nghiệp về nông thôn, xây
dựng các ñô thị vệ tinh vừa và nhỏ ñể “kéo” lao ñộng nông nghiệp, nhất là tiểu vùng
phía Nam. Trong quy hoạch phân ñịnh khu nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, các
trung tâm dịch vụ lớn tại các tiểu vùng, cân bằng giữa thành thị và nông thôn. Phân cấp
ñầy ñủ và hợp lý giữa các cấp, các ngành về quản lý chuyển ñổi nghề của lao ñộng.
Thực hiện chuyển mạnh lao ñộng nông nghiệp sang khu vực dịch vụ từ thấp
ñến cao. Muốn vậy, công tác ñào tạo nghề phải hoàn toàn thay ñổi, Nhà nước hỗ trợ
lao ñộng chuyển ñổi nghề về bảo hiểm, an sinh xã hội. Cần xác ñịnh rõ vai trò Nhà
nước và mối quan hệ với thị trường, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và lao ñộng nông
nghiệp. Nhà nước xây dựng ñề án ñào tạo nghề cho từng ñối tượng lao ñộng nông
nghiệp chuyển sang các loại nghề phi nông nghiệp hay nghề nông nghiệp hàng hóa
*ðối với ñịa phương: Xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực nông nghiệp trong ñó xác ñịnh rõ tỷ trọng, số lượng lao ñộng các loại cho phát triển
kinh tế - xã hội. Ở tiểu vùng phía Bắc phát triển cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp; ở tiểu vùng phía Nam phát triển theo cơ cấu dịch vụ - nông nghiệp - công
nghiệp. ðầu tư phát triển các làng nghề truyền thống; ñưa những nghề mới vào ñịa
phương giúp lao ñộng có ñịnh hướng phát triển nghề. Mỗi tỉnh, huyện xây dựng một
trường, trung tâm mạnh ñào tạo nghề Khuyến khích các doanh nghiệp thu hồi ñất
tuyển dụng lao ñộng nông nghiệp, ñầu tư vào nông nghiệp hoặc ñể họ ñóng góp cổ
phần bằng ñất ñai Có kế hoạch ñào tạo lao ñộng nông nghiệp nghề nông và nghề phi
nông nghiệp với cơ cấu và lộ trình thích hợp. Cấp huyện huy ñộng các nguồn vốn hỗ
trợ từ Chính phủ, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Cấp xã ñịnh hướng nghề ñào
tạo, nghề chuyển ñổi phù hợp từng loại ñối tượng lao ñộng.
*ðối với lao ñộng nông nghiệp: Chủ ñộng học hỏi kinh nghiệm của lao ñộng
ñã chuyển ñổi nghề thành công. Sử dụng hợp lý các nguồn lực; phân công lao ñộng

hợp lý; chuyển một phần, chuyển dần hoặc chuyển hẳn sang chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nghề phi nông nghiệp. Cần nhận thức ñược tầm quan trọng của học nghề ñể
nâng cao hiệu quả việc làm. Chủ ñộng chọn nghề, thời ñiểm chuyển ñổi, nơi hoạt
ñộng nghề, quy mô và phương thức chuyển ñổi nghề Lao ñộng trẻ học nghề phi
nông nghiệp ñể chuyển ñổi sang nghề công nghiệp, dịch vụ; lao ñộng trên 35 tuổi
hoặc trình ñộ thấp tập trung làm nghề nông nghiệp, nghề dịch vụ cấp thấp.
*ðối với cơ sở ñào tạo, dạy nghề: xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng
dạy hiện ñại, phù hợp; ñổi mới chương trình ñào tạo, phương pháp giảng dạy; nâng
cao chất lượng giáo viên, ñào tạo văn hóa nghề cho lao ñộng, thu hút ñầu tư, thực
hiện liên kết tạo nghề cho lao ñộng nông nghiệp.
* ðối với các doanh nghiệp: Liên kết, hỗ trợ cơ sở ñào tạo nghề về máy móc
thực hành, tài chính ñể nâng cao chất lượng ñào tạo nghề. Kịp thời thông tin về số
lượng, cơ cấu, chất lượng, tiêu chuẩn lao ñộng ñể lao ñộng nông nghiệp ñịnh hướng,
ñiều chỉnh hoạt ñộng học nghề và chuyển ñổi nghề hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc
cam kết về tiền ñền bù và sử dụng lao ñộng ñịa phương; ưu tiên lao ñộng nông
nghiệp vào làm việc khi họ ñã học nghề.

×