Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

chiến lược phát triển du lịch tỉnh nghệ an giai đoạn 2012 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.09 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU.
I.1. Tính cấp thiết của đề tài.
I.2. Phương pháp tiếp cận.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
II.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
II.1.1. Tiềm năng về tự nhiên.
II.1.2. Tiềm năng về giao thông.
II.2. Phương pháp nghiên cứu.
II.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
II.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
III. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
III.1. Cơ sở lý luận về Marketing Du lịch.
III.2. Thực trạng hoạt động phát triển Du Lịch tại tỉnh Nghệ An.
IV. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
IV.1. Mục tiêu chiến lược.
IV.2. Phương hướng phát triển.
V. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
V.1. Xây dựng chiến lược Marketing hình tượng địa phương.
V.2. Chiến lược Marketing các đặc trưng địa phương.
V.3. Chiến lược Marketing cơ sở hạ tầng.
V.4. Chiến lược Marketing con người.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
VII. KẾT LUẬN.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
I.MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới du lịch phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng
của nhiều nước. Du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống dân


cư và trong xã hội và là một trong những ngành phát triển nhất thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình để hòa nhập với nền kinh tế khu
vực và trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định kinh doanh du lịch là nền
kinh tế mũi nhọn đang và sẽ là mối quan tâm của nhiều người. Nó góp phần tích
cực vào việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của
nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng rộng giao lưu hợp tác
giữa nước ta với nước ngoài, tăng cường tình hữu nghị, hòa bình và sự hiểu biết
lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Nghệ An là tỉnh có điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng cùng với đó là
những tài nguyên du lịch nhân văn. Trong những năm qua du lịch tỉnh Nghệ An đã
đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Doanh thu đạt được là 385,396 tỷ đồng vào
năm 2005; năm 2006 đạt 419,502 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
là 19,5% năm. Với những tiềm năng du lịch to lớn như vậy, Nghệ An hoàn toàn có
thể trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn và đem lại nguồn lợi to lớn.
Tuy nhiên, ngành du lich còn có nhiều hạn chế: ngành chưa tạo được hình
tượng cho riêng mình, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, đội ngũ nhân viên chưa trang bị
đầy đủ kiến thức. Vậy làm thế nào để bảo tồn và phát triển ngành Du Lịch tại tỉnh
Nghệ An, để nó xứng đáng với tiềm năng vốn có, ngày càng nâng cao vị thế và
thương hiệu của mình trong lòng du khách. Góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước
và lưu truyền văn hóa dân tộc. Trên cơ sở thực tiễn về Du lịch tại tỉnh Nghệ An,
nhóm chúng Tôi xin đề xuất “Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Nghệ An giai đoạn
2012 – 2020”. Chiến lược này sẽ góp phần giải quyết những vấn đề bất cập và đưa
ra định hướng phát triển ngành Du lịch tại tỉnh trong thời gian tới.
1.2.Phương pháp tiếp cận
Bản chiến lược áp dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống. Các thành viên
trong bộ máy tổ chức tỉnh xây dựng và triển khai chiến lược xuống dưới. Phương
pháp này có ưu điểm là các chỉ tiêu, giải pháp, cách thức tổ chức thực hiện được
thống nhất từ trên xuống, tránh được hiện tượng đơn lẻ, thiếu đồng bộ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu.

Chiến lược Marketing du lịch của tỉnh Nghệ An.
1.3.2.phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại tỉnh Nghệ An,
Phạm vi thời gian: Thông tin về chiến lược Marketing ở tỉnh Nghệ An được
thu thập trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010. Và đưa ra giải pháp, chiến lược áp
dụng từ 2012 – 2020.
II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Với điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú về khí hậu và địa hình. Nghệ An
có nhiều lợi thế để phát triển du lịch. Phía Tây Nghệ An là các khu du lịch gắn liền
với các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Pù Huống, hoặc các danh thắng tự nhiên
như: thác Sao Va, thác Khe Kèm…
Phía Đông Nghệ An là một loạt các bãi tắm đẹp trải dài dọc theo bờ biển từ
bãi Quỳnh Phương - Quỳnh Lưu đến Diễn Thành - Diễn Châu, Cửa Hiền-Nghi Lộc
và nổi tiếng hơn cả là bãi biển Cửa Lò. Một số khu du lịch mới hình thành, có chất
lượng cao và được nhiều du khách biết đến như khu resort Bãi Lữ (tại xã Nghi Yên
- huyện Nghi Lộc) hoặc khu du lịch biển Diễn Thành (huyện Diễn Châu) đang tiếp
tục phát triển và khẳng định uy tín.
Trong tâm thức của người dân cả nước, Nam Đàn là vùng “địa linh nhân
kiệt”- cái nôi của phong trào yêu nước, quê hương của Mai Thúc Loan, Phan Bội
Châu, Chủ tịch Hồ Chí Minh… và là vùng đất có bề dày lịch sử lâu đời.
Ở Nam Đàn hầu hết các di tích - danh thắng trên địa bàn huyện đều gắn liền
với tên tuổi của các bậc tiền bối đã có những cống hiến lớn lao trong lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc như: Bến Sa Nam; Đền thờ, Mộ vua Mai; Nhà lưu
niệm Cụ Phan Bội Châu; Dấu tích của thành Lục Niên; Khu mộ La Sơn phu tử
Nguyễn Thiếp; Núi Chung vv và đặc biệt là quê Bác - Khu di tích Kim Liên -
nơi tuổi thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh được tái hiện qua các di tích lưu niệm về
Người. Tất cả các di sản đã phần nào nói được cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới, người con ưu tú bậc

nhất của xứ sở Lam Hồng và của đất nước Việt Nam.
Thành phố Vinh hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những
nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ như: Quảng trường Hồ Chí Minh;
lâm viên núi Quyết, rừng Bần Tràm chim Hưng Hoà; Bảo tàng Xô viết-Nghệ Tĩnh,
Bảo tàng Quân khu 4, Bảo tàng Tổng hợp Nghệ An; Công viên Nguyễn Tất Thành,
Công viên Trung tâm, Khu vui chơi giải trí du lịch Hồ Cửa Nam; Ngoài ra còn có
vùng du lịch phụ cận với những điểm đến như: Đài liệt sỹ Xô Viết-Nghệ Tĩnh
(Thái Lão), Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong; đền Hồng Sơn; chùa
Cần Linh; Đền thờ vua Quang Trung; Đền thờ và mộ Ông Hoàng Mười, núi Hồng
và sông Lam…
Ngoài các tuyến du lịch nói trên, Nghệ An còn có các tuyến du lịch nội địa
khác theo hành trình tự chọn.
TT Tuyến Mô tả tuyến Phương tiện
du lịch
A Các tuyến du lịch địa phương:
1
Vinh - Cửa Lò –
Nghi Lộc- Đảo Ngư
Khu du lịch cao cấp Bãi Lữ, đền thờ
Nguyễn Xý, Nguyễn Sư Hồi, Đền
thờ Bãi Chùa - Đảo Ngư (02 ngày)
Đường bộ kết
hợp đường
thuỷ
2
Vinh - Nam Đàn -
Thanh Chương
Khu di tích Kim Liên; các khu lưu
niệm: Phan Bội Châu, Lê Hồng
Phong; Mộ Vua Mai Hắc Đế,

Đình Hoành Sơn; Mộ Nguyễn
Thiếp; Mộ bà Hoàng Thị Loan;
Đình Võ Liệt, Cửa khẩu Thanh
Thuỷ. (02 - 03 ngày)
Đường bộ
3
Vinh - Anh Sơn -
Con Cuông -
Tương Dương –
Kỳ Sơn
Nhà thờ Bảo Nham; lèn Kim Nhan;
Thung Voi; rừng nguyên sinh Pù
Mát; Thuỷ điện Bản Vẽ, Cửa khẩu
quốc tế Nậm Cắn.
(02 - 03 ngày)
Đường bộ
4
Vinh - Quỳ Hợp -
Quỳ Châu –
Quế Phong
Hang Bua; Bảo tàng Văn hóa dân
tộc; thác Sao Va; hang Thẩm ồm;
Đền 9 gian; khu di tích lịch sử
Tam Hợp (03 - 04 ngày)
Đường bộ
5

Vinh - Diễn Châu
- Quỳnh Lưu
- Nghĩa Đàn

Di chỉ khảo cổ Làng Vạc, Đền Cờn,
bãi biển Quỳnh Bảng, Quỳnh
Phương, Đền Cuông, Cửa Hiền,
biển Diễn Thành. (03 ngày).
Đường bộ
6
Vinh - Đô Lương
- Tân Kỳ- Nghĩa Đàn
Đền thờ Ông Hoàng Mười; khu
di tích Nguyễn Du; Chùa Hương
Tích; Đền Củi; Ngã 3 Đồng Lộc;
Khu lưu niệm TBT Trần Phú; Cửa
khẩu Cầu Treo; Lạc Xao - Lào (02
ngày)
Đường bộ
7
Vinh - Hà Tĩnh theo
QL 1A, QL8
Hang đá trắng; Khu di tích Truông
Bồn;Đền thờ Lý Nhật Quang; Khu di
tích nước nóng Giang Sơn; Di chỉ
khảo cổ làng Vạc; cột mốc số 0
đường Hồ Chí Minh (02 - 03 ngày)
Đường bộ
B Các tuyến du lịch Quốc tế:
1
Vinh –Phòng Thành,
Quảng Tây –
Trung Quốc
5 - 7 ngày Đường thủy

2
Vinh -Đảo Hải Nam,
Trung Quốc
2 - 3 ngày
Đường
hàng không
3
Vinh - Nậm Cắn -
Lào - Thái Lan
4 - 5 ngày Đường bộ
4
Vinh - Lào –
Thái Lan
4 - 5 ngày Đường bộ
5
Vinh - Hương Sơn
(Hà Tĩnh) - Cầu Treo
– Lào - Thái Lan
5 - 7 ngày Đường bộ
(nguồn: dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An).
Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông của thành phố bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường không và đường thuỷ, rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá
trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy xuyên qua trung tâm thành phố theo hướng Bắc -
Nam với chiều dài 10km đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn quốc gia. Vinh là đầu
mối của các tuyến đường đi các huyện trong tỉnh, đi Lào và đông bắc Thái Lan.

Đường sắt: Đường sắt xuyên Việt chạy qua phía tây thành phố có ga Vinh là ga
đầu mối quan trọng có nhà ga, sân ga thoáng rộng đã được nâng cấp rất thuận lợi

trong việc luân chuyển hành khách và hàng hoá đi các tỉnh trong nước.
Đường thuỷ: Hệ thống sông ngòi bao quanh phía tây đông và phía nam thành phố
là điều kiện thuận lợi cho giao lưu với các huyện trong tỉnh. Sông Lam có độ sâu
2 - 4m có cảng Bến Thuỷ là một cảng hàng hoá lâu đời của Bắc miền trung có khả
năng cho tàu dưới 2.000 tấn ra vào thuận lợi.
Đường không: Sân bay Vinh có các chuyến bay đi Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh và đang được nâng cấp để mở rộng các chuyến bay quốc tế.
Mạng lưới giao thông nội thị có 765km đường giao thông các loại hầu hết đã rải
nhựa hoặc đổ bê tông xi măng; tỷ lệ đường rộng trên 12m chiếm 15,7%, mật độ
đường giao thông đạt 12km / km
2
có 2 bến xe trong đó bến xe khách 79 - đường Lê
Lợi có diện tích 2.500m
2
nằm ở trung tâm thành phố có sức chứa 80 xe, 1 bến xe
phục vụ buôn bán lưu thông hàng hoá nằm ở phía nam chợ Vinh (còn gọi bến xe
chợ Vinh) có sức chứa trên 50 xe.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập trên những webside của chính phủ, của các tổ chức
thương mại như: webside của tổng cục thống kê, webside của tỉnh. Ngoài ra thông
tin còn được thu thập từ các diễn đàn du lịch, các tạp trí kinh tế, trên sách…
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê so sánh:
Các số liệu và dữ liệu được thiết kế thành các bảng biểu có thể so sánh qua các
năm. Trên cơ sở đó sẽ tính toán về tốc độ tăng trưởng cả về chỉ tiêu tương đối và
tuyêỵ đối. Sau đó rút ra kết luận.
b. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của tỉnh trong thời điểm hiện tại. Từ đó nhận diện những

điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, tận dụng những cơ hội và đối đầu với thách
thức.
III. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3.1.Cơ sở lý luận về Marketing Du Lịch
3.1.1.Một số lý luận về Marketing, Du lịch
3.1.1.1. Khái niệm marketing
Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh. Nghĩa đen của nó là:
"làm thị trường". Thuật ngữ marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902
trên giảng đường ở trường đại học Michâgn ở Mỹ. Suốt trong gần đầu thế kỷ 20,
Marketing chỉ được giảng dạy trong phạm vi các nước nói tiếng Anh. Chỉ có từ sau
chiến tranh thế giới thứ 2, nó mới được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản.
Marketing là một thuật ngữ đặc biệt, bao gồm nội dung rộng, nên không dễ
dàng dùng phiên âm trọn vẹn và ngắn gonu cho các ngôn ngữ trong nước. Do vậy
trên trường quốc tế cũng như Việt Nam đều dùng nguyên bản âm "Marketing"
trong giao dịchcũng như trong văn bản, sách báo. Và người ta đã quen dùng và
hiểu với nội dung và ý nghĩa của nó. Có rất nhiều định nghĩa về marketing. Ở mỗi
thời kỳ, ở mỗi cương vị, ở mỗi lĩnh vực đều có những định nghĩa và quan niệm
khác nhau về Marketing dưa trên lĩnh vực mà mình sử dụng.
Lúc đầu theo một khái niệm đơn giản thì Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh
vực thương mại. Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ là để bán hàng, chỉ là để tiếp thị
tiêu thụ nhanh chóng những hàng hoá và dịch vụ đã được sản xuất ra nhằm đạt lợi
nhuận cao nhất. Người ta gọi Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền
thống.
Tất nhiên một định nghĩa Marketing như vậy không phản ánh đầy đủ nội
dung cơ bản củ Marketing hiện đại ngày nay. Người ta định nghĩa về Marketing
hiện đại như sau: Marketin là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các
cuộc trao đổi nhằm thoả mãn những nhu cầu mong muốn của con người. Cũng có
thể hiểu Marketing là một hoạt động của con người( bao gồm cả tổ chức) nhằm
thoả mãn nhu cầu và mong muốn thông qua sự trao đổi.
3.1.1.2. Khái niệm về Du Lịch

Theo tổ chức du lịch thế giới WTO(Word Tourism Organization): “ Du lịch
là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và các mục đích
khác.”
Theo Tổng cục Du Lịch: “ Du Lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình, nhằm thỏa mãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.”
Khách Du Lịch: Theo WTO:” Là một người đi từ quốc gia này tới quốc gia
khác, với một lý do nào đó, có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm môt việc gì
khác.”
Đặc tính của sản phẩm Du Lịch:
Sản phẩm Du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình. Sản phẩm du lịch có thể là môt món hàng cụ thể như thức ăn,
hoặc là một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí nơi
nghỉ mát.
Ngoài đặc tính của sản phẩm dịch vụ chung, sản phẩm du lịch có nhiều đặc
tính riêng biệt. Những đặc tính này cũng là những đặc trưng riêng của ngành du
lịch.
* Tính vô hình hay phi vật chất: Sản phẩm du lịch ta không thể sờ chúng được
trước khi ta tiêu dung chúng. Khi chưa đùng chúng họ khó có thể biết trước được
chất lượng của sản phẩm đó. Họ có thể đánh giá sau khi tiêu dung chúng thông qua
sự cảm nhận và độ thỏa mãn của họ.
* Tính không thể phân chia: Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm Du lịch
diễn ra đồng thời. Sản phẩm du lịch không thể hình thành được sau đó mới tiêu
thụ.Sản phẩm du lịch không thể tách khỏi nguồn gốc của nó.
* Tính không ổn định và khó xác định chất lượng: Chất lượng dịch vụ thường dao
động trong một khoảng rộng, tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ. Thẩm định
chất lượng dịch vụ chủ yếu dựa vào sự cảm nhận của khách hàng. Cùng một cách
thức phục vụ, đối với người này thì tốt, người kia thì không tốt. Vì vậy người phục
vụ, người cung ứng dịch vụ phải thường xuyên theo dõi tâm lý của khách hàng để

có những quyết định đúng đắn.
* Tính không lưu giữ được: Dịch vụ du lịch không thể tồn kho hay lưu trữ được
khi khách đã mua chương trình du lịch.
3.1.2. Khái niệm và những nét đặc thù về Marketing du lịch
3.1.2.1. Khái niệm.
Theo tổ chức du lịc quốc tế WTO: "Marketing du lịch là một triết lý quản trị
mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên nhu cầu của
du khách để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn
của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó".
Theo Robert Lanquar và Robert Hollier: "Marketing du lịch là một loạt
phương pháp và kỹ thuật được hỗ trợ bằng một tinh thần đặc biệt và có phương
pháp nhằm thoả mãn các nhu cầu không nói ra của khách hàng, có thể là mục đích
tiêu khiển hoặc những mục đích khác bao gồm công việc gia đình, công tác và họp
hành".
3.1.2.2. những nét đặc thù.
Ngoài những đặc điểm khác biệt của ngành kinh doanh dịch vụ, ngành du
lịch lại có nhữn đặc điểm mà ngành kinh doanh dịch vụ khác không có. Những đặc
điểm đó bao gồm:
* Thời gian tiếp cận của khách với dịch vụ du lịch thường ngắn, ít có thời gian để
tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Các snả phẩm không thể bảo hành được, khách
hàng cũng không thể đổi dịch vụ vì tính chất vô hình của nó.
* Do các sản phẩm du lịch được tiêu dùng và sản xuất ra đồng thời nên luôn có sự
tiếp xúc giữa người với người. Những xúc cảm và tình cảm cá nhân nảy sinh trong
quá trình giao tíêp có tác động đến hành vi mua sau này của khách.
* Nhấn mạnh hơn về hình tượng và tầm cỡ của điểm đến du lịch do khách thường
mau dựa trên yếu tố tình cảm nhiều hơn.
* Đa dạng và nhiều kênh phân phối, hơn nũa các trung gian trong ngành tác động
rất nhiều đến quyết định mua của khách hàng.
* Sự phụ thuộc vào các công ty hỗ trợ, Bản chất của sản phẩm du lịch là một sản
phẩm tổng hợp, khách du lịch đánh giá tổng thể chất lượng sản phẩm thể hiện qua

các tổ chức, các đơn vị có liên quan. Nếu có một khâu nào đó có chất lượng kém,
sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ cá khâu còn lại.
* Do đặc điểm đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng của sản phẩm du lịch nên các
dịch vụ trong ngành rất dễ bị sao chép, Đây là một thách thức rất khó khăn với
những doanh nghiệp muốn làm khác biệt các sản phẩm của mình để nâng cao tính
cạnh tranh.
* Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ rõ nét. Do vậy việc chú trọng khuyến mại
vào ngoài thời kỳ cao điểm là rất quan trọng.
* Chưa thực sự coi trọng kỹ năng của Marketing mà chỉ chú trọng coi trọng kỹ
thuật chuyên môn. Vì vậy việc tổ chức trong các đơn vị kinh doanh du lịch thường
không có bộ phận Marketing riêng biệt.
* Do tác động bởi các quy định của nhà nước có xu hướng làm giảm sự năng
động, hạn chế sự linh hoạt trong công tác Marketing của đơn vị này.
3.2. Thực trạng hoạt động phát triển du lịch tại Tỉnh Nghệ An
3.2.1.Thuận lợi.
Nghệ An là một tỉnh có tiềm năng du lịch rất lớn, có hệ thống tài nguyên
du lịch phong phú bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn. Đầu tiên phải kể đến du lịch biển với các bãi biển đẹp nổi tiếng như Cửa
Lò, Cửa Hội, Diễn Châu… Xa hơn nữa là khu dự trữ sinh quyển thế giới Tây Nghệ
An với vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống rộng 91.113ha
thuộc địa phận của 3 huyện: Anh Sơn, Con Cuông và Tương Dương. Đây là khu
rừng nguyên sinh có giá trị nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học nằm
trong định hướng phát triển loại hình du lịch sinh thái. Không những thế, Nghệ An
còn là nơi đã diễn ra rất nhiều sự kiện lịch sử có ý nghĩa to lớn đối với dân tộc do
vậy hệ thống di tích lịch sử, văn hoá, khảo cổ còn tồn tại cho đến ngày nay khá dày
đặc. Tính đến năm 2004, có gần 1.000 di tích lịch sử văn hoá được nhận biết, trong
đó có 131 di tích lịch sử, văn hoá đã được công nhận cấp quốc gia. Một số di tích
danh thắng nổi tiếng như: Khu di tích Kim Liên, Làng Vạc, hang Thẳm Ồm, Khu
di tích Mai Hắc Đế, đền Cuông… Gắn liền với các khu di tích đó là một hệ thống
lễ hội phong phú diễn ra hàng năm đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch từ

các địa phương lân cận cũng như khắp cả nước. Bên cạnh đó, các làng nghề truyền
thống cũng là một tiềm năng du lịch còn bỏ ngỏ của Nghệ An. Hiện nay, tỉnh có rất
nhiều làng nghề nổi tiếng như: chế biến mộc dân dụng và mỹ nghệ, mây tre đan,
dệt thổ cẩm, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền vỏ gỗ ở các huyện Nghĩa Đàn, Nghi
Lộc, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Con Cuông, Thanh Chương, Quế Phong. Đặc biệt
khi nói về tiềm năng du lịch Nghệ An thì không thể không kể đến thành phố Vinh.
Đây là đầu mối giao thông quan trọng giữa hai miền Bắc - Nam hấp dẫn du khách
bởi một quần thể khu du lịch với những nét đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ
Nghệ. Đến với thành phố Vinh, du khách có thể tham gia vào nhiều loại hình du
lịch như: du lịch lịch sử văn hoá, du lịch nghiên cứu, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng
Với những tiềm năng du lịch to lớn như vậy, Nghệ An hoàn toàn có thể trở
thành một địa điểm du lịch hấp dẫn và đem lại nguồn lợi to lớn.
Theo số liệu thống kê từ năm 2007-2010 của Sở Văn hoá - Thể Thao - Du lịch Nghệ
An thì số lượng khách du lịch đến tham quan Nghệ An ngày càng tăng.

Bảng: Hiện trạng khách du lịch đến Nghệ An thời kì 2007 - 2010

Đơn vị: Lượt khách
2007 2008 2009 2010
Lượt
khách
%
Tươn
g ứng
Lượt
khách
%
Tươn
g ứng

Lượt
khách
%
Tươn
g ứng
Lượt
khách
%
Tươn
g ứng
Khác
h
quốc
tế
65.729
3,4
78.478
3,65
80.391
3,4
98.281
3,6
Khác
h nội
địa
1.852.69
0
96,6
2.074.06
7

96,35
2.296.83
4
96,6
2.641.71
9
96,4
Tổng
1.918.41
9
100
2.152.54
4
100
2.377.22
5
100
2.740.00
0
100
(Nguồn: Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch Nghệ An).
3.2.2. Khó khăn.
Du lịch Nghệ An còn có những hạn chế nhất định về nhiều mặt. Trước hết,
du lịch Nghệ An chưa tạo ra được nét riêng của mình. Bằng chứng là tiềm năng du
lịch của Nghệ An thì rất nhiều nhưng vẫn chưa được khai thác một cách hợp lý,
hiệu quả. Ví dụ, Cửa Lò là một bãi biển từ lâu đã nổi tiếng trong tâm thức của du
khách trong nước, thế nhưng hiện nay việc quy hoạch lộn xộn đã và đang phá vỡ
cảnh quan, làm ô nhiễm môi trường. Quản lý còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng giá cả
dịch vụ tăng vọt trong mùa lễ hội làm cho du khách chán nản, không muốn trở lại.
Lễ hội sông nước Cửa Lò hàng năm diễn ra nhằm làm nổi bật được vai trò của loại

hình du lịch biển, song còn mờ nhạt và chưa thực sự tạo dựng được dấu ấn riêng
của biển Nghệ An trong lòng du khách.
Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn là một yếu tố khiến cho du lịch Nghệ An
chưa tạo được dấu ấn. Các sản phẩm như du lịch biển Cửa Lò, di tích lịch sử văn
hoá Kim Liên, hang Thẳm Ồm, hang Bua vẫn chưa đủ sức hút để giữ chân khách.
Ẩm thực còn đơn điệu (chỉ có cháo lươn là món nổi bật nhất) vì thế du khách không
tìm được lý do để đến lần thứ hai. Du lịch Nghệ An đang sống dựa vào các sản
phẩm của các địa phương lân cận như Quảng Bình (động Phong Nha), Quảng Trị
(cầu Hiền Lương, Vĩnh Mốc), Huế, Ninh Bình (Tam Cốc, Bích Động Nội. Ở đây
còn chưa có các dịch vụ hoạt động về đêm như các khu vui chơi giải trí, các khu
thương mại hàng hóa đặc trưng và độc đáo. Đa phần khách du lịch xem Nghệ An chỉ
là trạm dừng chân nghỉ lại một đêm và sau đó lại hành trình đi tiếp ra Bắc hoặc vào
Nam. Nghệ An chưa phải là sự lựa chọn tối ưu cho việc nghỉ lại dài ngày đối với du
khách.
3.2.3.Cơ hội
* Nền kinh tế ngày càng phát triển, thị trường khách du lịch sẽ tăng mạnh trong
những năm tới, đặc biệt là thị trường khách nội địa.
* Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và khuyến khích các hoạt động du lịch mở rộng
hoạt động hinh doanh. Ngành du lịch được tạo đà phát triển trong tương lai.
* Tình hình chính trị bất ổn tại Thái lan, khủng bố tại Ấn Độ…khách du lịch sẽ có
xu thế chuyển đi du lịch Việt Nam nếu ta có chính sách kích cầu hợp lý.
3.2.4.Thách thức
* Hệ thống cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, cước phí giao thông lại cao
* Các quy định pháp lý về quản lý du lịch chưa đầy đủ, còn không ít những bất
cập, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh du lịch.
* Khả năng cạnh tranh quốc tế yếu do chất lượng dịch vụ còn hạn chế.
* Hoạt động du lịch diễn ra tự phát và lộn xộn gây không ít phiền toái cho khách
du lịch.
* Quá trình mở cửa hội nhập có thể tạo ra nguy cơ phá hoại môi trường và cảnh
quan nếu chúng ta không có biện pháp quản lý hiệu quả. Hơn nữa có thể gây ảnh

hưởng và làm phức tạp hóa một số vấn đề lien quan đến an ninh trật tự xã hội,
thuần phong mỹ tục của người dân địa phương.
IV.MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC.
4.1. Mục tiêu phát triển du lịch Nghệ An
4.1.1. Mục tiêu tổng quát:
* Khai thác triệt để tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, lợi thế về vị trí địa lý,
kết cấu cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch sẵn có của tỉnh, đẩy nhanh
phát triển dịch vụ du lịch với tốc độ cao và hiệu quả, để có tỉ ngày càng cao trong
cơ cấu kinh tế.
* Phấn đấu đến năm 2020 Nghệ An trở thành trung tâm du lịch vùng Bắc Trung
Bộ.
4.2.2. Mục tiêu cụ thể:
* Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Nghệ An đón 4,5 triệu lượt khách, trong đó
khách quốc tế đạt 235.000 lượt người
* Doanh thu du lịch đến năm 2020 đạt 1.600 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ khách
du lịch quốc tế đạt 233 tỷ đồng
* Thu hút trên 30.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch (trong đó 100% lao
động đều được đào tạo chuyên nghề về du lịch, trên 40% có tay nghề cao và
chuyên sâu) và tạo việc làm cho 60.000-70.000 lao động gián tiếp ngoài xã hội.
4.2. Phương hướng phát triển
Phát triển đa dạng các loại hình du lịch (bao gồm: du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng, tắm biển, lịch sử văn hoá, du lịch tham quan vui chơi giải trí gắn với
phát triển làng nghề ) trên cơ sở khai thác tốt lợi thế và tiềm năng du lịch của tỉnh.
Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, có bước đi thích hợp, kết
hợp chặt chẽ đầu tư xây dựng mới với khai thác có hiệu quả cơ sở sẵn có.
Tập trung khai thác thế mạnh của du lịch nội địa, nhanh chóng tạo ra nhiều
vùng, nhiều tuyến, điểm du lịch trọng điểm hấp dẫn khách trong nước và nước
ngoài, hình thành các tuyến du lịch quốc tế, đặc biệt là tuyến du lịch Đông bắc
Thái Lan - Lào - Việt Nam qua Đường 8, Đường 9, tuyến Trung Quốc - Việt Nam
vào Nghệ An tham quan du lịch, tìm hiểu, hợp tác đầu tư, liên doanh.

Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp các khu, điểm du lịch hiện có đồng thời
phát triển các khu du lịch mới với các sản phẩm du lịch đa dạng có sức hấp dẫn cao
để thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư vào những khu, điểm sau:
* Trung tâm Du lịch thành phố Vinh, du lịch Đền Cuông - Cửa Hiền; khu du lịch
Cửa Lò - Nghi Thiết; khu du lịch Kim Liên gắn với Nam Đàn; khu du lịch sinh thái
Vườn quốc gia Pù Mát; khu du lịch sinh thái Quỳ Châu - Quế Phong và khu du lịch
Quỳnh Phương - Quỳnh Bảng.
* Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm của Nghệ An thời kỳ 2012-2020 gắn
phát triển du lịch văn hoá lịch sử với các lễ hội truyền thống.
* Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo và xúc tiến du lịch, củng cố phát triển thị
trường du lịch nội địa đồng thời từng bước mở rộng thị trường du lịch quốc tế, chú
trọng khai thác thị trường các nước trong khu vực ASEAN, Đông Nam Á, Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch và hiệu quả kinh doanh du lịch.
* Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm hàng hoá truyền thống và mang bản
sắc văn hoá xứ Nghệ, phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về Du lịch, giữ vững định
hướng phát triển du lịch bền vững.
V.GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
Chiến lược marketing địa phương nhằm thu hút khách du lịch đến Nghệ An
Mới đây, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định số 5167/QĐ-UBND về
việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020. Theo
đó, mục tiêu phát triển du lịch biển, đảo Nghệ An đến năm 2020 là: Đẩy nhanh
phát triển du lịch biển, đảo trở thành một ngành kinh tế chủ lực của kinh tế biển
và ven biển; Phấn đấu đến năm 2020, du lịch Nghệ An đón 4,5 triệu lượt khách,
trong đó khách quốc tế đạt 235.000 lượt người; Doanh thu du lịch đến năm 2020
đạt 1.600 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ khách du lịch quốc tế đạt 233 tỷ đồng;
Thu hút trên 30.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch (trong đó 100% lao
động đều được đào tạo chuyên nghề về du lịch, trên 40% có tay nghề cao và

chuyên sâu) và tạo việc làm cho 60.000-70.000 lao động gián tiếp ngoài xã hội.
Với tầm nhìn và mục tiêu đó thì việc xây dựng một chiến lược marketing địa
phương tổng thể, chi tiết nhằm thu hút khách du lịch đến Nghệ An là một sách lược
đúng đắn và cần thiết. Chiến lược marketing cần tập trung vào những vấn đề sau:
5.1. Xây dựng chiến lược marketing hình tượng địa phương
Hình tượng của một địa phương có thể định nghĩa là "Tổng hợp các ý tưởng,
lòng tin, dấu ấn mà khách hàng cảm nhận về địa phương đó. Hình tượng thể hiện
cô đọng một tập những đồng hành (associations) của địa phương đó" (Kotler &
ctg.2002:229). Khi xây dựng một hình tượng địa phương phải đảm bảo các nguyên
tắc: 1. Hình tượng phải có tính thuyết phục khách hàng mục tiêu, nghĩa là có giá trị
và tạo được niềm tin cho họ (một hình tượng có giá trị khi nó phù hợp với
thực trạng của địa phương đó và khách hàng phải tin tưởng tuyệt đối vào nó); 2.
Hình tượng phải đơn giản nhưng hấp dẫn và mang tính phân biệt cao cần phải phân
biệt với hình tượng của các địa phương cạnh tranh.
Marketing hình ảnh địa phương là bước đầu tiên trong việc tuyên truyền cho
các đối tượng mục tiêu là khách du lịch về hình ảnh của tỉnh mình như là một nơi
lý tưởng để du lịch, nghỉ ngơi và chiêm ngưỡng các thắng cảnh. Để tạo được ấn
tượng cho mọi người thì cần phải xây dựng một hình ảnh địa phương thật an toàn,
hấp dẫn và độc đáo. Ví dụ, ở Nghệ An có các lợi thế vừa có du lịch biển, lại có du
lịch lịch sử văn hóa với các di tích gắn liền với các danh nhân văn hóa cũng như
các anh hùng lịch sử, các huyền thoại của đất nước. Do vậy để quảng bá hình ảnh,
Nghệ An có thể sử dụng khẩu hiệu "Nghệ An - thư giãn và khám phá", "Nghệ An -
hành trình trở về nguồn cội"…
Cộng với việc xây dựng hình tượng địa phương bằng các hoạt động cụ thể
thì Nghệ An cần xây dựng một chiến dịch quảng bá hoàn chỉnh, rộng lớn với sự
tham gia của các cấp các ngành, cùng một đội ngũ chuyên nghiệp cho du lịch. Hiện
nay, việc quảng bá du lịch trên Internet được xem là một cách đưa hình ảnh đến
với công chúng hiệu quả nhất. Nghệ An cần hoàn thiện khâu cung cấp các thông
tin du lịch bằng nhiều thứ tiếng qua các website, email, liên kết với các trang web
nổi tiếng như google, MSN, Infoseek… để du khách nước ngoài dễ tìm kiếm.

Truyền hình cũng là một phương tiện truyền tin nhanh chóng và có sức lan tỏa
rộng lớn, một bộ phim truyền hình hay phóng sự lấy bối cảnh chính là các địa
điểm du lịch ở Nghệ An sẽ làm cho du khách biết đến Nghệ An nhiều hơn.
Ngoài ra việc tổ chức các sự kiện lớn với sự tham gia của các ngôi sao nổi
tiếng, các công ty du lịch lữ hành có uy tín cũng góp phần quan trọng thu hút
khách du lịch.
5.2. Chiến lược marketing các đặc trưng địa phương
Các đặc trưng của địa phương là những điểm nổi bật của địa phương có giá
trị nhất trong việc thu hút khách du lịch. Đây chính là những điểm đặc biệt mà
không phải địa phương nào cũng có được. Các điểm nổi bật này có thể do thiên
nhiên ưu đãi, lịch sử để lại hay do địa phương xây dựng nên. Tỉnh Nghệ An nổi
tiếng về du lịch biển với bãi tắm Cửa Lò đẹp và lâu đời, lễ hội sông nước Cửa Lò
được tổ chức hàng năm thu hút hàng trăm nghìn khách, khu di tích Kim Liên (Nam
Đàn), đền Cuông (Diễn Châu), khu dự trữ sinh quyển thế giới với vườn quốc gia
Pù Mát Chính những đặc điểm nổi bật này đã làm nên những nét đặc trưng riêng
của mảnh đất miền Trung nắng gió này.
Dựa trên tiềm năng du lịch sẵn có, Nghệ An có thể mở rộng các loại hình du
lịch dịch vụ đặc trưng để thu hút lượng du khách đông đảo. Với lợi thế có nguồn
tài nguyên du lịch, Nghệ An có thể phát triển các loại hình du lịch mới mẻ như du
lịch nghỉ dưỡng ở biển, lặn biển, câu cá, leo núi, du lịch nhân văn. Bên cạnh đó cần
chú trọng đến các điểm vui chơi giải trí để giữ chân khách như casino, vũ trường
hiện đại, các khách sạn sang trọng, khu resort cao cấp, đặc biệt là các loại hình du
lịch về đêm có khả năng làm tăng thời gian lưu trú và tăng chi tiêu của khách như
là khu phố mua sắm, ẩm thực, các điểm vui chơi giải trí. Ẩm thực địa phương hiện
nay còn nghèo nàn, mới chỉ có cháo lươn Vinh là món được nhiều người biết đến
và muốn thưởng thức khi đến Nghệ An, cần phát triển thêm nhiều món ăn thành
thương hiệu như cam Vinh, xôi, các món ăn mặn mang đậm đà hương vị xứ Nghệ
như nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn.
Ngoài ra cần chú trọng phát huy nội lực văn hóa truyền thống để tạo ra
những sản phẩm du lịch có sức trường tồn như các lễ hội dân gian, hát phường vải,

văn hóa ẩm thực để gia tăng thêm sức hấp dẫn với khách du lịch. Đến với Nghệ
An, du khách có thể chèo thuyền dọc sông Lam, nghe hát phường vải, thưởng thức
cu đơ, uống nước chè xanh xứ Nghệ cũng là một nét độc đáo cần được khai thác.
Thêm vào đó, phát triển du lịch hướng về miền Tây Nghệ An để khám phá những
nét văn hoá của các tộc người như là Thái, Thổ, Mông, Khơ Mú, Ơ Đu cũng là một
nét đặc trưng của du lịch Nghệ An cần được phát huy.
5.3. Chiến lược marketing cơ sở hạ tầng
Nghệ An là một đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, có mạng lưới
giao thông phát triển và đa dạng, có đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay
và cảng biển được hình thành và phân bố khá hợp lý theo các vùng dân cư và
các trung tâm hành chính, kinh tế. Hệ thống giao thông thuận tiện với con
đường huyết mạch Bắc - Nam chạy qua trung tâm thành phố là một trong những
yếu tố lớn để thu hút khách du lịch.
Ngoài ra, Nghệ An đã đầu tư xây dựng được hệ thống khách sạn, nhà nghỉ
rộng khắp phục vụ cho khách du lịch. Theo thống kê của Sở Văn hóa - Thể thao -
Du lịch Nghệ An thì đến nay, có gần 300 cơ sở khách sạn, nhà nghỉ với tổng số
5.802 buồng, 12.084 giường nghỉ. Trong đó có 7 khách sạn được xếp hạng 3 sao,
13 khách sạn được xếp hạng 2 sao và 2 khách sạn được xếp hạng 1 sao, với gần
850 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng du lịch sẵn có.
Nghệ An cần phải có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng tiện nghi, hiện đại có tập
trung rõ ràng vào mục đích phát triển du lịch. Muốn làm được điều này thì lãnh
đạo các cấp, các ngành cần chú ý đến những vấn đề cốt lõi như sự cần thiết phải
huy động các nguồn vốn mới, đô thị hóa tăng nhanh, các vấn đề về môi trường và
đặc biệt là vấn đề về quản lý điều hành.
5.4. Chiến lược marketing con người
Để thực hiện hiệu quả chiến lược marketing con người thì điều đầu tiên và
quan trọng nhất là phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Điều này là
một điểm yếu của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Nghệ An nói riêng. Chính
những người làm du lịch sẽ là những người quan hệ trực tiếp với khách và có sự

tác động mạnh mẽ tới du khách.
Trước mắt cần phải tiến hành điều tra và đánh giá lại lực lượng lao động
trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo hợp
lý. Đối với những người đang công tác tại các doanh nghiệp mà trình độ chưa đủ
để đáp ứng yêu cầu công việc thì doanh nghiệp có thể liên kết với các cơ sở đào tạo
để gửi người đi đào tạo lại trong một thời gian quy định.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang có khá nhiều cơ sở đào tạo về du
lịch tiêu biểu như trường Đại học Vinh, trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Cửa Lò, trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật. Đây là những cái nôi ươm mầm cho
nguồn nhân lực du lịch tương lai. Để tạo điều kiện xây dựng và phát triển đội ngũ
sinh viên du lịch vừa nắm vững kiến thức lý thuyết trong nhà trường, vừa có cơ hội
được cọ xát với thực tế, thì cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp và
nhà trường theo một lộ trình nhất định. Để làm được điều này cần phải có sự ủng
hộ của tỉnh, đại diện là Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch, các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch trên địa bàn. Bên cạnh đó, cần phải có chính sách tuyển dụng lao
động đúng đắn, bố trí và phân công lao động phù hợp với năng lực của từng người;
cải thiện điều kiện lao động và nâng cao chất lượng môi trường làm việc trong các
doanh nghiệp du lịch, có chế độ ưu đãi khen thưởng và kỉ luật phù hợp.
Ngoài ra, cộng đồng địa phương cũng có vai trò rất lớn trong sự phát triển
du lịch, đây là một trong 4 yếu tố của chính sách marketing địa phương hoàn
chỉnh. Việc tuyên truyền vận động nhân dân có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường
sống, bảo vệ môi trường du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển du lịch
bền vững. Đồng thời, sự thân thiện, cởi mở, hòa đồng của con người địa phương
chính là một trong những yếu tố hàng đầu khiến cho du khách quyết định có muốn
quay trở lại với địa phương nữa hay không.
Những tiềm năng sẵn có, cộng với cơ sở hạ tầng đang ngày càng hoàn thiện,
sự chung sức của cộng đồng và một chiến lược marketing địa phương hiệu quả sẽ
là những điều kiện cần và đủ để Nghệ An trở thành một địa điểm du lịch hấp dẫn
và là sự lựa chọn tối ưu của du khách nội địa cũng như khách quốc tế khi đến Việt
Nam. Để làm được đều này đòi hỏi sự quan tâm của các cấp, các ngành và tất cả

mọi người dân sống trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện chiến lược phát triển du lịch UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành
Quyết định số 5167/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch biển,
đảo Nghệ An đến năm 2020. Nhằm triển khai chiến lược một cách đồng bộ, thống
nhất và đạt kết quả cao, yêu cầu các cơ quan, đơn vị trong toàn ngành thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Các đơn vị trực thuộc Sở văn hóa, Thể thao, Du lịch các tỉnh, huyện tổ chức
nghiên cứu, bám sát mục tiêu và nắm vững nội dung các giải pháp và chương trình
hành động.
* Các đơn vị trực thuộc Sở văn hóa, Thể thao, Du lịch trực thuộc các tỉnh, huyện
căn cứ vào chương trình phối hợp chỉ đạo và triển khai thực hiện.
* Các đơn vị trực thuộc Sở văn hóa, Thể thao, Du lịch phối hợp với các đơn vị liên
quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường,…để xây dựng
các chương trình, đề án nhằm thực hiện hiểu quả Chiến lược đề ra.
* Các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Sở Văn hóa, Thể thao, du
lịch qua các kỳ báo cáo hàng năm.
* Sở văn hóa, Thể thao, Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược báo cáo trình cấp trên.
VII. KẾT LUẬN
Trong một năm trở lại đây, từ đầu năm 2010 lượng khách du lịch đến với
Việt Nam ngày càng tăng, đưa Việt Nam vào tốp những nước có tăng trưởng cao
của du lịch quốc tế. Khi nói đến Du lịch Việt nam, chúng ta không thể quên sự
đóng góp to lớn của ngành Du lịch tỉnh Nghệ An. Sự phát triển ngành du lịch ở
Nghệ An đã đạt được trong những năm gần đây là điều đáng tự hào. Không chỉ
góp phần vào tăng trưởng kinh tế mà còn lưu giữ, phát huy được nền văn hóa, bản
sắc dân tộc, Vì vậy Đảng và nhà nước ta cần quan tâm, và sát sao hơn nữa để tỉnh
có thể phát huy thế mạnh của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, thu thập và phân tích thông tin đề tài đã làm rõ

được các nội dung sau:
Làm rõ cơ sở lý luận của Marketing Du lịch tại tỉnh, qua đó hiểu rõ hơn về
bản chất của marketing du lịch, thay đổi tư duy trong việc định hướng tổ chức khi
nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Nêu ra đặc điểm khác biệt của sản phẩm Du lịch từ đó có những chiến lược
marketing phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế với địa phương.
Cung cấp thông tin, phân tích về tình hình Du lịch và marketing du lịch tại
tỉnh, qua đó phát hiện ra những nguyên nhân, những yếu kém mà chiến lược
marketing trước đó chưa giải quyết được, cần phải khắc phục để làm cơ sở cho
những bổ sung, điều chỉnh các chính sách, thực hiện sau này.
Sau khi phân tích thông tin thu thập được, sử dụng công cụ Swot phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Từ đó đưa ra chiến lược Marketing du
lịch cho tỉnh trong thời gian tới, từng bước thực hiện giải pháp thông qua việc tổ
chức thực hiện thống nhất có sự tham gia nhiệt tình của các bên lien quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*
*
* />du-lich-nghe-an-p2t29c30a4531.aspx.
*
* />lch-min-tay-ngh-an-nh-hng-va-gii-phap.html.
* Trần Mai Loan, luận văn "Nghiên cứu chiến lược Marketing dịch vụ du
lịch của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lich Thái Bình Dương".
* Một số tài liệu thứ cấp khác…

×